intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm u trung thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhi u trung thất tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010, và tiến hành trên các bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán u trung thất tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm u trung thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010

Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM U TRUNG THẤT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ<br /> NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/01/2006 ĐẾN 31/12/2010<br /> Trịnh Minh Châu*, Phạm Thị Minh Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhi u trung thất tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả các bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán u trung thất tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian trên.<br /> Kết quả: Trong thời gian từ 01/2006 đến 12/2010 có tổng cộng 139 bệnh nhi được chẩn đoán u trung thất<br /> tại 2 bệnh viện Nhi đồng 1 và 2. Tuổi trung bình 4 tuổi, nhiều nhất ở nhóm tuổi 2 tháng-5 tuổi (56%), nam/nữ:<br /> 1,5/1, phần lớn cư trú ở tỉnh (75,5%). Lý do nhập viện chủ yếu là sốt (23,7%), ho (21,6%), khó thở (20,9%) và<br /> đau ngực (13,7%). Tỉ lệ phát hiện u trung thất trên X quang ngực là 78,4%, trên siêu âm là 67,4%. Trên CT<br /> scan ngực u nằm ở trung thất trước trên 50,4%, giữa 12,9% và sau 36,7%, kích thước trung bình 6,5 ± 2 cm,<br /> đường kính u > 5cm chiếm 59,7%, chèn ép mạch máu và cây khí phế quản 25,2%, tổn thương nhu mô phổi và<br /> tràn dịch màng phổi đi kèm 38%. U ác chiếm 62% trong đó chủ yếu là u nguyên bào thần kinh (24,5%) và<br /> lymphoma (18%). U lành chiếm 38% chủ yếu là u quái trưởng thành (21%). U nguyên bào thần kinh gặp ở trẻ 3<br /> tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có triệu chứng yếu chi dưới và nằm ở trung thất sau. Lymphoma gặp ở 7,5 tuổi, nam/nữ:<br /> 4/1, có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên và nằm ở trung thất trước trên. U quái trưởng thành gặp ở trẻ 6<br /> tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có ngực gồ và nằm ở trung thất trước trên.<br /> Kết luận: Cần chú ý các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng liên quan đến từng loại u trung thất để chẩn đoán<br /> sớm bệnh lý này.<br /> Từ khóa: U trung thất, trẻ em<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF MEDIASTINAL TUMOR AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 AND 2 FROM<br /> 01/01/2006 TO 31/12/2010<br /> Trinh Minh Chau, Pham Thi Minh Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 57 - 62<br /> Objective: To determine epidemiological, clinical and paraclinical characteristics of patients diagnosed<br /> mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and 2 from January 2006 to December 2010.<br /> Patients and method: case series on all patients diagnosed mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and<br /> 2 in the period of time mentioned above.<br /> Results: There were 139 patients diagnosed mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and 2 from January<br /> 2006 to December 2010. The mean age was 4 years, mostly in the age group 2 months-5 years (56%). The<br /> male/female ratio was 1.5. Most of patients lived in provinces (75.5%). The chief complains were fever (23.7%),<br /> cough (21.6%), dyspnea (20.9%), and chest pain (13.7%). Mediastinal tumors were discovered on chest X ray<br /> and echography 78.4% and 67.4%, respectively. The tumors located on the anteriosuperior mediastinum (50.4%),<br /> * Phòng Khám Nhi khoa Nancy TP,HCM ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP,HCM,<br /> Tác giả liên lạc: BS Trịnh Minh Châu ĐT: 0908860161, email: dr.trinhminhchau@gmail.com.<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> the middle (12.9%), and the posterior (36.7%) on CT scan. The mean diameter of tumors was 6.5 ± 2 cm, mostly<br /> in the tumor size larger than 5 cm (59.7%). Signs of vascular and tracheobronchial tree compression were seen<br /> (25,2%). Lung parenchymal lesions and pleural effusion were associated with tumors (38%). Malignant tumors<br /> were 62%, mainly neuroblastoma (24.5%), and lymphoma (18%). Benign tumors were 38%, mostly mature<br /> teratoma (21%). Characteristics of neuroblastoma were at 3 year old child, male/female: 1,4, weakness of lower<br /> limbs, and posterior mediastinum; of lymphoma at 7.5 year old child, male/female: 4, superior cava vena<br /> syndrome, and anteriosuperior mediastinum; of mature teratoma at 6 year old child, male/female: 1.4, protruding<br /> chest wall, and anteriosuperior mediastinum.<br /> Conclusion: Epidemiological and clinical characteristics related to every type of mediastinal tumors should<br /> be noticed to early diagnose this disease.<br /> Keywords: Mediastinal tumors, children<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> <br /> U trung thất là bệnh tương đối hiếm gặp.<br /> Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh hàng năm đối với<br /> lymphoma là 0,03‰. Ở các nước phương Tây,<br /> tỉ lệ này cao hơn (0,11‰)(3). Vì thế, lúc đầu<br /> chúng ta ít khi nghĩ đến bệnh này. Thông<br /> thường u trung thất không có triệu chứng<br /> trong giai đoạn đầu, khi có triệu chứng thì u<br /> đã phát triển lớn gây chèn ép cơ quan xung<br /> quanh hoặc đã di căn xa. Các triệu chứng nếu<br /> có lại không đặc hiệu, gây khó khăn cho chẩn<br /> đoán. Giải phẫu bệnh để xác định bản chất<br /> của u là chẩn đoán xác định cuối cùng, nhưng<br /> đây là phương pháp xâm lấn, thường chỉ làm<br /> sau khi bệnh nhân được phẫu thuật.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ<br /> <br /> Do đó chúng tôi làm đề tài này với mong<br /> muốn góp phần chẩn đoán sớm u trung thất<br /> bằng những phương pháp ít xâm lấn nhất.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán là u trung<br /> thất dưới 15 tuổi đã có kết quả giải phẫu bệnh<br /> tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ ngày<br /> 01/01/2006 đến 31/12/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả loạt ca<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong 5 năm từ tháng 01/2006 đến 12/2010,<br /> có 139 bệnh nhi bị u trung thất với các đặc<br /> điểm sau:<br /> <br /> 58<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> 2–60<br /> 61–120<br /> 121–180<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> Khác<br /> Nơi cư ngụ<br /> Tỉnh<br /> Tp, HCM<br /> <br /> Tần số (n=139)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 78<br /> 31<br /> 30<br /> <br /> 56,1<br /> 22,3<br /> 21,6<br /> <br /> 83<br /> 56<br /> <br /> 59,7<br /> 40,3<br /> <br /> 130<br /> 9<br /> <br /> 93,5<br /> 6,5<br /> <br /> 105<br /> 34<br /> <br /> 75,5<br /> 24,5<br /> <br /> Tuổi: trung bình là 48 tháng, nhỏ nhất là 2<br /> tháng và lớn nhất là 180 tháng.<br /> Giới: 83 trường hợp là nam, 56 trường hợp là<br /> nữ, Tỉ lệ nam: nữ =1,5:1.<br /> Dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 93,5%, các dân<br /> tộc khác chiếm 6,5%.<br /> Nơi cư ngụ: bệnh nhi ở tỉnh chiếm 75,5%,<br /> thành phố Hồ Chí Minh chiếm 24,5%.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Lý do nhập viện<br /> Sốt 23,7%, ho 21,6%, khó thở 20,9% và đau<br /> ngực 13,7%.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Trong 139 trường hợp được chẩn đoán, chỉ<br /> có 3 trường hợp được phát hiện tình cờ. Các<br /> trường hợp còn lại đều có biểu hiện triệu chứng<br /> lâm sàng lúc nhập viện, chiếm 97,8%.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng<br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Ho<br /> Khó thở<br /> Sốt<br /> Đau ngực<br /> Khò khè<br /> Da xanh<br /> Hội chứng tĩnh mạch<br /> chủ trên<br /> Hạch cổ<br /> Ngực gồ<br /> Bụng to<br /> Sụt cân<br /> Đau lưng<br /> Hạch nách<br /> Yếu chi dưới<br /> Nuốt khó<br /> Không triệu chứng<br /> Hạch thượng đòn<br /> Khàn tiếng<br /> Ngón tay dùi trống<br /> Tím môi<br /> <br /> Tần số (n=139)<br /> 91<br /> 77<br /> 70<br /> 39<br /> 24<br /> 15<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 65,5<br /> 55,4<br /> 50,3<br /> 28,1<br /> 17,3<br /> 10,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> 10<br /> 4<br /> 4<br /> 3<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 7,2<br /> 7,2<br /> 2,9<br /> 2,9<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> <br /> Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho<br /> (65,5%), khó thở (55,4%), sốt (50,3%), đau ngực<br /> (28,1%) và khò khè (17,3%).<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm<br /> X-quang ngực<br /> Phát hiện được u<br /> Không phát hiện<br /> được u<br /> Siêu âm ngực<br /> Phát hiện được u<br /> Không phát hiện<br /> được u<br /> Chụp CT ngực<br /> Vị trí<br /> Trước trên<br /> Giữa<br /> Sau<br /> Kích thước<br /> ≤ 5cm<br /> > 5cm<br /> <br /> Tần số (n=139)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 109<br /> 30<br /> <br /> 78,4<br /> 21,6<br /> <br /> 91<br /> 44<br /> <br /> 67,4<br /> 32,6<br /> <br /> 70<br /> 18<br /> 51<br /> <br /> 50,4<br /> 12,9<br /> 36,7<br /> <br /> 56<br /> 83<br /> <br /> 40,3<br /> 59,7<br /> <br /> X-quang ngực<br /> Có 109 trong tổng số 139 trường hợp phát<br /> hiện được u trên X quang ngực, chiếm 78,4%;<br /> 30 trường hợp không phát hiện được u,<br /> chiếm 21,6%.<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Siêu âm ngực<br /> Có 91 trong tổng số 135 trường hợp phát<br /> hiện u trên siêu âm ngực, chiếm 67,4%; 44<br /> trường hợp không phát hiện được u,<br /> chiếm 32,6%.<br /> Chụp CT ngực<br /> Vị trí: u trung thất trước trên chiếm 50,4%,<br /> trung thất sau chiếm 36,7%, trung thất giữa<br /> chiếm 12,9%,.<br /> <br /> Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm<br /> sàng và cận lâm sàng với vị trí u trung<br /> thất<br /> U trung thất trước trên thường gặp ở nhóm<br /> bệnh nhân trên 4 tuổi, u trung thất sau thường<br /> gặp ở nhóm bệnh nhân dưới 4 tuổi (p=0,023),<br /> Đa số hội chứng tĩnh mạch chủ trên gặp ở<br /> nhóm u trung thất trước trên (p=0,028).<br /> Triệu chứng yếu chi dưới gặp ở nhóm u<br /> trung thất sau (p=0,032).<br /> Kích thước u: trung bình là 6,5 ± 2 (cm).<br /> <br /> Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm<br /> sàng và cận lâm sàng với kích thước u<br /> trung thất<br /> Các triệu chứng sốt và hội chứng tĩnh mạch<br /> chủ trên gặp ở nhóm u có kích thước >5cm<br /> nhiều hơn u có kích thước ≤ 5cm (p=0,038 và<br /> p=0,046),<br /> Chèn ép các cấu trúc xung quanh: chèn ép<br /> mạch máu (12,2%) gặp nhiều hơn chèn ép khí<br /> phế quản (6,5%).<br /> Các tổn thương đi kèm trên chụp CT ngực:<br /> tràn dịch màng phổi kết hợp tổn thương nhu<br /> mô phổi (23,7%) gặp nhiều hơn tràn dịch màng<br /> phổi đơn thuần (5%) hoặc tổn thương nhu mô<br /> phổi đơn thuần (9,4%).<br /> <br /> Giải phẫu bệnh<br /> Phân loại theo tính chất ác tính và lành tính<br /> Bảng 4: Các loại giải phẫu bệnh<br /> Tổn thương giải phẫu bệnh<br /> U ác<br /> U nguyên bào thần kinh<br /> <br /> Tần số<br /> (n=139)<br /> 86<br /> 34<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 61,9<br /> 24,5<br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Tổn thương giải phẫu bệnh<br /> Lymphoma<br /> U tế bào mầm<br /> U quái chưa trưởng thành<br /> Sarcoma cơ vân dạng phôi<br /> Sarcoma mô mềm<br /> U ác có nguồn gốc thần kinh<br /> U xoang nội bì phôi<br /> U nguyên bào hạch thần kinh<br /> U tuyến nhầy ác tính<br /> U lành<br /> U quái trưởng thành<br /> U lành mạch bạch huyết dạng hang<br /> U tuyến ức lành tính<br /> Nang phế quản<br /> U lành hạch thần kinh<br /> U lành sợi thần kinh<br /> U lành mạch máu<br /> U nang<br /> U mỡ lành tính<br /> U sợi mô bào lành tính<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Tần số<br /> (n=139)<br /> 25<br /> 7<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 53<br /> 29<br /> 6<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 18<br /> 5<br /> 3,6<br /> 2,9<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 0,7<br /> 38,1<br /> 20,9<br /> 4,3<br /> 3,6<br /> 2,2<br /> 2,2<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> <br /> U ác tính gồm 86 trường hợp chiếm 61,9%,<br /> trong đó gặp nhiều nhất là u nguyên bào thần<br /> <br /> kinh (24,5%) và lymphoma (18%). U lành tính<br /> gồm 53 trường hợp chiếm 38,1%, gặp nhiều nhất<br /> là u quái trưởng thành (21%).<br /> <br /> Phân loại theo vị trí của u<br /> Phần lớn u quái trưởng thành và lymphoma<br /> được định vị ở trung thất trước trên, ngược lại<br /> đa số u nguyên bào thần kinh được định vị ở<br /> trung thất sau (p=0,023).<br /> Liên quan giữa tuổi và các loại u ác, lành tính<br /> Phần lớn u nguyên bào thần kinh và u<br /> lành mạch bạch huyết dạng hang gặp ở trẻ ≤4<br /> tuổi, lymphoma và u tế bào mầm gặp ở trẻ >4<br /> tuổi (< 0,05).<br /> Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,<br /> cận lâm sàng với tính chất lành, ác của u<br /> Hạch ngoại biên, yếu chi dưới, đặc biệt hội<br /> chứng tĩnh mạch chủ trên gặp ở nhóm u ác<br /> nhiều hơn u lành (với p = 0,007).<br /> U ác định vị ở trung thất sau nhiều hơn u<br /> lành (với p =0,007).<br /> <br /> Đặc điểm các loại u trung thất thường gặp<br /> Bảng 5: Đặc điểm của ba loại u trung thất thường gặp<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (tháng)<br /> Giới Nam/Nữ<br /> Lâm sang: Ho<br /> Khó thở<br /> Sốt<br /> Khò khè<br /> Đau ngực<br /> Hạch ngoại biên<br /> Yếu chi dưới<br /> Da xanh<br /> Sụt cân<br /> Hội chứng tĩnh mạch chủ trên<br /> Ngực gồ<br /> Cận lâm sàng X-quang phát hiện u<br /> Siêu âm phát hiện u<br /> CT scan: Vị trí u:: TT trước<br /> TT giữa<br /> TT sau<br /> Kích thước u (cm)<br /> Chèn ép:: Mạch máu<br /> Khí phế quản<br /> <br /> 60<br /> <br /> U ác<br /> U nguyên bào thần kinh<br /> 34 (%)<br /> 36 ± 30<br /> 1,4: 1<br /> 19 (55,9)<br /> 17 (50)<br /> 16 (47,1)<br /> 8 (23,5)<br /> 6 (17,6)<br /> 5 (14,7)<br /> 3 (8,8)<br /> 3 (8,8)<br /> 1 (2,9)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 21 (61,8)<br /> 19 (55,9)<br /> 3 (8,8)<br /> 0 (0)<br /> 31 (91,2)<br /> 6±2<br /> 2 (5,9)<br /> 1(2,9)<br /> <br /> Lymphoma<br /> 25 (%)<br /> 90 ± 54<br /> 4: 1<br /> 15 (60)<br /> 13 (52)<br /> 9 (36)<br /> 2 (8)<br /> 7 (28)<br /> 7 (28)<br /> 0 (0)<br /> 1 (4)<br /> 0 (0)<br /> 8 (32)<br /> 1 (4)<br /> 21 (84)<br /> 19 (76)<br /> 21 (84)<br /> 4 (16)<br /> 0 (0)<br /> 6,5 ± 2<br /> 3 (12)<br /> 2 (8)<br /> <br /> U lành<br /> U quái trưởng thành<br /> 29 (%)<br /> 72 ± 60<br /> 1,4: 1<br /> 21 (72,4)<br /> 20 (70)<br /> 12 (41,4)<br /> 11 (38)<br /> 5 (17,2)<br /> 2 (6,9)<br /> 0 (0)<br /> 4 (13,8)<br /> 1 (3,4)<br /> 0 (0)<br /> 5 (17,2)<br /> 24 (82,8)<br /> 19 (65,5)<br /> 21 (72,4)<br /> 4 (13,8)<br /> 4 (13,8)<br /> 6,5 ± 2<br /> 2 (6,9)<br /> 2 (6,9)<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Mạch máu & khí PQ<br /> Các tổn thương khác:Tràn dịch màng phổi<br /> Tổn thương nhu mô phổi<br /> Kết hợp 2 tổn thương trên<br /> <br /> U ác<br /> U nguyên bào thần kinh<br /> 34 (%)<br /> 1 (2,9)<br /> 1 (2,9)<br /> 2 (5,9)<br /> 5 (14,7)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lymphoma<br /> 25 (%)<br /> 4 (16)<br /> 2 (8)<br /> 2 (8)<br /> 4 (16)<br /> <br /> U lành<br /> U quái trưởng thành<br /> 29 (%)<br /> 1 (3,4)<br /> 3 (10,3)<br /> 4 (13,8)<br /> 8 (27,6)<br /> <br /> U nguyên bào thần kinh<br /> Tuổi trung bình là 36±30 tháng, với tỉ lệ<br /> nam:nữ =1,4:1.<br /> <br /> chụp CT scan ngực và phát hiện u trung thất.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau đó là u quái<br /> trưởng thành(5).<br /> <br /> Lâm sàng: tất cả các trường hợp có triệu<br /> chứng yếu chi dưới trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi đều gặp trong u nguyên bào thần kinh.<br /> <br /> Tháng 3/2010, Ben Rajavi S, và cs báo cáo<br /> một trường hợp bé gái 4 tuổi được chấn đoán<br /> và điều trị như suyễn nặng từ lúc 8 tháng. Do<br /> tình trạng bệnh tái đi tái lại, bệnh nhân được<br /> làm các xét nghiệm hình ảnh và đã phát hiện<br /> ra nang phế quản(2).<br /> <br /> Lymphoma<br /> Tuổi trung bình là 90 ± 54 tháng, với tỉ lệ<br /> nam:nữ = 4:1.<br /> Lâm sàng: hội chứng tĩnh mạch chủ trên và<br /> hạch ngoại biên gặp nhiều nhất so với u nguyên<br /> bào thần kinh và u quái trưởng thành.<br /> Cận lâm sàng: khả năng phát hiện u trên Xquang cao (84%), Chèn ép mạch máu, khí phế<br /> quản gặp nhiều nhất.<br /> <br /> U quái trưởng thành:<br /> Tuổi trung bình là 72 ± 60 tháng, với tỉ lệ<br /> nam:nữ =1,4:1.<br /> Lâm sàng: triệu chứng khó thở, khò khè và<br /> ngực gồ gặp nhiều nhất.<br /> Cận lâm sàng: khả năng phát hiện u trên Xquang cao (82,8%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các triệu chứng của u trung thất rất đa<br /> dạng, trong đó chiếm phần lớn là các rối loạn<br /> hô hấp: ho, khó thở, sốt, đau ngực và khò khè.<br /> Chính vì các triệu chứng không đặc hiệu này<br /> mà u trung thất dễ bị chẩn đoán nhầm với các<br /> bệnh khác: suyễn, viêm phổi, lao, dị<br /> vật, nấm…<br /> Năm 1997, Phan Hữu Nguyệt Diễm mô tả<br /> một trường hợp bé trai 3 tháng ở Đồng Tháp<br /> nhập viện với hội chứng tràn dịch màng phổi,<br /> bé được chẩn đoán là viêm phổi, chẩn đoán<br /> phân biệt với lao phổi. Nhưng do tràn dịch<br /> đáp ứng kém với điều trị, bệnh nhân được<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Mampilly T, Kurian R, Shenai A(4) tháng<br /> 04/2005 báo cáo một trường hợp bé gái 18<br /> tháng ở Ấn Độ với tình trạng khò khè tái đi<br /> tái lại sau khi bị hít sặc hạt đậu phộng, bệnh<br /> nhi được nội soi phế quản và lấy ra hạt đậu<br /> phộng. Tuy nhiên khò khè vẫn còn, sau đó bé<br /> được làm thêm một số các phương pháp cận<br /> lâm sàng và được chẩn đoán là nang phế<br /> quản. Do đó đối với những trường hợp bệnh<br /> nhi bị khò khè kéo dài phải chú ý đến nguyên<br /> nhân bẩm sinh.<br /> Các triệu chứng khác ít gặp hơn: hội<br /> chứng tĩnh mạch chủ trên, da xanh, hạch<br /> ngoại biên, ngực gồ, sụt cân, yếu chi dưới,<br /> khàn tiếng…<br /> Đối với trẻ nhỏ, các triệu chứng biểu hiện<br /> chính và đầu tiên là các rối loạn hô hấp; trong<br /> khi đó đối với trẻ lớn và người lớn, triệu<br /> chứng đầu tiên lại là đau ngực. Do đó, ở trẻ<br /> lớn và người lớn, nhờ triệu chứng đau ngực<br /> sẽ giúp chúng ta phát hiện sớm u trung thất<br /> trước khi có các biểu hiện rối loạn hô hấp(1).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, khò khè<br /> và ngực gồ gặp nhiều trong u quái trưởng<br /> thành hơn các loại u khác.<br /> Đặc biệt, đối với các u trung thất có hội<br /> chứng tĩnh mạch chủ trên, theo nghiên cứu<br /> của chúng tôi, sẽ gợi ý cho chúng ta biết một<br /> số các đặc điểm sau: đa số u định vị ở vùng<br /> <br /> 61<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2