intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nội tiết của pha hoàng thể ở phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm được khởi động trưởng thành noãn bằng hCG

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 160 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm nhằm khảo sát đặc điểm nội tiết pha hoàng thể sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG. Kết quả ghi nhận LH và hCG đạt đỉnh với nồng độ và thời gian lần lượt là 4,4 IU/l vào 12 giờ và 130,2 IU/l vào 24 giờ sau tiêm hCG. Đỉnh hCG được duy trì trong 84 giờ, ngược lại, đỉnh LH giảm nhanh về mức cơ bản sau 24 giờ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nội tiết của pha hoàng thể ở phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm được khởi động trưởng thành noãn bằng hCG

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NỘI TIẾT CỦA PHA HOÀNG THỂ Ở PHỤ NỮ<br /> ĐIỀU TRỊ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM ĐƯỢC KHỞI ĐỘNG<br /> TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG hCG<br /> Hồ Ngọc Anh Vũ1, Phạm Dương Toàn1, Vương Thị Ngọc Lan2, Hồ Mạnh Tường1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Mỹ Đức, 2Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 160 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm nhằm khảo sát đặc điểm<br /> nội tiết pha hoàng thể sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG. Kết quả ghi nhận LH và hCG đạt đỉnh<br /> với nồng độ và thời gian lần lượt là 4,4 IU/l vào 12 giờ và 130,2 IU/l vào 24 giờ sau tiêm hCG. Đỉnh hCG<br /> được duy trì trong 84 giờ, ngược lại, đỉnh LH giảm nhanh về mức cơ bản sau 24 giờ. Progesterone đạt đỉnh<br /> với nồng độ 60 ng/ml theo sau đỉnh LH 72 giờ và duy trì trong 72 giờ. Estradiol đạt 2 đỉnh trong máu, đỉnh<br /> cao (6.000 pg/ml) vào 12 giờ và đỉnh thấp (3.000 pg/ml) vào 132 giờ sau tiêm hCG. Số nang noãn ≥ 11 mm<br /> ở ngày tiêm hCG có tương quan thuận với nồng độ progesterone huyết thanh trong khoảng thời gian từ 12<br /> giờ đến 132 giờ sau tiêm hCG. Có hiện tượng thiểu năng pha hoàng thể do thiếu kích thích của LH trên<br /> hoàng thể ở các chu kỳ được khởi động trưởng thành noãn bằng hCG biểu hiện bởi nồng độ đỉnh<br /> progesterone chỉ được duy trì trong 72 giờ sau chọc hút noãn.<br /> Từ khoá: Khởi động trưởng thành noãn, hCG, pha hoàng thể, LH, progesterone<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thụ tinh trong ống nghiệm là kỹ thuật điều<br /> trị hiếm muộn phổ biến nhất hiện nay. Quy<br /> trình thụ tinh ống nghiệm về cơ bản gồm 2<br /> phần: kích thích buồng trứng và hỗ trợ hoàng<br /> thể. Nhiều nghiên cứu về sự phát triển nang<br /> noãn trong pha nang noãn đã được thực hiện,<br /> là cơ sở để cải thiện hiệu quả của kích thích<br /> buồng trứng. Ngược lại, nghiên cứu về pha<br /> hoàng thể chưa được chú ý nhiều, trong khi<br /> pha hoàng thể có một giai đoạn quan trọng,<br /> gọi là “cửa sổ làm tổ của phôi”, có ảnh hưởng<br /> quan trọng đến thành công của thụ tinh ống<br /> nghiệm [1]. Các phác đồ kích thích buồng<br /> trứng rất đa dạng với loại, liều thuốc và được<br /> cá thể hóa cho từng đối tượng bệnh nhân. Hỗ<br /> <br /> trợ hoàng thể thường chỉ được thực hiện theo<br /> một phác đồ giống nhau cho tất cả bệnh nhân,<br /> mặc dù sự thay đổi nội tiết của pha hoàng thể<br /> có thể khác nhau giữa các cá thể. Pha hoàng<br /> thể được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi<br /> phóng noãn đến khi thiết lập thai kỳ hay khởi<br /> phát hành kinh vào 2 tuần sau đó [2]. Hoàng<br /> thể được hình thành sau phóng noãn có chức<br /> năng chế tiết progesterone và estradiol. Trong<br /> đó, progesterone có vai trò chính, đảm bảo<br /> cho nội mạc tử cung chuyển dạng chế tiết,<br /> cho phép phôi làm tổ và hỗ trợ cho thai kỳ ở<br /> giai đoạn sớm bao gồm việc tăng sản xuất các<br /> cytokine từ các tế bào lympho giúp đỡ, tăng<br /> lưu lượng máu và nồng độ oxy đến với niêm<br /> mạc tử cung thông qua việc làm tăng nồng độ<br /> nitric oxide và cuối cùng là làm giảm sự co<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Hồ Ngọc Anh Vũ, Bệnh viện Mỹ Đức<br /> <br /> bóp của niêm mạc tử cung ở thời điểm làm tổ<br /> <br /> Email: bsvu.hna@myduchospital.vn<br /> <br /> [3 - 5]. Hoàng thể được duy trì và đảm bảo<br /> <br /> Ngày nhận: 15/11/2017<br /> <br /> chức năng sản xuất progesterone là nhờ tác<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 18/3/2018<br /> <br /> động kích thích của LH từ tuyến yên. Các<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> nghiên cứu từ năm 1996 của Jones và cộng<br /> <br /> 2. Xác định mối tương quan giữa số nang<br /> <br /> sự, đã ghi nhận pha hoàng thể của chu kỳ<br /> <br /> noãn có kích thước từ 11 mm [11] trở lên ở<br /> <br /> kích thích buồng trứng là bất thường so với<br /> <br /> ngày trưởng thành noãn và nồng độ proges-<br /> <br /> chu kỳ tự nhiên [6]. Biểu hiện của sự bất<br /> <br /> terone trong pha hoàng thể ở nhóm đối tượng<br /> <br /> thường này là pha hoàng thể ngắn đi do nồng<br /> <br /> trên.<br /> <br /> độ progesterone tuy tăng cao ở đầu pha<br /> nhưng lại giảm sớm dẫn đến cửa sổ làm tổ<br /> của phôi bị thay đổi làm giảm khả năng có<br /> thai, tăng khả năng sẩy thai [7]. Cơ chế gây ra<br /> thiếu hụt progesterone trong pha hoàng thể<br /> gồm: (1) thiếu hụt LH dưới tác động của<br /> GnRH đồng vận / đối vận được sử dụng trong<br /> kích thích buồng trứng đưa đến thiếu kích<br /> thích của LH trên hoàng thể để sản xuất<br /> progesterone, (2) sự tăng cao nồng độ<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm thỏa<br /> mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu như sau:<br /> Tiêu chuẩn nhận<br /> - Tuổi 18 – 38.<br /> - BMI < 28 kg/m2.<br /> <br /> progesterone và estradiol ở đầu pha hoàng<br /> <br /> - Dự trữ buồng trứng bình thường được<br /> <br /> thể do hiện tượng kích thích buồng trứng đã<br /> <br /> định nghĩa là AMH > 1,25 ng/ml hay đếm số<br /> <br /> gây phản hồi âm lên hệ trục hạ đồi – tuyến<br /> <br /> nang thứ cấp trên siêu âm (antral follicle count<br /> <br /> yên – buồng trứng đưa đến thiếu hụt LH [8 -<br /> <br /> – AFC) ≥ 6 [12].<br /> <br /> 10] và (3) phương pháp khởi động trưởng<br /> thành noãn. Đặc điểm nội tiết của pha hoàng<br /> thể bị thay đổi theo kiểu khởi động trưởng<br /> thành noãn. Khởi động trưởng thành noãn<br /> hiện nay có thể được thực hiện theo một trong<br /> <br /> - Kích thích buồng trứng bằng phác đồ<br /> GnRH antagonist.<br /> - Trữ phôi toàn bộ sau khi khởi động<br /> trưởng thành noãn bằng hCG.<br /> <br /> ba cách: tiêm hCG, GnRH đồng vận hay<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> kisspeptin. GnRH đồng vận và kisspeptin do<br /> <br /> - Đáp ứng kém được định nghĩa là có ≤ 3<br /> <br /> mới được đưa vào áp dụng nên pha hoàng<br /> <br /> noãn.<br /> - Đáp ứng nhiều được định nghĩa là có ><br /> <br /> thể ở các chu kỳ sử dụng 2 loại thuốc này<br /> được nghiên cứu kỹ. hCG là phương pháp<br /> khởi động trưởng thành noãn truyền thống,<br /> <br /> 20 nang kích thước ≥ 14 mm ở ngày tiêm<br /> hCG.<br /> <br /> nay, lại chưa được nghiên cứu nhiều về các<br /> <br /> - Có rối loạn chức năng tuyến giáp, tăng<br /> prolactin.<br /> <br /> biến đổi của nội tiết trong pha hoàng thể.<br /> <br /> - Mắc bệnh mạn tính đang điều trị như đái<br /> <br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục<br /> <br /> tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý thận, bệnh<br /> <br /> tiêu:<br /> <br /> lý tim mạch.<br /> <br /> được sử dụng từ lâu và phổ biến nhất hiện<br /> <br /> 1. Khảo sát sự biến đổi nồng độ LH, hCG,<br /> progesterone và estradiol trong pha hoàng thể<br /> ở phụ nữ vô sinh được điều trị bằng phương<br /> pháp thụ tinh ống nghiệm khởi động trưởng<br /> thành noãn bằng hCG.<br /> 44<br /> <br /> - Đang tham gia một nghiên cứu can thiệp<br /> khác.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành<br /> <br /> estradiol và progesterone. Các thời điểm thực<br /> <br /> từ tháng 6/2016 đến tháng 7/2017 tại Đơn vị<br /> <br /> hiện lấy máu: ngay trước tiêm hCG (lúc 20<br /> <br /> Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức.<br /> <br /> giờ); hCG + 12 giờ (lúc 8 giờ); hCG + 24 giờ<br /> (lúc 20 giờ); hCG + 36 giờ (lúc 8 giờ); chọc<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> <br /> hút + 1 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút + 2 ngày (lúc<br /> <br /> Chọn bệnh nhân, kích thích buồng trứng,<br /> chọc hút noãn và trữ phôi:<br /> <br /> 8 giờ); chọc hút + 3 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút<br /> + 4 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút + 5 ngày (lúc 8<br /> <br /> Bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm, có chỉ định<br /> trữ phôi toàn bộ, được chọn vào nghiên cứu<br /> khi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, được tư vấn về<br /> nghiên cứu, ký cam kết đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu bằng văn bản. Bệnh nhân được<br /> thực hiện khảo sát dự trữ buồng trứng bằng<br /> xét nghiệm AMH (Elecsysâ cobas e411_1,<br /> Roche, Nhật) và siêu âm đầu dò âm đạo tần<br /> số 7,5 MHz đo AFC (Toshiba, Nhật) vào ngày<br /> thứ hai của chu kỳ kinh. Bệnh nhân được kích<br /> thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH<br /> antagonist với liều đầu FSH được xác định<br /> <br /> giờ) và chọc hút + 6 ngày (lúc 8 giờ).<br /> Tiêu chí đánh giá<br /> Nồng độ các nội tiết LH, hCG, estradiol và<br /> progesterone trong pha hoàng thể. Định lượng<br /> nồng độ các nội tiết LH, hCG, progesterone và<br /> estradiol trong huyết thanh được tiến hành<br /> bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát<br /> quang - ECLIA (Cobas, Roche Diagnostics,<br /> Đức).<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính<br /> tỷ lệ trong quần thể.<br /> Z21-α/2 P (1 - P)<br /> <br /> theo tuổi và xét nghiệm dự trữ buồng trứng<br /> của bệnh nhân. Theo dõi kích thích buồng<br /> <br /> n=<br /> <br /> trứng được thực hiện bởi chuyên viên hỗ trợ<br /> sinh sản có kinh nghiệm làm việc trên 20 năm,<br /> bằng siêu âm đầu dò âm đạo đo kích thước<br /> nang noãn buồng trứng và định lượng nồng<br /> độ estradiol, progesterone. GnRH antagonist<br /> (Cetrotideâ, Merck KGaA, Đức) được tiêm từ<br /> ngày thứ năm của kích thích buồng trứng. Khi<br /> <br /> d2<br /> <br /> Trong đó:<br /> - Z = 1,96; a = 0,05; d = 0,08;<br /> - Tỷ lệ đáp ứng buồng trứng bình thường<br /> là 64% [13].<br /> - Tỷ lệ mất mẫu là 15%.<br /> <br /> có ít nhất 2 nang ≥ 17 mm trên siêu âm, bệnh<br /> <br /> - Cỡ mẫu cuối cùng là 160.<br /> <br /> nhân được khởi động trưởng thành noãn<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên<br /> <br /> bằng tiêm dưới da 250 µg hCG tái tổ hợp<br /> (tương đương 6.500 IU hCG trích xuất từ<br /> nước tiểu; Ovitrelleâ, Merck KGaA, Đức).<br /> Chọc hút noãn được thực hiện 36 giờ sau<br /> tiêm hCG. Trữ phôi toàn bộ được thực hiện<br /> vào ngày 3 sau chọc hút noãn.<br /> Định<br /> <br /> lượng<br /> <br /> LH,<br /> <br /> hCG,<br /> <br /> estradiol<br /> <br /> và<br /> <br /> progesterone trong pha hoàng thể:<br /> Tổng cộng 10 mẫu máu (2 ml mỗi lần lấy<br /> máu) được lấy để định lượng LH, hCG,<br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> tục không xác suất.<br /> 3. Thu thập và xử lý số liệu<br /> Thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi, quản<br /> lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm R<br /> (phiên bản 3,3, 2).<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo<br /> đức của Bệnh viện Mỹ Đức, quyết định số<br /> 10/17/MĐ/HĐĐĐ ký ngày 31/05/2016.<br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả kích thích buồng trứng<br /> Từ tháng 1/6/2015 đến tháng 15/7/2017, có 160 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu. Đặc<br /> điểm lâm sàng của bệnh nhân được trình bày trong bảng 1. Đặc điểm kích thích buồng trứng và<br /> kết quả phôi học được trình bày trong bảng 2.<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Giá trị tối thiểu - tối đa<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 31,9 ± 3,2<br /> <br /> 25 – 38<br /> <br /> BMI (kg/m2)<br /> <br /> 20,6 ± 2,2<br /> <br /> 15,6 - 27,1<br /> <br /> AMH (ng/ml)<br /> <br /> 4,7 ± 2,5<br /> <br /> 1,25 - 12,1<br /> <br /> AFC<br /> <br /> 14,9 ± 6,0<br /> <br /> 6 – 30<br /> <br /> n<br /> 53<br /> <br /> %<br /> 37,1<br /> <br /> Chưa rõ nguyên nhân<br /> Bệnh lý vòi trứng<br /> <br /> 36<br /> 26<br /> <br /> 25,2<br /> 18,2<br /> <br /> Giảm dự trữ buồng trứng<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Rối loạn phóng noãn<br /> Lạc nội mạc tử cung<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> <br /> 3,5<br /> 2,1<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> n<br /> 42<br /> <br /> %<br /> 29,4<br /> <br /> Ứ dịch tai vòi<br /> Polyp nội mạc tử cung<br /> <br /> 15<br /> 14<br /> <br /> 10,5<br /> 9,8<br /> <br /> Hở sẹo mổ cũ mổ lấy thai<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> Nguy cơ quá kích buồng trứng<br /> Yêu cầu của bệnh nhân<br /> <br /> 8<br /> 50<br /> <br /> 5,6<br /> 35,0<br /> <br /> Chỉ định thụ tinh ống nghiệm<br /> Do nam<br /> <br /> Chỉ định trữ phôi toàn bộ<br /> Nội mạc tử cung không phù hợp<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm kích thích buồng trứng và kết quả phôi<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Giá trị tối thiểu - tối đa<br /> <br /> 2390,7 ± 592,6<br /> <br /> 1050 - 4800<br /> <br /> Số ngày kích thích buồng trứng (ngày)<br /> <br /> 8,7 ± 1,1<br /> <br /> 7 – 12<br /> <br /> Số nang đường kính ≥ 11 mm<br /> <br /> 13,1 ± 4,3<br /> <br /> 4 – 28<br /> <br /> Số nang đường kính ≥ 14 mm<br /> <br /> 10,9 ± 4,1<br /> <br /> 4 – 23<br /> <br /> Số noãn<br /> <br /> 13,7 ± 6,1<br /> <br /> 4 – 36<br /> <br /> Số noãn MII<br /> <br /> 11,3 ± 5,3<br /> <br /> 2 – 34<br /> <br /> Tổng liều FSH đã sử dụng (IU/L)<br /> <br /> 46<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Giá trị tối thiểu - tối đa<br /> <br /> Số phôi<br /> <br /> 6,4 ± 3,1<br /> <br /> 1 - 17<br /> <br /> Số phôi tốt<br /> <br /> 1,0 ± 1,3<br /> <br /> 0–7<br /> <br /> Số phôi trữ<br /> <br /> 4,3 ± 1,8<br /> <br /> 1 – 12<br /> <br /> Độ dài pha hoàng thể (ngày)<br /> <br /> 10,6 ± 2,6<br /> <br /> 8 – 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7%<br /> <br /> Quá kích buồng trứng (bệnh nhân)<br /> <br /> 2. Đặc điểm nội tiết estradiol, progesterone, hCG và LH trong pha hoàng thể<br /> Sự biến đổi của nồng độ các nội tiết LH, hCG, progesterone và estradiol trong pha hoàng thể<br /> sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG được trình bày lần lượt trong biểu đồ 1,2,3,4.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Sự biến đổi nội tiết LH<br /> <br /> Biểu đồ 2. Sự biến đổi nội tiết hCG<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2