TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP THẤT Ở BỆNH NHÂN<br />
BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH TRƢỚC VÀ<br />
SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Lê Thị Ngọc Hân*; Nguyễn Oanh Oanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất bằng phương pháp Holter điện tim ở 60 bệnh nhân<br />
(BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau can thiệp động mạch<br />
vành (ĐMV) thấy: trước can thiệp ĐMV, rối loạn nhịp thất chiếm 90,0%, nhanh thất thoáng qua<br />
8,3% BN. Sau can thiệp ĐMV, rối loạn nhịp thất 91,7%, nhanh thất thoáng qua gặp 16,7%. Sau<br />
can thiệp, ngoại tâm thu thất (NTTT) chùm đôi, NTTT dày phức tạp xuất hiện với tỷ lệ nhiều<br />
hơn so với thời điểm trước can thiệp. NTTT chùm đôi, nhanh thất thoáng qua ở nhóm BN tổn<br />
thương ĐMV phải nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm BN tổn thương động mạch liên thất trước<br />
ở thời điểm sau can thiệp ĐMV.<br />
* Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Rối loạn nhịp thất; Can thiệp động mạch<br />
vành qua da.<br />
<br />
Investigation of Incidence of Ventricular Arrthythmias in Patients<br />
with Stable Angina before and after Primary Percutaneous Coronary<br />
Intervention<br />
Summary<br />
We investigated the incidence of ventricular arrhythmias in 60 patients with stable angina<br />
before and after primary percutaneous coronary intervention (PCI). The results were as follows:<br />
before PCI, 90.0% of patients had ventricular arrhythmias, 8.3% had nonsustained ventricular<br />
tachycardia (VT). After PCI, 91.7% had ventricular arrhythmias, 16.7% had nonsustained<br />
ventricular tachycardia. After PCI, the incidences of pair and complex premature ventricular<br />
contractions (PVC) were higher than before PCI. The rates of pair PVC and nonsustained VT<br />
after PCI were significantly higher in patients with right coronary artery stenosis than in patients<br />
with left anterior descending artery stenosis.<br />
* Key words: Coronary artery disease; Ventricular arrhythmias; Percutaneous coronary intervention.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là bệnh khá<br />
thường gặp ở các nước phát triển và có<br />
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát<br />
triển. Ở Việt Nam, trong những năm gần<br />
<br />
đây, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế<br />
và mức sống của người dân, BTTMCBMT<br />
đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng,<br />
cho đến nay đã đứng hàng thứ năm trong<br />
các bệnh tim mạch.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Ngọc Hân (drlengochan@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/12/2014<br />
<br />
126<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Can thiệp ĐMV qua da là kỹ thuật tái<br />
tưới máu cơ tim bằng ống thông đưa qua<br />
da. Nhờ các tiến bộ về kỹ thuật can thiệp<br />
cùng với nhiều phương tiện hiện đại hỗ<br />
trợ cho can thiệp, đặc biệt là sự ra đời của<br />
thế hệ stent phủ thuốc đã đem lại hiệu<br />
quả lớn trong điều trị BN bệnh ĐMV. Kỹ<br />
thuật này đã được áp dụng ở nhiều nước<br />
và trở thành kỹ thuật quan trọng nhất của<br />
can thiệp tim mạch trong điều trị bệnh mạch<br />
vành nói chung và BTTMCBMT nói riêng.<br />
Cùng những lợi ích rõ ràng của can<br />
thiệp ĐMV qua da đối với BN bệnh ĐMV,<br />
còn có những rủi ro nhất định như rối<br />
loạn nhịp và dẫn truyền có thể xảy ra<br />
trong quá trình can thiệp ĐMV qua da [7].<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm:<br />
- Khảo sát đặc điểm rối loạn nhịp thất<br />
bằng phương pháp Holter điện tim ở BN<br />
BTTMCBMT trước và 24 giờ đầu sau can<br />
thiệp ĐMV.<br />
- Đánh giá mối liên quan của rối loạn<br />
nhịp thất sau can thiệp ĐMV với đặc điểm<br />
tổn thương ĐMV (vị trí ĐMV tổn thương,<br />
số nhánh tổn thương, số lượng stent<br />
được đặt).<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
60 BN được chẩn đoán BTTMCBMT,<br />
điều trị tại Khoa A2 - Bệnh viện Quân y<br />
103 từ tháng 3 - 2013 đến 7 - 2014.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
BN được chẩn đoán BTTMCBMT theo<br />
Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học<br />
Việt Nam về xử trí BTTMCBMT [3]. Được<br />
chụp ĐMV và đặt stent ĐMV thành công.<br />
127<br />
<br />
Đánh giá can thiệp ĐMV qua da thành<br />
công theo Khuyến cáo 2008 của Hội Tim<br />
mạch học Việt Nam về can thiệp ĐMV<br />
qua da [2].<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN có biến chứng nặng sau can thiệp<br />
đặt stent ĐMV, phải dùng thuốc ảnh<br />
hưởng đến nhịp tim, có rối loạn điện giải,<br />
đang điều trị các bệnh nội khoa khác<br />
nặng, rối loạn nhịp nguy hiểm cần điều trị<br />
cấp cứu ngay, không đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm<br />
những bước sau:<br />
- Hỏi bệnh và khám lâm sàng theo<br />
mẫu bệnh án nghiên cứu.<br />
- Tiến hành làm các xét nghiệm thường<br />
quy: xét nghiệm máu, nước tiểu, X quang<br />
tim phổi, siêu âm tim, điện tim 12 đạo trình.<br />
- Điều trị nội khoa trước can thiệp và<br />
ghi Holter điện tim lần 1 trước can thiệp ĐMV.<br />
- Chụp và can thiệp đặt stent ĐMV.<br />
- Ghi Holter điện tim lần 2 trong vòng<br />
24 giờ đầu sau can thiệp đặt stent ĐMV.<br />
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng<br />
trong nghiên cứu:<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán BTTMCBMT<br />
theo Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch<br />
học Việt Nam về xử trí BTTMCBMT.<br />
- Tiêu chuẩn đánh giá can thiệp ĐMV<br />
qua da thành công theo Khuyến cáo 2008<br />
của Hội Tim mạch học Việt Nam về can<br />
thiệp ĐMV qua da.<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán Holter điện tim<br />
theo Minnesota (1982):<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn nhịp:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
+ Ngoại tâm thu: nhát bóp đến sớm<br />
> 40%.<br />
+ Nhịp nhanh thất: có > 3 NTT thất liên<br />
tiếp và tần số tim > 100 lần/phút:<br />
. Cơn nhịp nhanh thất thoáng qua: có<br />
thời gian < 30 giây.<br />
. Cơn nhịp nhanh thất bền bỉ: có thời<br />
gian kéo dài > 30 giây.<br />
* Chẩn đoán mức độ NTTT theo phân<br />
loại của Lown:<br />
- Độ 0: không có NTTT thất.<br />
- Độ I: NTTT đơn dạng < 30 NTTT/giờ.<br />
- Độ II: NTTT đơn dạng ≥ 30 NTTT/giờ.<br />
- Độ III: NTTT đa dạng.<br />
<br />
Mức<br />
độ<br />
(theo<br />
CCS)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
60 (100%)<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
4 (8,3%)<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
26 (54,1%)<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
9 (18,8%)<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
9 (18,8%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
48 (100%)<br />
<br />
Đau thắt ngực là triệu chứng thường<br />
gặp nhất của thiếu máu cơ tim. Theo Bùi<br />
Thùy Dương (2010) [1], tỷ lệ BN<br />
BTTMCBMT có đau ngực là 64%, cơn<br />
đau thắt ngực điển hình chỉ có 16%, đau<br />
thắt ngực độ I: 48,6%, độ I: 42,8%.<br />
<br />
- Độ IVa: 2 NTTT liên tiếp .<br />
- Độ IVb: ≥ 3 NTTT liên tiếp.<br />
- Độ V: NTTT dạng R/T.<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu cơ tim:<br />
ST chênh lên ≥ 2 mm hoặc chênh<br />
xuống ≥ 1 mm, kéo dài 0,08 giây sau<br />
điểm J và thời gian ST chênh phải > 1 phút.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Các số liệu thu thập được xử lý theo<br />
thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng<br />
chương trình phần mềm SPSS 16.0,<br />
Excel 2010, EpiCalc 2000.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br />
nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm cơn đau thắt ngực<br />
của BN BTTMCBMT.<br />
BN, n (%)<br />
Đặc<br />
điểm<br />
<br />
Điển hình<br />
<br />
39 (65,0%)<br />
<br />
Không điển hình<br />
<br />
9 (15,0%)<br />
<br />
Không đau<br />
<br />
128<br />
<br />
48<br />
(80,0%)<br />
<br />
12 (20,0%)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN theo vị trí ĐMV bị tổn<br />
thương.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ<br />
lệ BN tổn thương động mạch liên thất<br />
trước (LAD) cao nhất (70,0%), tiếp theo là<br />
ĐMV phải (RCA) 50,0%, động mạch mũ<br />
(LCx) 31,7%, thân chung ĐMV trái (LM)<br />
có tỷ lệ thấp nhất (3,3%). Kết quả này phù<br />
hợp với nhiều tác giả trong và ngoài<br />
nước: theo Bùi Thùy Dương (2010), tỷ lệ<br />
BN tổn thương LAD, RCA, LCx, LM lần<br />
lượt là 51,7%; 28,1%; 18%, 2,2%; tỷ lệ<br />
BN tổn thương LAD, RCA, LCx theo<br />
Giglioli.C và CS (2005) lần lượt là 47%;<br />
35%; 18%.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Biểu đồ 2. Đặc điểm số nhánh ĐMV bị tổn<br />
thương của BN BTTMCBMT.<br />
Kết quả chụp ĐMV của chúng tôi cho<br />
thấy, số BN tổn thương một nhánh ĐMV<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (60,0%), đứng thứ 2<br />
là tổn thương hai nhánh ĐMV (26,7%),<br />
cuối cùng là tổn thương ba nhánh ĐMV<br />
(13,3%). Kết quả nghiên cứu này tương<br />
tự một số tác giả: tỷ lệ BN tổn thương 1<br />
nhánh, 2 nhánh, 3 nhánh ĐMV theo Bùi<br />
Thùy Dương (2010) lần lượt là 58,7%;<br />
27,0%; 14,3%; theo Giglioli.C và CS<br />
(2005) lần lượt là 43%; 32%; 25% [1, 6].<br />
Bảng 2: Đặc điểm thủ thuật can thiệp<br />
ĐMV của BN BTTMCBMT.<br />
n = 60<br />
® Æ c<br />
<br />
Số<br />
nhánh<br />
đặt stent<br />
<br />
ĐM V<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Thân chung<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7%<br />
<br />
Một nhánh<br />
<br />
53<br />
<br />
88,3%<br />
<br />
Hai nhánh<br />
<br />
7<br />
<br />
11,7%<br />
<br />
1 stent<br />
<br />
50<br />
<br />
83.3%<br />
<br />
2 stent<br />
<br />
10<br />
<br />
16.7%<br />
<br />
Số stent<br />
<br />
Ở BN BTTMCBMT, can thiệp ĐMV qua<br />
da được thực hiện khi các nhánh ĐMV<br />
bị tổn thương có ý nghĩa. Do 1 BN có thể<br />
bị tổn thương ở một hoặc nhiều nhánh<br />
ĐMV, nên trong một lần làm thủ thuật<br />
129<br />
<br />
có thể tiến hành can thiệp tại một hoặc<br />
nhiều nhánh cùng một lúc. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, 7 BN (11,7%) được<br />
đặt stent tại 2 nhánh ĐMV khác nhau<br />
và 53 BN (88,3%) được đặt stent tại<br />
1 nhánh ĐMV, trong đó, 1 BN (1,7%)<br />
được đặt stent tại thân chung ĐMV trái.<br />
50 BN (83,3%) được đặt 1 stent ĐMV<br />
và 10 BN (16,7%) đặt 2 stent ĐMV cùng<br />
một lúc.<br />
2. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở BN<br />
BTTMCBMT trƣớc và sau can thiệp ĐMV.<br />
<br />
Biểu đồ 3: Đặc điểm chung về rối loạn<br />
nhịp thất của điện tim thường quy và<br />
Holter điện tim trước đặt stent ĐMV.<br />
So sánh khả năng phát hiện rối loạn<br />
nhịp thất giữa Holter điện tim và điện tim<br />
thường quy trên 60 BN BTTMCBMT<br />
trước can thiệp ĐMV, chúng tôi nhận<br />
thấy, tỷ lệ phát hiện NTTT (90,0%), nhanh<br />
thất (8,3%) của Holter điện tim cao hơn<br />
có ý nghĩa so với nhóm điện tim thường<br />
quy. Trong đó, 5 BN nhanh thất thoáng<br />
qua được phát hiện trên Holter điện tim,<br />
còn điện tim thường quy không bắt được.<br />
Điều này một lần nữa khẳng định ưu<br />
điểm của Holter điện tim so với điện tim<br />
thường quy trong chẩn đoán rối loạn nhịp,<br />
đặc biệt là rối loạn nhịp tim thoáng qua<br />
mà điện tim thường quy không phát hiện<br />
được.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Bảng 3. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở BN BTTMCB trước và sau đặt stent ĐMV.<br />
G i¸<br />
® Æ c<br />
<br />
r è i<br />
<br />
Số lượng NTTT/24 giờ<br />
Rối loạn nhịp thất:<br />
NTTT<br />
Chùm đôi<br />
R/T<br />
Cơn nhanh thất thoáng qua<br />
Cơn nhanh thất bền bỉ<br />
Mức độ nặng của rối loạn nhịp thất:<br />
Không có NTTT (Lown 0)<br />
NTTT thưa (Lown I)<br />
NTTT dày, phức tạp<br />
(Lown III, IV, V)<br />
<br />
p<br />
<br />
Trước đặt stent ĐMV<br />
(n = 60)<br />
<br />
Sau đặt stent ĐMV (n<br />
= 60)<br />
<br />
1359,0 ± 6301,1<br />
<br />
1121,0 ± 5306,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
54 (90,0%)<br />
5 (8,3%)<br />
9 (15,0%)<br />
5 (8,3%)<br />
0 (0%)<br />
<br />
55 (91,7%)<br />
17 (28,3%)<br />
9 (15,0%)<br />
10 (16,7%)<br />
0 (0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
-<br />
<br />
6 (10,0%)<br />
26 (44,3%)<br />
28 (46,7%)<br />
<br />
5 (8,3%)<br />
16 (26,7%)<br />
39 (65,0%)<br />
<br />
>0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Ở thời điểm 24 giờ sau can thiệp, số<br />
lượng NTTT ít hơn trước can thiệp, tỷ lệ<br />
NTTT nhiều hơn so với thời điểm trước<br />
can thiệp, tuy nhiên sự khác biệt chưa có<br />
ý nghĩa (p > 0,05). Sau can thiệp, tỷ lệ<br />
NTTT chùm đôi, NTTT dày phức tạp cao<br />
hơn có ý nghĩa so với thời điểm trước<br />
can thiệp. Nhiều tác giả công nhận việc<br />
tái thông ĐMV hẹp/tắc cho phép làm giảm<br />
tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, giảm<br />
tình trạng mất ổn định điện học của tế<br />
bào cơ tim thiếu máu, từ đó giảm số<br />
lượng và mức độ các rối loạn nhịp tim ở<br />
BN bệnh ĐMV. Nhưng liệu điều trị tái tưới<br />
máu có đủ để ngăn chặn tái phát rối loạn<br />
nhịp tim ở BN bệnh ĐMV hay không, khi<br />
mà chính việc tái tưới máu lại gây ra tình<br />
trạng mất ổn định về điện của vùng cơ tim<br />
đang bị đông miên về điện, do đó tạo<br />
thành vòng vào lại mới là nguồn gốc của<br />
rối loạn nhịp [5]. Loạn nhịp thất nguy<br />
hiểm, bao gồm nhanh thất (VT) và rung<br />
thất (VF) đã được báo cáo ở 5,7% BN trải<br />
qua can thiệp mạch vành [10]. NTTT<br />
phức tạp và nhanh thất thoáng qua gặp ở<br />
2 - 3% thủ thuật nong ĐMV, những rối<br />
130<br />
<br />
(X ± SD) h o Æn(%)<br />
c<br />
<br />
loạn nhịp thường giảm đi sau 12 - 36 giờ,<br />
đây có thể là kết quả của thao tác ống<br />
thông quá nhiều, do thuốc cản quang tiêm<br />
vào lòng ĐMV, do thiếu máu cục bộ mới,<br />
hoặc tổn thương tái tưới máu (reperfusion<br />
injury) [7]. Rối loạn nhịp tái tưới máu<br />
(reperfusion arrhythmias) có thể là một<br />
trong những biểu hiện của tổn thương tái<br />
tưới máu. Rối loạn nhịp tái tưới máu có<br />
vai trò quan trọng như một dấu hiệu của<br />
tái tưới máu thành công, bao gồm rối loạn<br />
nhịp chậm, NTTT (VPC), nhịp tự thất tăng<br />
tốc (AIVR), nhanh thất (VT) và rung thất<br />
(VF) [9]. Ngoài ra, tái tưới máu cho mô<br />
cơ tim thiếu máu cục bộ giải phóng các<br />
gốc oxy tự do, điều này ảnh hưởng xấu<br />
đến chức năng thất trái và có thể là căn<br />
nguyên của loạn nhịp tim tái tưới máu.<br />
Vấn đề đặt ra là ngay sau can thiệp ĐMV,<br />
tình trạng rối loạn nhịp tim ở BN bệnh<br />
ĐMV có được cải thiện (tức là có giảm<br />
đi) ngay không hay cần phải có thời gian<br />
mới cải thiện, hoặc thậm chí ngay sau<br />
can thiệp, các rối loạn nhịp tim có thể<br />
tăng lên do tác động về mặt cơ học, hóa<br />
học cũng như điện học của việc tái tưới<br />
<br />