Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN<br />
NHIỄM CANDIDA HUYẾT TẠI KHOA HSTCCĐ<br />
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011<br />
Hoàng Ngọc Ánh*, Nguyễn Thị Thảo Sương*, Nguyễn Xuân Vinh*, Đoàn Văn Đàm*<br />
<br />
TÓM TẮT:<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nhiễm nấm Candida máu ở khoa Hồi sức tích cực<br />
chống độc- Bệnh viện Thống Nhất.<br />
Phương pháp: Tiến cứu mô tả.<br />
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Candida máu 2,98% (6/201 bệnh nhân). Trong đó có 3 bệnh nhân COPD (50%), 2 ca<br />
viêm phổi (33,3%). Bệnh nền chủ yếu là tăng huyết áp, tai biến mạch máu não (66,7%), đái tháo đường (50%).<br />
Các yếu tố nguy cơ: có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, thở máy nhiều ngày, dùng nhiều đợt kháng sinh phổ<br />
rộng, thời gian nằm viện lâu ≥ 2 tháng và có sử dụng corticoid, giảm albumin máu gặp hầu hết bệnh nhân. Triệu<br />
chứng lâm sàng nghèo nàn ngoài hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, tỷ lệ cấy đầu catheter dương tính với<br />
Candida 100%. 100% bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị Fluconazol đồng thời rút bỏ catherter tĩnh mạch trung<br />
tâm.<br />
Kết luận: Nhiễm candida huyết chiếm tỉ lệ cao 2,98%, xảy ra trên những bệnh nhân nằm viện lâu, nhiều<br />
bệnh lý, suy dinh dưỡng và có can thiệp nhiều thủ thuật như catheter tĩnh mạch trung tâm, thở máy xâm lấn,<br />
triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, đáp ứng điều trị tốt với Fluconazole.<br />
Từ khóa: yếu tố nguy cơ, nhiễm nấm candida huyết.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME CHARACTERICTICS OF CANDIDEMIA PATIENTS<br />
AT INTENSIVE CARE UNIT OF THONG NHAT HOSPITAL FROM JANUARY TO JUNE 2011<br />
Hoang Ngoc Anh, Nguyen Thi Thao Suong, Nguyen Xuan Vinh, Doan Van Dam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 248 - 250<br />
Objective: We study some characterictics of Candidemia patients at Thong Nhat hospital’s ICU.<br />
Method: prospective study. We conduct 201 patients hospitalized at ICU from January to June 2011<br />
Results: the rate of candidemia 2.98% (6/201 cases). There are three COPD cases (50%), two pneumonia<br />
cases (33.3%). Main co-mobirdities are hypertension, CVA (66.7%), diabetes mellitus (50%). Risk factors are<br />
CVC, long term mechanical ventilation, LOS over 2 months, using glucocorticoides, periods of broad spectum<br />
antibiotics, low albuminemia.<br />
Most of them has poor symptoms exclude SIRS and positive blood culture to candida or tip of catheter<br />
sample. Beside of removing CVC, Fluconazol is effective in eradication of candida albicans.<br />
Conclusion: the rate of candidemia 2.98%, mainly on patients with prolonged LOS, many co-morbidities,<br />
malnutrition, invasive procedures such as intubation, central vein catheter. They have poor symptoms. Most<br />
cases have been eradicated well by Fluconazole.<br />
Keywords: risk factors, candidemia.<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Ngọc Ánh ĐT: 0903642446<br />
<br />
248<br />
<br />
Email: dr_anh@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
viện chúng tôi là người lớn tuổi, cán bộ.<br />
<br />
Nhiễm nấm Candida huyết là một tình trạng<br />
nhiễm nấm Candida trong máu, đang có khuynh<br />
hướng gia tăng trong thời gian gần đây và ngày<br />
càng trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Ở Việt<br />
Nam hiện chưa có công trình nghiên cứu trong<br />
cả nước về tỉ lệ nhiễm nấm huyết. Theo quan sát<br />
cho thấy số lượng bệnh nhân nhiễm nấm<br />
Candida huyết tại khoa Hồi sức tích cực chống<br />
độc của chúng tôi có xu hướng ngày càng nhiều.<br />
Vấn đề đặt ra là tại sao lại có sự gia tăng tỉ lệ<br />
bệnh nhân nhiễm nấm huyết? Đặc điểm gì để<br />
nhận biết sớm? Những khó khăn trong chẩn<br />
đoán, điều trị và phòng ngừa?<br />
<br />
Bệnh lý căn bản<br />
<br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm<br />
mục tiêu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng của bệnh nhân nhiễm nấm Candida<br />
huyết ở khoa Hồi sức tích cực chống độc- Bệnh<br />
viện Thống Nhất và tìm hiểu mối liên quan<br />
nhiễm Candida huyết với một số yếu tố khác,<br />
nhằm góp phần vào việc chẩn đoán và điều trị<br />
sớm bệnh lý này ở ICU.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân điều trị tại khoa HSTCCĐ<br />
có chẩn đoán xác định nhiễm nấm Candida<br />
huyết.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Từ tháng 12/2010 đến tháng 6/2011.<br />
<br />
Phần mềm xử lý số liệu<br />
Excel 2010.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Số bệnh nhân thu nhận nghiên cứu là 6/201<br />
(2.98%)<br />
Tuổi > 60t: 100% (6 ca)<br />
Tỉ lệ nam nữ: 5/1 (83.3%/ 16,7%)<br />
Phù hợp với đối tượng bệnh nhân tại bệnh<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm về bệnh lý căn bản, kết hợp<br />
Bệnh lý căn bản<br />
COPD<br />
Viêm phổi<br />
Xơ cứng cột bên teo cơ<br />
Bệnh lý kết hợp<br />
THA<br />
TBMMN<br />
ĐTĐ type 2<br />
<br />
Kết quả<br />
3<br />
2<br />
1<br />
Kết quả<br />
4<br />
4<br />
3<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
50<br />
33,3<br />
16,7<br />
Tỷ lệ %<br />
66,7<br />
66,7<br />
50<br />
<br />
Kết quả thống kê có 3 trường hợp bị COPD,<br />
chiếm tỷ lệ 50%, 2 trường hợp viêm phổi, 1<br />
trường hợp xơ cứng cột bên teo cơ. Tất cả các<br />
trường hợp này đều có thời gian nằm viện > 2<br />
tháng, bị nhiễm trùng bệnh viện, và mắc đa<br />
bệnh lý, với TBMMN 66,7%, tăng huyết áp<br />
66,7%, ĐTĐ 50%.<br />
Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ<br />
Can thiệp<br />
Đặt CVC<br />
≥ 2 lần<br />
Sonde tiểu<br />
Sonde dạ dày<br />
Thở máy<br />
Mở khí quản<br />
Kháng sinh<br />
< 3 đợt<br />
≥ 3 đợt<br />
Corticoide<br />
Toàn thân<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
<br />
0<br />
6<br />
<br />
0<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
50<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ mà chúng tôi ghi nhận<br />
được trong tất cả các ca bệnh: đặt CVC >= 2 lần,<br />
thở máy dài ngày, sử dụng hơn 3 đợt kháng<br />
sinh phổ rộng, thời gian nằm viện trên 2 tháng,<br />
corticoide, gặp hầu hết ở bệnh nhân. Điều này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của 1 số tác giả:<br />
Trương Ngọc Hải(4), Liu XY, Xu Y(2).<br />
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
Mạch (lần∕phút)<br />
≤ 120<br />
> 120<br />
Hamax<br />
≥ 130<br />
< 130<br />
Nhiệt độ ◦C<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
6<br />
0<br />
<br />
100<br />
0<br />
0<br />
100<br />
0<br />
<br />
6<br />
0<br />
<br />
249<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đặc điểm<br />
≥ 38<br />
< 38<br />
Phù<br />
<br />
Kết quả<br />
4<br />
2<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
66,7<br />
33,3<br />
100<br />
<br />
Theo ghi nhận của chúng tôi nhiễm nấm<br />
Candida huyết triệu chứng thường nghèo nàn,<br />
ngoài SIRS, chỉ có sốt và phù xảy ra trên hầu hết<br />
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ cao 100%. Do đó nên<br />
nghĩ tới, để có chẩn đoán sớm ở bệnh nhân có<br />
các nguy cơ do can thiệp, và các yếu tố nguy cơ<br />
khác để có hướng điều trị kịp thời và hạn chế tử<br />
vong<br />
<br />
được ghi nhận. Có một trường hợp Creatinin<br />
tăng khi điều trị với Fluconazol, nhưng lúc này<br />
cấy máu âm tính nên đã ngưng điều trị. Điều<br />
đáng lưu ý là cấy catheter dương tính 66,7% ở<br />
các bệnh nhân nhiễm nấm candida huyết.<br />
<br />
Đặc điểm điều trị<br />
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu<br />
được điều trị với Fluconazole, thời gian bắt<br />
đầu từ lúc lấy mẫu máu đến khi bắt đầu điều<br />
trị phụ thuộc vào kết quả cấy máu trả về từ<br />
khoa vi sinh 3 – 5 ngày.<br />
Liều tấn công: 400 mg/ngày đầu.<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
WBC<br />
≤ 10000<br />
> 14000<br />
% Neu<br />
≤ 80<br />
> 80<br />
Tiểu cầu<br />
≤ 100000<br />
>100000<br />
Creatinin<br />
≤ 140<br />
> 140<br />
Albumine<br />
≤ 25<br />
25 - 35<br />
35 - 50<br />
Cấy máu (+)<br />
Cấy catheter (+)<br />
hs CRP<br />
≤ 50<br />
> 50<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
5<br />
1<br />
6<br />
0<br />
<br />
100<br />
0<br />
<br />
4<br />
2<br />
<br />
66,7<br />
33,3<br />
<br />
5<br />
1<br />
<br />
83,3<br />
16, 7<br />
<br />
1<br />
5<br />
0<br />
6<br />
4<br />
<br />
16, 7<br />
83,3<br />
0<br />
100<br />
66,7<br />
<br />
0<br />
6<br />
<br />
0<br />
100<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tăng<br />
CRP-hs ở hầu hết bệnh nhân, kết quả này cũng<br />
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Morgan(3),<br />
Trương Ngọc Hải(4). Chúng tôi nhận thấy CRPhs có giá trị trong theo dõi đáp ứng điều trị<br />
kháng nấm. Albumin máu giảm là một chỉ báo<br />
tình trạng suy dinh dưỡng nặng và là một yếu<br />
tố thuận lợi cho nhiễm nấm Candida huyết.<br />
Tiểu cầu giảm 66,7% trường hợp là 1 biến đổi<br />
<br />
250<br />
<br />
Liều duy trì: 200 mg/ngày, trong vòng 10<br />
ngày.<br />
Trong quá trình điều trị, cấy máu 2 lần. Lần<br />
đầu cấy sau 5 ngày điều trị có 3 trường hợp kết<br />
qủa về âm tính. Cấy máu lần 2 sau 10 ngày điều<br />
trị, tất cả 6 ca đều cho kết quả âm tính.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỉ lệ nhiễm Candida huyết tại khoa ICU 2,98<br />
%, thường xảy ra trên những bệnh nhân nằm<br />
viện lâu > 2 tháng, có các yếu tố nguy cơ như:<br />
điều trị kháng sinh kéo dài, nhiều đợt, dinh<br />
dưỡng kém, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.<br />
Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, ngoài<br />
SIRS, chỉ có triệu chứng sốt, phù là phổ biến.<br />
CRP tăng, albumin máu giảm, tiểu cầu giảm là<br />
một số biến đổi thường gặp nhất. Đáp ứng tốt<br />
với điều trị Fluconazole.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Eggimann P, Garbino J, Pittet D: Epidemiology of Candida species<br />
infections in critically ill non-immunosuppressed patients.Lancet<br />
Infect Dis 2003, 3:685-702.<br />
Liu XY, Xu Y, Wen SK: Risk factors of iatrogenic fungal infection in<br />
intensive care unit.Chin J Nosocomiol 2005, 15:31-32.<br />
Morgan J, Meltzer MI, Plikaytis BD, Sofair AN, Huie-White S,<br />
Wilcox S, Harrison LH, Seaberg EC, Hajjeh RA, Teutsch<br />
SM: Excess mortality, hospital stay, and cost due to candidemia: a<br />
case-control study using data from population-based candidemia<br />
surveillance.Infect Control Hosp Epidemiol 2005, 26:540-547.<br />
Trương Ngọc Hải: “Khảo sát các yếu tố nguy cơ nhiễm nấm<br />
Candida máu tại khoa ICU”, Kỷ yếu hội nghị hội HSCC- CĐ toàn<br />
quốc lần thứ 4, 2003, tr.94 – 103.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />