intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm cơ tim là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đột tử ở người trẻ tuổi. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bản chất của những đột tử ở bệnh nhân viêm cơ tim là do các rối loạn nhịp nguy hiểm gây ra. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Bài viết trình bày mô tả một số rối loạn nhịp ở bệnh nhân viêm cơ tim giai đoạn cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 1,5%[5]. Tỷ lệ này cũng thấp hơn nghiên cứu tại liều insulin (tiêm sai kim, sai phác đồ, bác sĩ kê Mỹ trên 16 667 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi quá liều); HĐH liên quan đến thời gian mắc ĐTĐ ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một cơn hạ và hội chứng dễ bị tổn thương. Do vậy cần thiết đường huyết nặng là 8,8%[6]. Có sự khác biệt phải phát triển các chương trình tư vấn về HĐH này có thể là vì các nghiên cứu này kéo dài từ cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân các tình 1980-2002còn nghiên cứu của chúng tôi là huống làm tăng nguy cơ HĐH, các triệu chứng, nghiên cứu cắt ngang hồi cứu 3 tháng. cách phát hiện và xử trí cơn HĐH đúng cách. Triệu chứng lâm sàng của HĐH hay gặp là các triệu chứng thần kinh giao cảm: cảm giác đói TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam (82%), vã mồ hôi (75%), run tay chân (63,8). (2018). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Các triệu chứng ít gặp là lơ mơ, hôn mê (2,8%). bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản y học. Kết quả như vậy là vì đối tượng nghiên cứu của 2. Stratton IM, Adler AI, Neil AW et al chúng tôi là bệnh nhân đến khám và điều trị (2000). UKPDS 35: Association of glycaemia with macrovascular and microvascular complications of ngoại trú nên các hay gặp các triệu chứng của type 2 diabetes: prospective observational study. cơn hạ đường huyết nhẹ và trung bình. Về cách BMJ, 2000; 321: 405–412. xử trí HĐH, trong nghiên cứu của chúng tôi có 3. P Piatkiewicz (2006) Hypoglycemia in Elderly 70,5% bệnh nhân xử trí bằng cách ăn thực Type 2 Diabetes Patients- Diabetes Management, 2016-openaccessjournals.com phẩm chứa đường và 26,7% bệnh nhân xử trí 4. Suzanne Victoria Hope(2016).“Hypoglycaemia in bằng cách ăn thực phẩm chứa tinh bột. older people with diabetes”.British Journal of Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận bệnh nhân General Practice; 66(646): e315-e322. có thời gian mắc ĐTĐ dài, có suy giảm nhận 5. Patel A, MacMahon S, Chalmers J, Neal B, thức và suy thận thì có tỉ lệ HĐH cao hơn có ý Billot L, et al. (2008) Нe ADVANCE Collaborative Group: Intensive blood glucose control and nghĩa thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 following a flu-like illness, parvovirus B19, human người trẻ tuổi không có bệnh tim cấu trúc trước herpesvirus 6, coxsackie virus and adenovirus being đó [3] the most frequently viruses responsible for the disease. And virus is also the most common cause of Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào myocarditis. Arrhythmia is frequent in myocarditis nói về các rối loạn nhịp trên bệnh nhân viêm cơ especially dangerous arrhythmias like third degree AV tim, nhằm nâng cao hiểu biết về vấn đề này block, ventricular fibrillation, ventricular tachycardia, chúng tôi làm nghiên cứu: “Một số rối loạn nhịp etc. Myocarditis is thought to account for a large tim ở bệnh nhân viêm cơ tim cấp” với mục tiêu: proportion of sudden cardiac deaths in young people Khảo sát các rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân viêm without prior structural heart disease. However, therapeutic interventions are limited and nonspecific. cơ tim cấp từ tháng 7/2018 – 7/2019 tại Bệnh Identifying those at greatest risk of a life- Viện Bạch Mai. threatening arrhythmia is critical to reducing the mortality. This review summarizes current II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU understanding of this challenging area in which many Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được questions remain. Methods: 51 research subjects chẩn đoán Viêm cơ tim cấp theo tiêu chuẩn của were diagnosed with myocarditis according to the hội tim mạch Châu Âu năm 2013 tại Bệnh Viện 2013 European Society of Cardiology guidelines. The patients were kept under observation by medical Bạch Mai từ tháng 7/2018-7/2019 monitor or holder monitor in their acute phase (96 Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương hours since developing symptoms). We summarized all pháp chọn mẫu thuận tiện. kinds of arrhythmia including supraventricular Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tachycardia, atrial fibrillation, atrial flutter, AV block, Quy trình nghiên cứu: Bệnh nhân vào viện ventricular tachycardia, ventricular fibrillation, torsade được chẩn đoán viêm cơ tim. Các Bệnh nhân de points. Calculate the frequency of arrhythmia. Results: We detected that most of the research được khám lâm sàng và làm cận lâm sàng để thu patients had sinus tachycardia, 41% was found with thập thông tin. Sau đó được đeo Holter điện tâm sustained ventricular tachycardia, 59% with đồ hoặc theo dõi monitor 24h. Tổng hợp thông unsustained ventricular tachycardia, %33 with tin và phân tích kết quả. ventricular fibrillation; 51% third degree AV block. Xử lí số liệu: Các số liệu thu thập được của Keywords: Acute myocarditis, arrhythmia, premature ventricular contraction, ventricular nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống tachycardia, AV block. kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm STATA 14.0 để tính toán các thông số I. ĐẶT VẤN ĐỀ như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn. Viêm cơ tim là tình trạng cơ tim bị viêm do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là virut. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong giai đoạn tiến triển tình trạng hủy hoại Đặc điểm về giới tính và tuổi tim, làm giảm khả năng co bóp của cơ tim cũng như làm thay đổi các đặc tính sinh học của cơ tim có thể gây bệnh cảnh nguy kịch như suy tim cấp nặng, rối loạn nhịp nặng, sốc tim và thậm chí ngừng tuần hoàn tiến đến tử vong nhanh chóng. Tuy nhiên do giai đoạn tiến triển trong viêm cơ tim thường diễn ra trong một vài tuần. [1]. Mặc dù nhiều biện pháp điều trị viêm cơ tim, bao gồm corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch, đã được áp dụng trong các thí nghiệm trên Biểu đồ 1. Đặc điểm phân loại giới tính động vật và trong trên người, tuy nhiên không chứng minh được lợi ích so với điều trị triệu chứng. Ở nhiều bệnh nhân, viêm cơ tim có thể tự thoái triển. [2] Các rối loạn nhịp thì thường xuất hiện ở bệnh nhân viêm cơ tim, có thể xuất hiện dưới dạng các cơn nhịp nhanh xoang, có thể là block nhánh, nhưng cũng có thể là những rối loạn nhịp ác tính nhưng nhanh thất, rung thất. Chính những rối loạn nhịp ác tính ở bệnh viêm cơ tim làm cho nó trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu của những ca tử vong đột ngột ở Biểu đồ 2. Đặc điểm phân bố tuổi 183
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 - Biểu hiện lâm sàng đầu tiên Số lượng Tỷ lệ Rối loạn nhịp Bảng 1. Biểu hiện lâm sàng đầu tiên (n = 51) (%) Biểu hiện lâm sàng Số lượng Tỷ lệ Nhanh xoang 42 82.3 đầu (n=51) (%) Nhanh nhĩ 3 5.9 Sốt 26 51 Ngoại tâm thu nhĩ 34 66.7 Đau ngực 5 9.8 Rung cuồng nhĩ 2 3.9 Khó thở 7 13.6 Ngoại tâm thu thất 41 80.4 Trống ngực 8 15.7 Nhanh thất 21 41.2 Đau nhức cơ 2 3.9 Rung thất 17 33.3 Rối loạn tiêu hoá 3 5.9 Block hai phân nhánh 22 43.1 - Rối loạn nhịp đầu tiên Block ba phân nhánh 10 19.6 Bảng 2. Rối loạn nhịp đầu tiên phát hiện Block nhĩ thất cao độ 26 51 Số lượng Tỷ lệ - Phân loại ngoại tâm thu theo Lown Rối loạn nhịp (n = 51 ) (%) Bảng 4. Phân loại ngoại tâm thu Block nhĩ thất độ III 5 9.8 Phân độ Số lượng Tỷ lệ (%) Block hai phân nhánh 2 3.9 Lown (n ) (N=41) Block ba phân nhánh 1 2 1 5 12.2 Nhanh that 12 23.6 2 4 9.8 Ngoại tâm thu nhĩ 16 31.3 3 3 7.3 Ngoại tâm thu thất 15 29.4 4 29 70.7 Các loại rối loạn nhịp 5 0 0 Bảng 3. Các rối loạn nhịp xuất hiện N=41 - Số lượng rối loạn nhịp theo cơ chế Bảng 6. Số lượng rối loạn nhịp theo cơ chế Loại rối loạn nhịp Số lượng bệnh nhân(n) Tỷ lệ (N=51)(%) Block hai phân nhánh 22 43.1 Rối loạn dẫn truyền Block ba phân nhánh 10 19.6 Block nhĩ thất độ 3 26 51 NTT/N 34 66.7 NTT/T 41 80.4 Rối loạn do vòng vào Rung cuồng nhĩ 2 3.9 lại, tăng tính tự động Nhanh thất 12 41.2 Rung thất 17 33.3 III.BÀN LUẬN Rối loạn nhịp xuất hiện đầu tiên: Ở bệnh Đặc điểm tuổi và giới đối tượng nghiên nhân viêm cơ tim biểu hiện đầu tiên đa phần là cứu: Nghiên cứu của chúng tôi có 21 nam chiếm biểu hiện xâm nhập của tác nhân gây bệnh lên 41%, 30 nữ chiếm 59%. Tỷ lệ nam nữ trong các cơ quan trước tim. Và phản ứng đầu tiên của nghiên cứu của chúng tôi là nam/nữ : 21/30. Các cơ thể thường là sốt. Sốt làm tăng chuyển hoá nghiên cứu khác trên thế giới như nghiên cứu trong cơ thể khiến tim đập nhanh hơn. Nên nhịp của Caforio tỷ lệ nam/nữ: 110/64 [4], nghiên nhanh xoang gặp đa phần ở các bệnh nhân viêm cứu của Ammirati nam/nữ: 4/1[5]. Nhìn chung cơ tim như nghiên cứu của Punja M chỉ ra rằng không có sự khác biệt về nguy cơ mắc viêm cơ điện tâm đồ ở bệnh nhân viêm cơ tim thường tim giữa nam và nữ. gặp nhịp nhanh xoang [6]. Nó không được tính Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng là rối loạn nhịp do tổn thương cơ tim gây ra vì đó tôi là: 36 ±16 tuổi phù hợp với nghiên cứu của chỉ là sự phản ứng của cơ thể với đáp ứng viêm Ammirati là 34 tuổi [5]. Một nghiên cứu của hệ thống. Các rồi loạn nhịp xuất hiện sau nhịp Caforio và cộng sự trên 174 bệnh nhân thấy tuổi nhanh xoang thường gặp nhất là NTT/T và trung bình ở các bệnh nhân này là 36 ±18 [4]. NTT/N. Hai rối loạn nhịp cũng thường gặp trên Nhìn chung tuổi xuất hiện của viêm cơ tim chủ các điện tim, holter của người bình thường nên yêu ở bệnh nhân trẻ tuổi mức tuổi giao động từ có thể rối loạn nhịp này có thể bị nhiễu. Điều khoảng 20 đến 40 tuổi. Có thể trong độ tuổi này đáng nói ở đây là có tận 23% bệnh nhân rối loạn đa phần các bệnh nhân đều khoẻ mạnh ít bị che nhịp phát hiện là nhanh thất 9,6% block nhĩ thất lấp bởi các bệnh khác đặc biệt bệnh mạch vành độ 3 là các trường hợp phát hiện ra khi bệnh ở người trung niên, cao tuổi. nhân nhập viện. Và nó có thể xảy ra khi bệnh 184
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 nhân không tại các cơ sở y tế hoặc các cơ sở Block 2 phân nhánh 43,1%, block ba phân không cấp cứu kịp thời bệnh nhân có thể tử nhánh 19,6%, block nhĩ thất cao độ 51%. Có vong. Những rối loạn nhịp đó có thể xuất hiện nhiều báo cáo về mức độ block nhĩ thất khác bất chợt trong viêm cơ tim cấp và sẽ là nguyên nhau ở bệnh nhân viêm cơ tim. Theo nghiên cứu nhân đột tử [7]. Khi một block dẫn truyền tim của Caforio thì block nhánh xuất hiện ở 40% hoặc rối loạn nhịp thất không giải thích được ở bệnh nhân viêm cơ tim, block nhĩ thất chiếm một bệnh nhân đặc biệt là bệnh nhân trẻ tuổi thì 10% [4]. Con số có vẻ ít hơn so với nghiên cứu khả năng nghi ngờ viêm cơ tim khá cao[5]. Theo của chúng tôi điều này có thể lý giải đó là nghiên các nghiên cứu của Corrado, Harmon KG, Maron cứu này được thực hiện tại Mỹ hệ thống bệnh BJ thì viêm cơ tim là nguyên nhân tử vong từ 3- viện có vai trò tương đương nhau trong quá trình 12% ở những người trẻ tuổi [7] [8]. tiếp nhận xử lý bệnh nhân nên có các bệnh nhân Đặc điểm chung các rối loạn nhịp trong các mức độ nặng nhẹ khác nhau còn nguyên cứu giai đoạn cấp. Trên bệnh nhân viêm cơ tim giai của chúng tôi thực hiện tại bệnh viện tuyến cuối đoạn cấp không những hay gặp các rối loạn nhịp tiếp nhận và xử trí bệnh nhân nặng là chủ yếu mà còn gặp nhiều loại rối loạn nhịp khác nhau nên tỷ lệ block nhĩ thất độ cao gặp nhiều hơn. như nghiên cứu của Carta trên 9 bệnh nhân viêm cơ tim do virut thì có tới 8 bệnh nhân xuất IV. KẾT LUẬN hiện rối loạn nhịp nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ Nghiên cứu cho thấy được có một tỷ lệ không bệnh nhân có rối loạn nhịp là 68,6% chiếm tỷ lệ nhỏ các rối loạn nhip xuất hiện trên bệnh nhân khá cao. Rối loạn nhịp thất thì gặp nhiều hơn các viêm cơ tim cấp. Đặc biệt các rối loạn nhịp thất, rối loạn nhịp nhĩ. Theo nghiên cứu của chúng tôi các block dẫn truyền nhĩ thất cao độ xuất hiện với rối loạn nhịp nhĩ bao gồm: nhanh nhĩ (5.9%), số lượng đáng kể đã giải thích được phần nào ngoại tâm thu nhĩ (66,7%), rung cuồng nhĩ nguyên nhân đột tử ở các bệnh nhân viêm cơ tim. (3.95) còn rối loạn nhịp thất bao gồm: ngoại tâm Tương lai chúng tôi đề xuất nghiên cứu theo dõi thu thất (80.4), nhanh thất (41.2%), rung thất lâu dài ở các bệnh nhân viêm cơ tim để đánh giá (33.3%) tỷ lệ này khá phù hợp với các nghiên diễn biến lâu dài và mối liên quan đến các rối loạn cứu trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhịp đã phát hiện trong giai đoạn cấp. rằng rối loạn nhịp thất hay gặp ở bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO viêm cơ tim và đặc biệt nguy hiểm nếu không 1. Gore I. và Saphir O. (1947). Myocarditis. được điều trị kịp thời [3] American Heart Journal, 34(6), 827–830. Ngoại tâm thu và các rối loạn nhịp thất 2. Olinde, M.D K.D. và O’Connell, M.D J.B. (1994). Trong các rối loạn nhịp gặp được thì ngoại INFLAMMATORY HEART DISEASE: Pathogenesis, Clinical Manifestations, and Treatment of Myocarditis. tâm thất và ngoại tâm thu nhĩ hay gặp nhất Annu Rev Med, 45(1), 481–490. chiếm 66,7% và 70,6% các rối loạn nhịp này 3. Doolan A., Semsarian C., và Langlois N. (2004). thậm trí gặp thường xuyên ở người bình thường Causes of sudden cardiac death in young Australians. nên cũng sẽ gặp nhiều ở các bệnh nhân có tổn Medical Journal of Australia, 180(3), 110–112. 4. Caforio A.L.P., Calabrese F., Angelini A. và thương cơ tim. Tuy nhiên ngoại tâm thu thất xảy cộng sự. (2007). A prospective study of biopsy- ra trên bệnh cơ tim thực tổn thì nó không còn proven myocarditis: prognostic relevance of clinical lành tính nữa theo phân loạn Low chia ra làm 5 and aetiopathogenetic features at diagnosis. độ nguy hiểm của một ngoại tâm thu. Và theo European Heart Journal, 28(11), 1326–1333. thống kê của chúng tôi trên 41 bệnh nhân xuất 5. Ammirati E., Cipriani M., Moro C. và cộng sự. (2018). Clinical Presentation and Outcome in a hiện ngoại tâm thu thì có tới 29 bệnh nhân Contemporary Cohort of Patients With Acute chiếm 70,7% là có phân độ Lown là 4 đó là phân Myocarditis: Multicenter Lombardy Registry. độ ngoại tâm thu có độ nguy hiểm cao hay còn Circulation, 138(11), 1088–1099. gọi là nhanh thất không bền bỉ rất dễ khởi phát 6. Punja M., Mark D.G., McCoy J.V. và cộng sự. (2010). Electrocardiographic manifestations of thành tim nhanh thất bền bỉ hoặc rung thất. cardiac infectious-inflammatory disorders. The Ngoài ra tỷ lệ các rối loạn nhịp thất khác cũng American Journal of Emergency Medicine, 28(3), gặp nhiều đó là nhanh thất bền bỉ chiếm 41.2% 364–377. hay rung thất chiếm 33.3%. Nhìn chung tỷ lệ 7. Corrado D. (2001). Sudden cardiac death in gặp nhanh thất gặp khá là nhiều theo một young people with apparently normal heart. Cardiovascular Research, 50(2), 399–408. nghiên cứu đa trung tâm ở hơn hai nghìn bệnh 8. Harmon K.G., Drezner J.A., Maleszewski J.J. nhân cho thấy nhanh thất là rối loạn nhịp thường và cộng sự. (2014). Pathogeneses of Sudden gặp nhất ở các bệnh nhân viêm cơ tim. Cardiac Death in National Collegiate Athletic Rối loạn dẫn truyền. Rối loạn dẫn truyền Association Athletes. Circ Arrhythm Electrophysiol, 7(2), 198–204. của gặp khá nhiều ở các bệnh nhân nghiên cứu: 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0