intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu và kháng đông sinh lý của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trẻ tuổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm xét nghiệm cầm - đông máu ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trẻ tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân dưới 50 nhồi máu não và nhóm chứng 30 người khỏe mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu và kháng đông sinh lý của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trẻ tuổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU VÀ KHÁNG ĐÔNG SINH LÝ CỦA BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TRẺ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Văn Tuệ1 , Lý Tuấn Khải1 , Nguyễn Văn Tuyến1 , Nguyễn Quang Tùng2 , Trần Anh Cường1 , Đinh Duy Nhàn1 , Nguyễn Phi Song1 , Nguyễn Thị Phương Linh1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Hồ Xuân Trường1 TÓM TẮT 89 hạn bình thường nhưng khác biệt có ý nghĩa Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm xét thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ trung bình nghiệm cầm - đông máu ở bệnh nhân đột quỵ các chất kháng đông sinh lý PC, PS, AT III đều nhồi máu não trẻ tuổi. Đối tượng và phương trong giới hạn bình thường, tuy nhiên thấp hơn pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có tỉ lệ dưới 50 nhồi máu não và nhóm chứng 30 người bệnh nhân giảm phối hợp 2 và 3 yếu tố kháng khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu mô tả có so đông sinh lý ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. sánh với nhóm chứng. có so sánh với nhóm Từ khóa: Đông máu, kháng đông sinh lý, đột chứng. Kết quả nghiên cứu: Giá trị trung bình quỵ nhồi máu não, trẻ tuổi. xét nghiệm PT là 10,98 ± 1,27s; APTT là 28,77 ± 3,44s; Nồng độ fibrinogen là 3,52 ± 0,96 g/L SUMMARY đều trong giới hạn bình thường nhưng khác biệt SOME CHARACTERISTICS OF có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ COAGULATIONS TESTS AND NATURAL D-Dimer là 912,83 ± 280,72 ng/mL, cao hơn ANTICOAGULANTS IN YOUNG ISCHEMIC nhóm chứng. Nồng độ PC là 93,85 ± 37,64%; PS STROKE PATIENTS AT 108 CENTRAL là 82,28 ± 31,84%; AT III là 90,25 ± 30,21% đều HOSPITAL trong giới hạn bình thường, tuy nhiên thấp hơn Objective: To investigate some có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có characteristics of coagulation tests in young 13/40 (32,5%) bệnh nhân giảm PC, 17/40 ischemic stroke patients. Subjects and methods: (42,5%) bệnh nhân giảm PS, 10 (22,5%) bệnh Study on 40 patients under 50 with ischemic nhân giảm AT III. Kết luận: Giá trị trung bình stroke and a control group of 30 healthy people. xét nghiệm PT, APTT, Fibrinogen đều trong giới Cross-sectional descriptive research method with comparison with the control group. Results: The average value of PT test was 10.98 ± 1.27s; 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 APTT was 28.77 ± 3.44s; Fibrinogen 2 Viện Huyết học Truyền máu Trung ương concentration was 3.52 ± 0.96 g/L, all the tests Chịu trách nhiệm chính: Hồ Xuân Trường were within normal limits but statistically SĐT: 0967830259 significantly different from the control group. D- Email: truonghx1003@gmail.com Dimer concentration was 912.83 ± 280.72 Ngày nhận bài: 05/8/2024 ng/mL, higher than the reference value of normal Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 people and the control group. PC concentration Ngày duyệt bài: 28/9/2024 737
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU was 93.85 ± 37.64%; PS was 82.28 ± 31.84%; hiệu quả nhất của họ. Ở người trẻ tuổi, đột AT III was 90.25 ± 30.21%, all within normal quỵ nhồi máu não liên quan tới yếu tố tim limits, but statistically significantly lower than mạch chiếm tỷ lệ chủ yếu trong nhóm the control group. There were 13/40 (32.5%) nguyên nhân và yếu tố nguy cơ. Gần đây một patients with reduced PC, 17/40 (42.5%) patients số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sự mất cân with reduced PS, 10 (22.5%) patients with bằng cán cân cầm đông máu theo hướng tăng reduced AT III. Conclusion: The average values đông mà cụ thể là giảm các yếu tố kháng of PT, APTT, Fibrinogen tests were all within đông sinh lý như protein C (PC), protein S normal limits but statistically significantly (PS) và antithrombin III (AT III) là một different from the control group. The average trong những cơ chế gây hình thành huyết concentrations of natural anticoagulants PC, PS, khối và gây ra đột quỵ nhồi máu não ở người AT III were all within normal limits, but trẻ tuổi [1]. statistically significantly lower than the control Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của group. There was a rate of patients with Nguyễn Hoàng Ngọc tại Bệnh viện Trung combined reduction of 2 and 3 natural ương Quân đội 108, Lê Tuấn Anh tại Bệnh anticoagulant factors in the study patient group. viện Quân y 103 và một số tác giả khác cũng đã bước đầu khảo sát sự thay đổi của các xét I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm đông máu cơ bản và kháng đông sinh Theo Tổ chức Y tế thế giới (World lý ở bệnh nhân đột quỵ não nói chung và Health Organization, 2020), đột quỵ não là chưa có nghiên cứu cụ thể nào ở nhóm bệnh nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 chiếm nhân đột quỵ não trẻ tuổi[2]. Vì vậy, chúng 11% tổng số ca tử vong trên toàn cầu sau tôi thực hiện nghiên cứu này để khảo sát một nhồi máu cơ tim. Ở Việt Nam, tỷ lệ người bị số đặc điểm xét nghiệm cầm - đông máu ở đột quỵ não ngày càng gia tăng từ bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trẻ tuổi. 200/100.00 người/năm (1990) lên đến 250/100.000 người/năm (2010). Mỗi năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việt Nam ghi nhận thêm 200.000 ca mắc 2.1. Đối tượng nghiên cứu mới đột quỵ não và 11.000 tử vong do đột - Nhóm nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân quỵ não và con số này ngày càng tăng trong dưới 50 tuổi được chẩn đoán xác định nhồi những năm gần đây . Hơn nữa, đột quỵ não máu não, đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật, là gánh điều trị tại TT đột quỵ não, Bệnh viện Trung nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Mặc dù ương Quân đội từ tháng 8 năm 2021 đến nhiều báo cáo đã công bố đột quỵ não ở tháng 8 năm 2023; nhóm chứng 30 người người trẻ tuổi được coi là không phổ biến, khỏe mạnh có độ tuổi tương đương nhóm chỉ chiếm 10% –15% tổng số bệnh nhân đột nghiên cứu, đến khám sức khỏe tại Trung quỵ não. Tuy nhiên, so với đột quỵ não ở tâm Khám sức khỏe định kỳ - Bệnh viện người lớn tuổi, đột quỵ não ở người trẻ tuổi Trung ương Quân đội 108. có tác động rất lớn tới gia đình, xã hội và đặc Nhóm chứng biệt là tình trạng kinh tế bởi đột quỵ não có Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng thể khiến nạn nhân bị hạn chế vận động, - Có đủ tiêu chuẩn khỏe mạnh theo tiêu thậm chí tàn tật trong những năm làm việc chuẩn của tổ chức Y tế thế giới (WHO). 738
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Tiền sử khỏe mạnh, được khám lâm - Bệnh nhân có mắc các bệnh mạn tính sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng kiểm kèm theo: suy tim, suy gan, suy thận, các tra và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. bệnh lý ung thư. Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng - Nhồi máu não được xác định do viêm - Đang dùng các thuốc như lợi tiểu, não, viêm màng não. chống đông máu, chống ngưng tập tiểu cầu. - Bệnh nhân đã hoặc đang dùng các Nhóm bệnh thuốc: lợi tiểu, các thuốc chống đông máu, Gồm 40 bệnh nhân dưới 50 tuổi được chống ngưng tập tiểu cầu, đã truyền huyết chẩn đoán xác định nhồi máu não và điều trị tương tươi, huyết tương đông lạnh hoặc tủa nội trú tại Trung tâm đột quỵ não - Bệnh viện lạnh. Trung ương Quân đội 108. - Đột quỵ não tái phát. Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bệnh nhân dưới 50 tuổi được chẩn đoán Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả xác định nhồi máu não đáp ứng đủ tiêu chuẩn có so sánh với nhóm chứng lâm sàng và cận lâm sàng theo tổ chức y tế 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu thế giới (WHO,1989): - Thu thập thông tin lâm sàng Lâm sàng: Có dấu hiệu lâm sàng rối loạn - Xét nghiệm đông máu cơ bản: PT, chức năng não khu trú hoặc toàn thể phát APTT, Fibrinogen-Clauss; D-Dimer, triển nhanh, kéo dài trên 24 giờ, không có - Thực hiện xét nghiệm kháng đông sinh nguyên nhân rõ ràng nào ngoài nguồn gốc lý: AT III, protein-S, protein-C cùng thời mạch máu. điểm bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não. Cận lâm sàng: Tất cả bệnh nhân đều 2.4. Xử lý số liệu được chụp một hoặc nhiều phương pháp: cắt Số liệu được xử lý bằng các thuật toán lớp vi tính sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ thống kê trên phần mềm SPSS 22. Các biến não, chụp cắt lớp vi tính mạch máu não, chụp liên tục sẽ được trình bày dưới dạng trung cộng hưởng từ mạch máu não để xác định vị bình và độ lệch chuẩn, biến không liên tục sẽ trí, số lượng, kích thước ổ nhồi máu cũng trình bày dưới dạng trung vị và tứ phân vị như mạch máu não bị hẹp, tắc. thứ nhất và thứ ba. So sánh các giá trị trung Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh bình của biến liên tục sử dụng kiểm định T- - Bệnh nhân nhồi máu não có các bệnh lý test, của biến không liên tục sử dụng kiểm về tim mạch như: van tim, rối loạn nhịp tim, định spearman. So sánh tỉ lệ dùng kiểm định rung nhĩ hoặc tiền sử mắc các bệnh lý tim Chi-square. mạch, rối loạn lipid máu. 739
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 20. Đặc điểm tuổi giới của đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu (n=40) Nhóm chứng (n=30) Nam (n=26) Nữ (n=14) Nam (n=20) Nữ (n=20) Tỷ lệ (%) 65% 35% 66,67% 33,33% TB ± SD (tuổi) 41,12 ± 7,46 41,07 ± 8,81 41,19 ± 5,95 36,93 ± 6,17 Nhỏ nhất – lớn nhất (tuổi) 26-50 19-50 31-50 29-49 p >0,05 >0,05 TB± SD (tuổi) 41,10 ± 7,84 39,20 ± 6,27 Nhỏ nhất – lớn nhất (tuổi) 19-50 29-50 p >0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41,10 ± 7,84 tuổi (19-50 tuổi); nam giới chiếm phần lớn với 65%. Nhóm chứng có độ tuổi trung bình là 39,20 ± 6,27 tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Bảng 2. Đặc điểm đông máu cơ bản và D-Dimer ở nhóm nghiên cứu Chỉ số Nhóm nghiên cứu (n=40) Nhóm chứng (n=30) p PT (s) 10,98 ± 1,27 11,45 ± 0,68
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 4. Tỷ lệ giảm các yếu tố kháng đông sinh lý ở nhóm nghiên cứu Đặc điểm Giảm chung (n; %) Giảm đơn độc (n; %) PC 13; 32,5 7; 17,5 PS 17; 42,5 9; 22,5 AT III 10; 25 5; 12,5 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17/40 bệnh nhân có giảm PS, chiếm tỉ lệ cao nhất. Tiếp theo là giảm PC với tỉ lệ 13/40 và AT III thấp nhất với 10/40 bệnh nhân; Có 9/40 bệnh nhân giảm đơn độc 1 PS, giảm đơn độc AT III chiếm tỉ lệ thấp nhất 5/40 bệnh nhân. Bảng 5. Tỉ lệ giảm kháng đông sinh lý phối hợp ở nhóm nghiên cứu Đặc điểm Kháng đông n Tỉ lệ (%) PC+PS 4 10,0 PC+AT III 2 7,5 Giảm 2 yếu tố PS+AT III 3 5,0 Chung 9 22,5 Giảm cả 3 yếu tố PC+PS+AT III 3 7,5 Nhận xét: Có 9/40 bệnh nhân giảm 2 yếu tuổi là 43.0 ± 6.7 tuổi, tương tự với kết quả tố kháng đông nội sinh trong đó giảm PC và trong nghiên cứu của chúng tôi[4]. PS gặp nhiều nhất (4/9 bệnh nhân), và có Đặc điểm của các xét nghiệm đông 3/40 bệnh nhân giảm cả 3 yếu tố kháng đông máu cơ bản và D-Dimer nội sinh. Trong nhóm giảm 2 yếu tố thì giảm Theo kết quả ở bảng 2, các giá trị trung PC+PS gặp nhiều hơn các cặp khác. bình của PT, APTT và Fibrinogen trong nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều nằm IV. BÀN LUẬN trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên ở Đặc điểm đối tượng nghiên cứu nhóm nghiên cứu, các chỉ số PT, APTT đều Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu giảm hơn, fibrinogen cao hơn có ý nghĩa là 41,10 ± 7,84 tuổi (thấp nhất 19 tuổi, cao thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ D- nhất 50 tuổi); tuổi trung bình của nhóm Dimer ở nhóm nghiên cứu cao hơn giá trị chứng là 39,20 ± 6,27 (từ 29-51 tuổi) (Bảng bình thường và cao hơn có ý nghĩa thống kê 1). Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm so với nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu của nghiên cứu và nhóm chứng. Hai nhóm này chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của có độ tuổi tương đối đồng đều, đảm bảo cho Lê Tuấn Anh các chỉ số PT, APTT, việc so sánh giữa 2 nhóm được khách quan. fibrinogen đều nằm trong giới hạn bình Một số nghiên cứu trên đối tượng mắc nhồi thường, tuy nhiên có khác biệt có ý nghĩa máu não trẻ tuổi như của Võ Hồng Khôi thống kê so với nhóm chứng. Sự khác biệt (2022) thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai trên với nhóm chứng có thể giải thích do quá 38 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 42,4 trình đông máu được hoạt hóa mạnh hơn do ±14,8, khá tương đồng với độ tuổi trong sự thấp hơn có ý nghĩa thống kê của các chất nhóm nghiên cứu của chúng tôi[3]. Một kháng đông sinh lý (bảng 3) và gây ra bệnh nghiên cứu khác của Ohya (2020) trên 15860 cảnh lâm sàng của đột quỵ NMN. Một bệnh nhân trong đó có 779 bệnh nhân trẻ tuổi nghiên cứu khác của Sfredel (2018) về khảo (
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU với bệnh nhân đột quỵ lần đầu và không có (14/123), giảm PS là 37,4%, giảm AT III là tiền sử dùng thuốc chống đông thì các xét 14,6% (18/123) [10]. Nhìn chung kết quả tỉ nghiệm PT, APTT, fibrinogen đều trong giới lệ bệnh nhân có giảm các chất kháng đông hạn bình thường, cao hơn có ý nghĩa thống sinh lý trong nghiên cứu của chúng tôi đều kê so với nhóm chứng. Nồng độ D-Dimer cao hơn các nghiên cứu ở đối tượng thông cao hơn so với giá trị tham chiếu của người thường. Điều này có thể được lý giải do đối bình thường và cao hơn có ý nghĩa thống kê tượng trong nghiên cứu này là các bệnh nhân so với nhóm chứng. NMN trẻ tuổi so với các nhóm bệnh nhân Nồng độ yếu tố kháng đông sinh lý PC, cao tuổi ở các nghiên cứu trên nên tỉ lệ bệnh PS, AT III của nhóm nghiên cứu nhân có giảm chất kháng đông sinh lý sẽ cao Kết quả nghiên cứu bảng 3, bảng 4, bảng hơn bệnh nhân cao tuổi. Nghiên cứu của Võ 5 cho thấy giá trị trung bình PC, PS, AT III Hồng Khôi, ở bệnh nhân trẻ tuổi cho thấy của nhóm nghiên cứu lần lượt là 93,85 ± giảm PS nhiều nhất với tỉ lệ 21,1%, giảm PC 37,64%, 82,28 ± 31,84% và 90,25 ± 30,21%. là 18,4%, giảm AT III là 10,5%, trong đó tỷ So với nhóm chứng giá trị trung bình PC, PS, lệ giảm PS là nhiều nhất cũng phù hợp với AT III giảm có ý nghĩa thống kê với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. p
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Nồng độ trung bình các chất kháng prevalence of protein S abnormality. 1999, đông sinh lý PC, PS, AT III đều trong giới Ann Clin Biochem. hạn bình thường, tuy nhiên thấp hơn có ý 6. Ming-Ching Shen, J.-S.L.a.W.T., "Protein nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có C and Protein S Deficiencies Are the Most 22,5% bệnh nhân giảm phối hợp 2 trong đó Important Risk Factors Associated with chủ yếu là giảm PC+PS và 7,5% bệnh nhân Thrombosis in Chinese Venous giảm 3 yếu tố kháng đông sinh lý. Thrombophilic Patients in Taiwan" M.-C. Shen et al./Thrombosis Research 99 (2000) TÀI LIỆU THAM KHẢO 447–452. 1. S. Poudel, M.Z., V. Kondapaneni và cộng 7. Muzaffer Demir, O.v., Hasan Sunar, sự (2020), Association of G20210A Armagan Altun, "The Prevalence of Prothrombin Gene Mutation and Cerebral Hereditary Thrombophilia in the Trakya Ischemic Stroke in Young Patients. Cureus, Region of Turkey". Vol. No. 4. 2000, p436- 12 (12), e11984. 2020. 440: Yonsei Medical Journal Vol.41, No.4. 2. Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Chi Viện, Nghiên 8. Mehrdad Payandeh, M.E.Z., Atefeh Nasir cứu sự thay đổi nồng độ D-Dimer và sự thay Kansestani, "Protein C and protein S đổi hoạt tính protein C và protein S huyết Deficiency in Deep Vein thrombosis patients tương ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não Referred to Iranian blood tranfusion cấp. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2015. 10: Organization, Kermanshah". 2011, p. 73-77. International Journal of hematology 3. Võ Hồng Khôi, Phạm Thị Ngọc Linh., Một oncology and stem cell research (IJHOSCR), số yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch Vol.5, No.2; april, 2011. não. Tạp chí y học Việt Nam, 2022. 9. Nguyễn Ngọc Minh, Những bất thường dẫn 2(7/2022): p. 212-216. đến huyết khối. 2007, tr.622-658, Bài giảng 4. Ohya, Y., et al., Causes of ischemic stroke huyết học truyền máu sau đại học NXB Y in young adults versus non-young adults: A Học. multicenter hospital-based observational 10. Hà Thị Anh, Nghiên cứu các yếu tố AT III study. PLoS One, 2022. 17(7): p. e0268481. III, Protein C, Protein S và rối loạn lipit máu 5. H Tsuda, S.H., S Tanabe, H Iida, M ở bệnh nhân nhồi máu não. 2005, Đại Học Y Nakahara, S Nishioka, Screening for Hà Nội: Luận án tiến sỹ Y Học. aetiology of thrombophilia: a high 743
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2