intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm Candida huyết tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng nhiễm Candida huyết ngày càng được ghi nhận nhiều hơn, bên cạnh tình hình đề kháng thuốc kháng nấm thì dịch tễ cũng thay đổi theo thời gian, địa lý và đối tượng. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình hình kháng thuốc kháng nấm ở bệnh nhân nhiễm Candida huyết góp dữ liệu mới làm cơ sở cho lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm Candida huyết tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 ĐẶC ĐIỂM NHIỄM CANDIDA HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Lê Thị Diễm1, Nguyễn Phú Hương Lan2, Nguyễn Thị Hà1, Nguyễn Thành Thưởng1, Nguyễn Hoan Phú1, Cao Thị Huyền Trân1, Võ Việt Vương1, Lương Thị Mỹ Huyền1 TÓM TẮT 17 chiếm 21,2%, Candida không albicans chiếm Giới thiệu: Tình trạng nhiễm Candida huyết 78,8%, trong đó Candida tropicalis chiếm phần ngày càng được ghi nhận nhiều hơn, bên cạnh hơn. Tỷ lệ tử vong của nhiễm Candida huyết cao tình hình đề kháng thuốc kháng nấm thì dịch tễ (69,7%). cũng thay đổi theo thời gian, địa lý và đối tượng. Kết luận: Nhiễm Candida huyết thường gặp Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình ở bệnh nhân lớn tuổi, có yếu tố nguy cơ: catheter hình kháng thuốc kháng nấm ở bệnh nhân nhiễm tĩnh mạch trung tâm, thở máy, liệu pháp ức chế Candida huyết góp dữ liệu mới làm cơ sở cho miễn dịch, nhập khoa Hồi sức tích cực gây ra tỷ lâm sàng. lệ tử vong nội viện cao. Tác nhân thường gặp là Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Candida không albicans chiếm 78,8%, Candida tả loạt ca hồi cứu các bệnh nhân nhập BV Bệnh albicans chiếm 21,2%, Nhiệt đới từ 01/01/2019 - 31/12/2021 được xác Từ khóa: Nhiễm nấm Candida huyết, định nhiễm Candida huyết bằng kết quả cấy máu Candida albicans, đề kháng,… dương tính với nấm Candida. Kết quả: Trong số 66 mẫu, có 34 nam SUMMARY (52,0%) và 32 nữ (48,0%), tuổi trung bình là CHARACTERISTIC OF CANDIDEMIA 60,7± 17,1 tuổi, độ tuổi thường gặp nhất 40-64 IN ADULTS IN HOSPITAL FOR (50,0%). Bệnh nền thường gặp là đái tháo đường TROPICAL DISEASES týp 2, tăng huyết áp. Các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn Introduction: The prevalence of candidemia chính của nhiễm Candida huyết xuất hiện ở hầu is increasing significantly, in addition to hết các bệnh nhân là ống thông tĩnh mạch trung resistance to antifungal drugs, the epidemiology tâm (81,8%), thở máy (77,3%), liệu pháp ức chế also changes with time, geography and subjects. miễn dịch (65,2%) và ống thông tiểu (53,0%). Understanding the clinical, subclinical, and antifungal drug resistance in patients with Kết quả vi sinh nhiễm loài Candida albicans candidemia contributes new datas for clinical practice. Methods: A descriptive study of a series of 1 Khoa Y – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí retrospective cases of patients admitted to the Minh Hospital for Tropical Diseases from January 2 Bệnh viện Bệnh nhiệt Đới 2019 to December 2021, who were identified Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Diễm Candida blood infection by a positive blood Email: ltdiem@medvnu.edu.vn culture for Candida. Ngày nhận bài: 16.03.2023 Results: Among the 66 samples, there were Ngày phản biện khoa học: 15.04.2023 34 males (52.0%) and 32 females (48.0%), the Ngày duyệt bài: 21.04.2023 126
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mean age was 60.7± 17.1 years old, the most sức tích cực làm cho tỷ lệ nhiễm nấm tăng common age was 40-64 (50.0%). Common lên đáng kể khi đại dịch diễn ra. underlying diseases are diabetes mellitus type 2 Nhiễm nấm xâm lấn nói chung, nhiễm and hypertension. The main potential risk factors Candida huyết nói riêng thường có lâm sàng for candidemia present in most patients were central venous catheters (81.8%), mechanical không đặc hiệu, do đó để chẩn đoán sớm ventilation (77.3%), immunosuppressive therapy nhiễm Candida huyết vẫn đang còn là một (65.2%) and urinary sonde (53.0%). The fungi thách thức. Ngoài cấy máu, các xét nghiệm culture results showed that Candida albicans khác đã được đưa vào áp dụng, tuy nhiên species accounted for 21.2%, Candida non- chưa có một cận lâm sàng nào có độ nhạy và albicans accounted for 78.8% (Candida độ đặc hiệu cao để hỗ trợ chẩn đoán. Vì vậy, tropicalis accounted for more). The mortality với những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ rate of candidemia is high (69.7%). nhiễm Candida huyết cao, điều trị kháng sinh Conclusion: Candidemia is common in lâu ngày chưa cải thiện thì việc bắt đầu chẩn elderly patients, with risk factors: central venous catheter, mechanical ventilation, đoán và điều trị sớm nấm Candida huyết theo immunosuppressive therapy, causing in-hospital kinh nghiệm ảnh hưởng đến tiên lượng của mortality to be high. Common Candida spp. are bệnh nhân. Sự hiểu biết về các đặc điểm lâm Candida non-albicans accounted for 78.8%, sàng, cận lâm sàng, nhóm nguy cơ dịch tễ Candida albicans 21.2%, học và tiên lượng là điều quan trọng hàng Keywords: Candidemia, Candida albicans, đầu để dự đoán bệnh nhân có nhiễm Candida resistance,… huyết và lựa chọn thuốc kháng nấm thích hợp nhất trước khi xác định loại tác nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm nấm xâm lấn là thuật ngữ bao II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gồm các tình trạng nhiễm Candida huyết Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca (NCH) và các thể khác của tổn thương tạng hồi cứu. sâu [1]. Nhiễm Candida huyết được định Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. Chúng tôi nghĩa là sự phân lập nấm men Candida qua thu thập tất cả các mẫu thỏa tiêu chuẩn nhận xét nghiệm cấy máu và các triệu chứng lâm vào trong thời gian nghiên cứu. sàng liên quan đến nhiễm Candida huyết [2]. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nhiễm Candida huyết có tỷ lệ tăng trong Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí những năm gần đây, nhất là ở các khoa Hồi Minh (BV BNĐ Tp.HCM) từ 01/01/2019 sức tích cực (gấp hai lần các khoa khác) và đến 31/12/2021. bắt đầu xuất hiện các chủng nấm đề kháng Dân số mục tiêu: Bệnh nhân nhiễm với thuốc kháng nấm thường được sử dụng Candida huyết trên lâm sàng [3, 4, 5]. Các bệnh nhân nằm ở Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân ≥16 tuổi, khoa Hồi sức tích cực có nhiều yếu tố nguy nhập BV BNĐ từ 01/01/2019 đến cơ dẫn tới nhiễm Candida huyết. Bên cạnh 31/12/2021, thỏa: các mặt bệnh phổ biến, sự xuất hiện của - Tiêu chuẩn nhận: Bệnh nhân có mẫu COVID-19 với bệnh cảnh lâm sàng nặng cấy máu dương tính với Candida. khiến nhiều bệnh nhân phải nhập khoa Hồi 127
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 - Tiêu chuẩn loại: Bệnh nhân không có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đủ thông tin do mất dữ liệu hoặc thất lạc Đặc điểm dân số nghiên cứu trong quá trình lưu trữ bệnh án. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ Phương pháp cấy máu bằng máy cấy ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2021 tại máu tự động BV BNĐ, nghiên cứu thu nhận được 66 ca - Nấm máu Candida được cấy bằng chai nhiễm Candida huyết (NCH). Trong đó, nam cấy máu tự động – hệ thống máy BACTEC chiếm 52,0% (34 ca), nữ 48,0% (32 ca). Độ - Định danh: Máy MALDI Biotyper – tuổi thường gặp NCH nhất 40–64 (50,0%), Bruker (Đức) tuổi trung bình là 60,7 ± 17,1 tuổi. Trường - Kháng nấm đồ: Máy Vitek 2 Compact hợp NCH nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi (nam) và – bioMérieux (Pháp) lớn nhất 94 tuổi (nữ). Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam/Nữ 34/32 52,0/48,0 Bệnh cảnh chính nhập viện COVID-19 44 67,0 Viêm phổi 15 22,7 Thuỷ đậu 1 1,5 Viêm màng não 2 3,0 Nhiễm trùng huyết 1 1,5 Nhiễm trùng tiểu 1 1,5 Sốc nhiễm trùng 2 3,0 Chế độ chăm sóc điểu trị Hồi sức tích cực 51 77,3 Không hồi sức tích cực 15 22,7 Số bệnh nhân NCH không có bệnh nền là tâm (81,8%), thở máy (77,4%), sonde tiểu 12 (18,0%), có bệnh nền là 54 (82,0%), trong (53,0%) và nhập HSTC (77,3%). Ngoài ra, đó số bệnh nhân có 2 bệnh nền trở lên là 37 còn các yếu tố khác như: nhiễm HIV/AIDS, (56,1%). Đái tháo đường type 2 là bệnh nền kháng sinh phổ rộng kéo dài, nuôi ăn tĩnh chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 48,5%; xếp sau là mạch, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, nằm tăng huyết áp với 46,9%. viện > 30 ngày, catheter đo huyết áp động Bệnh nhân NCH ghi nhận chủ yếu tại mạch liên tục, catheter lọc máu. Trong đó, những khoa chăm sóc tích cực (51 ca, chiếm tỷ lệ cao nhất là đặt catheter tĩnh mạch 77,3%). Bệnh nhân NCH nhập vào BV BNĐ trung tâm. Các yếu tố như hóa xạ trị, phẫu chủ yếu vì bệnh COVID-19 (44, 67%), còn thuật lớn không ghi nhận trong nghiên cứu vì lại các bệnh khác như viêm phổi, thủy đậu, hạn chế địa điểm nghiên cứu là BV BNĐ viêm màng não, nhiễm trùng huyết,... chuyên điều trị nội khoa các bệnh truyền Các yếu tố tiềm ẩn chính xuất hiện ở hầu nhiễm. hết các bệnh nhân NCH là liệu pháp ức chế Kết quả định danh loài nấm Candida miễn dịch (65,2%), catheter tĩnh mạch trung spp.. 128
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2. Tỷ lệ Candida theo loài Số lượng, n COVID-19 Không mắc Loài p-value (tỉ lệ, %) (n=44) COVID-19 (n=22) Candida albicans 14 (21,1) 11 (25,0) 3 (13,6) 0,354** C. tropicalis 31 (47,0) 21 (47,7) 10 (45,5) 0,862* C. glabrata 8 (12,1) 2 (4,5) 6 (27,3) 0,014** C. orthopsilosis 6 (9,1) 6 (13,6) 0 (0,0) 0,167** Candida C. parapsilosis 3 (4,5) 2 (4,5) 1 (4,5) không C. rugosa 2 (3,0) 2 (4,5) 0 (0,0) albicans C. colliculosa 1 (1,5) 1 (2,3) 0 (0,0) C. dubliniensis 1 (1,5) 0 (0,0) 1 (4,5) C. guilliermondii 1 (1,5) 0 (0,0) 1 (4,5) C. nivariensis 1 (1,5) 0 (0,0) 1 (4,5) Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian từ lúc nhập viện đến lúc cấy máu dương tính trung vị là 11 ngày (IQR 6 -21). Trong đó kết quả cấy máu dương xác định loài như Bảng 2. C. albicans có 14 ca (21,2%), Candida không albicans có 52 ca (78,8%) Trong các mẫu Candida không albicans, C. tropicalis có tỉ lệ cao nhất 31 ca (47,0%), tiếp theo lần lượt là C. glabrata có 8 ca (12,1%), C. orthopsilosis có 6 ca (9,1%). Yếu tố tiên lượng nặng Bảng 3. Đánh giá các yếu tố liên quan và kết cục Số lượng BN tử Tỷ lệ tử vong Đặc điểm Số lượng BN p-value vong (n) (%) Nam 34 21 61,8 0,148* Nữ 32 25 78,1 Tuổi < 60 35 5 14,3 0,007* Tuổi > 60 31 28 90,3 Hồi sức tích cực 51 40 78,4 0,004* Không hồi sức tích cực 15 6 40,0 GCS 15 điểm 16 6 35,5 0,003** GCS < 15 điểm 50 40 80,0 46 69,7 *Phép kiểm chi bình phương **Phép kiểm Fisher Kháng nấm đồ fluorocytosine và amphotericin B là 100%, Trong tổng số 66 ca thu thập, có 49 ca có tỷ lệ nhạy với fluconazole là thấp nhất, có 36 kết quả kháng nấm đồ, 17 ca không ghi nhận ca (chiếm 73,5%), kế tiếp là nhạy với được vì bệnh nhân tử vong trước khi có kết voriconazole có 41 ca (chiếm 83,7%) và quả kháng nấm đồ. Trong tổng số 49 ca có nhạy với caspofungin có 46 ca (chiếm kết quả kháng nấm đồ, tỷ lệ nhạy với 5- 93,9%). 129
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 Biểu đồ 2. Kháng nấm đồ chung IV. BÀN LUẬN cực, mở khí quản, catheter lọc máu và Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nam giới catheter huyết áp động mạch liên tục. Như nhiễm Candida huyết 52,0% tương tự nữ vậy, yếu tố tiềm ẩn NCH đều liên quan đến giới, khác với nghiên cứu công bố năm 2016 việc chăm sóc y tế, đặc biệt có các liên quan của Veronica Alejandra Gaona-Flores và các thiết bị xâm lấn, kết quả tương tự trong cộng sự là nam mắc bệnh nhiều hơn nghiên cứu của Emma E. Seagle và các cộng (75,8%)) [4]. Độ tuổi trung bình của dân số sự năm 2021 tại Mỹ [7]. nghiên cứu là 60,7 với những bệnh nền Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời chiếm phần lớn là đái tháo đường type 2 gian từ lúc nhập viện đến lúc cấy máu dương chiếm 48,4% (32 ca), tăng huyết áp 46,9% tính với Candida spp.. trung vị là 11 ngày (31 ca). Bệnh cảnh chính vào viện trong (IQR 6 -21). Tỷ lệ Candida không albicans nghiên cứu chúng tôi 67% là bệnh nhân (78,8%) chiếm ưu thế hơn so với C. albicans COVID-19 (44 ca), đa phần là nằm hồi sức (21,2%), trong đó C. tropicalis chiếm 59,6% tích cực (51 ca, 77,0%), kết quả như trong trên tổng số Candida không albicans và 47% mô tả của nhóm tác giả ở Columbia trong trên tổng số mẫu thu thập. Kết quả này tương nghiên cứu [6]. Những yếu tố tiềm ẩn trên tự kết quả nghiên cứu của Thean Yen Tan và bệnh nhân NCH là catheter tĩnh mạch trung cộng sự năm 2016 về nhiễm nấm Candida tâm (81,8%), chiếm tỷ lệ cao nhất, thở máy máu, thực hiện 13 trung tâm y tế trong đó có (77,3%), nhập khoa hồi sức tích cực (77,3%), 4 BV viện ở Việt Nam (BV Chợ Rẫy, Bạch liệu pháp ức chế miễn dịch (65,2%), sonde Mai, Nhân dân Gia Định, Nguyễn Tri tiểu (53,0%), ngoài ra còn có nhiễm Phương), tỷ lệ Candida không albicans HIV/AIDS, giảm bạch cầu đa nhân trung (60,1%) chiếm ưu thế so với C. albicans tính, nằm viện > 30 ngày, nhập hồi sức tích (39,9%), C. tropicalis chiếm 65,2% trên tổng 130
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 số Candida không albicans và 39,2% trên 8]. tổng số mẫu thu thập [5]. Nghiên cứu của Bircan Kayaaslan và Trong nghiên cứu này, C. albicans và C. cộng sự về đặc điểm NCH ở bệnh nhân mắc tropicalis là hai loài phổ biến nhất gây NCH. COVID-19 và không mắc COVID-19, cho Trong đó, tỷ lệ nhiễm C. tropicalis (47%) là kết quả không có sự khác biệt tỷ lệ các loài cao nhất, kế tiếp lần lượt C. albicans Candida và tình hình kháng nấm trên BN có (21,2%), C. glabrata (12,1%), C. và không có COVI -19. Nghiên cứu của orthopsilosis (9,1%), C. parapsilosis (4,5%), chúng tôi cũng cho thấy không có sự khác C. rugosa (3,0%), bên cạnh đó còn có vài biệt về tỷ lệ nhiễm C. tropicalis (p = 0,862), loài khác như C. colliculosa, C. dubliniensis, C. albicans (p = 0,354), C. orthopsilosis (p = C. guilliermondii, C. nivariensis. Nghiên cứu 0,167) ở BN có và không có COVID-19. Tuy của Thean Yen Tan và cộng sự ghi nhận C. nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về albicans và C. tropicalis là hai loài Candida tỷ lệ nhiễm C. glabrata (p = 0,014) trên 2 gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam với tỷ lệ lần nhóm bệnh nhân có và không có COVID-19 lượt là 39,9% và 39,2%; ngoài ra, còn có các [9]. loài Candida khác như C. glabrata (7,8%), Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ C. rugosa (3,9%), C. guilliermondii (0,7%). nhạy chung của các loài Candida đối với 5- Tuy nhiên điểm khác biệt trong nghiên cứu Fluorocytosine và Amphotericin B là 100%, của chúng tôi so với nghiên cứu của Thean Micafungin (98%), Caspofungin (93,9%), Yen Tan và cộng sự là loài chiếm tỷ lệ cao Fluconazole (73,5%), Voriconazole (83,7%). nhất không phải C. albicans mà là C. Nhìn chung, các chủng Candida còn nhạy tropicalis chiếm 47% trong tổng số mẫu cấy cao với 5-Fluorocytosine, Amphotericin B, máu dương và nhiều gấp đôi C. albicans. Caspofungin, Micafungin và giảm nhạy với Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Bạch Mai Fluconazole, Voriconazole. năm 2016 của Nguyễn Nhị Hà, ba loài nấm Tại các nước Châu Á - Thái Bình Dương, gây nhiễm nấm huyết phổ biến nhất là C. C. albicans có mức độ nhạy cảm cao với albicans (38,2%), C. tropicalis (36,1%) và C. Fluconazole với tỷ lệ là 99,7%. Trong khi parapsilosis (14,5%). Tương tự với nghiên mức độ nhạy cảm với Fluconazole của các cứu Thean Yen Tan và cộng sự, khi so sánh loài C. tropicalis (75,8 %), C. glabrata kết quả với nghiên cứu của Nguyễn Nhị Hà, (94,8%), C. parapsilosis (94,8%) đều thấp chúng tôi nhận thấy có sự giống nhau về hai hơn [5]. Ở Việt Nam, C. albicans còn nhạy loài Candida gây bệnh chủ yếu và sự khác cảm cao (100%) với tất cả các nhóm thuốc nhau là loài ưu thế nhất là C. tropicalis chứ kháng nấm. C. tropicalis đã giảm nhạy cảm không phải C. albicans [5, 8]. Sở dĩ có sự với Fluconazole và Voriconazole, chỉ còn ở khác biệt này là do tình hình nhiễm nấm mức 67,1% và 46,7%. Các chủng C. Candida có sự thay đổi: tỷ lệ Candida không albicans, C. tropicalis và C. parapsilosis đều albicans có xu hướng tăng và C. albicans còn nhạy cảm với nhóm Echinocandins không còn là tác nhân chiếm ưu thế. Hai (Caspofungin, Micafungin). nghiên cứu trên đã được thực hiện dựa trên Nghiên cứu 2011 của Maiken Cavling số liệu năm 2014 và 2016 nên ít nhiều có sự Arendrup và cộng sự [10], tỷ lệ tử vong tăng khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi [5, theo tuổi, nặng hơn khi nằm hồi sức tích cực 131
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 (47%), không hồi sức tích cực (24%), chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi cũng nhận kết quả tương tự với 90,3% 1. Kuehn Bridget M. (2021), "Drug-Resistant bệnh nhân >60 tuổi tử vong (28/31) so với Yeast Infections Spread in COVID-19 Unit", JAMA. 325(8), p. 714.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2