Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
LÂM SÀNG CÁC LOẠI U TRUNG THẤT Ở TRẺ EM<br />
Hồ Trần Bản*, Trương Đình Khải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng u trung thất ở trẻ em.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca từ 01/01/2006 – 30/06/2008 tại bệnh viện Nhi<br />
Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Tổng số trẻ trong mẫu nghiên cứu là 51. Nam (64,7%), nữ (35,3%). Triệu chứng liên quan với<br />
chèn ép và xâm lấn các cơ quan lân cận. Phù mặt, khó thở gặp nhiều ở lymphôm. Nhược cơ chỉ xuất hiện ở u<br />
tuyến ức và triệu chứng thần kinh chỉ gặp ở những u có nguồn gốc thần kinh.<br />
Kết luận: Các đặc diểm lâm sàng u trung thất có thể giúp đỡ trong điều trị và tiên lượng.<br />
Từ khóa: U trung thất, lâm sàng, trẻ em.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL FEATURES OF MEDIASTINAL TUMORS PRESENT IN CHILDREN<br />
Ho Tran Ban, Truong Đinh Khai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 107 - 112<br />
Objective: To study characteristic features of mediastinal tumors usually presenting in children.<br />
Materials and methods: A case-series study of 51 children at Children Hospital No1 HCMC from<br />
01/1/2006 to 30/6/2008.<br />
Results: The totality of children in the study was 51. The mediastinal tumors was observed in 64.7% of boy,<br />
35.3% of girl. Symptoms were due to compression or direct invasion into adjacent.There were higher cases of<br />
facial edema, dyspnea in lymphoma compared to other tumors. Myasthenia gravis performed only in thymoma,<br />
and neurogenic symptoms in neurogenic tumors.<br />
Conclusion: Clinical features of mediastinal tumors can help treatment and prognosis.<br />
Keywords: Mediastinal tumor, clinic, children.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về u trung thất<br />
trẻ em không được nhiều. Tại bệnh viện Nhi<br />
Đồng I, hầu hết bệnh nhi vào viện trễ với tình<br />
trạng cấp cứu: phù mặt – cổ, khó thở do chèn ép<br />
trung thất hoặc tràn dịch màng phổi lượng<br />
nhiều(9). Tình trạng này nói lên bệnh diễn tiến<br />
âm thầm, khó phát hiện và ác tính.<br />
Chẩn đoán xác định bản chất giải phẫu bệnh<br />
của u để có hướng điều trị rất khó vì mọi can<br />
thiệp xâm lấn đều làm tăng nguy cơ tử vong cho<br />
* Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Hồ Trần Bản<br />
<br />
Ngọai Nhi<br />
<br />
trẻ. Vì vậy, chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh<br />
phải gần như chính xác trước khi có quyết định<br />
điều trị phù hợp. Trong báo cáo này chúng tôi<br />
giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng của các loại<br />
u trung thất ở trẻ em để hỗ trợ trong chẩn đoán<br />
và điều trị.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả những bệnh nhi bị u trung thất và đã<br />
có kết quả giải phẫu bệnh từ 01/01/2006 –<br />
30/06/2008 tại bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố<br />
<br />
ĐT: 0989037074<br />
<br />
Email: hotranban@gmail.com<br />
<br />
107<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 51 bệnh nhi đã được chẩn đoán u trung<br />
thất tại khoa ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi<br />
Tuổi trung bình phát hiện là 65,2 56,9<br />
tháng, sớm nhất là 0,3 tháng và trễ nhất là 184<br />
tháng.<br />
Giới tính<br />
Có 33 (64,7%) trường hợp là nam và 18<br />
(35,3%) trường hợp là nữ.<br />
<br />
Lý do đến khám bệnh<br />
Tần số<br />
22<br />
12<br />
6<br />
3<br />
2<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
43,1<br />
23,5<br />
11,7<br />
5,9<br />
3,9<br />
3,9<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
51<br />
<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: khó thở là lý do đến khám bệnh<br />
nhiều nhất.<br />
<br />
Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br />
đến lúc nhập viện<br />
Thời gian trung bình là 2,3 1,9 tháng, sớm<br />
nhất là 0 tháng và trễ nhất là 7 tháng.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân<br />
đến nhập viện có biểu hiện triệu chứng lâm<br />
sàng là 98% và không có biểu hiện triệu chứng<br />
là 2%.<br />
Bảng 2: Các biểu hiện lâm sàng<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
<br />
108<br />
<br />
Nhận xét: khó thở là triệu chứng thường<br />
gặp.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1: Các lý do khám bệnh<br />
Các lý do khám bệnh<br />
Khó thở<br />
Ho khan<br />
Khò khè<br />
Đau ngực<br />
Sốt<br />
Sự nổi gồ lên do u đẩy thành ngực<br />
hay vùng cổ<br />
Nhược cơ<br />
Hạch cổ<br />
Yếu chi<br />
Phát hiện tình cờ<br />
Tổng<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Khó thở<br />
22<br />
43,1<br />
Ho khan<br />
18<br />
35,3<br />
Sốt<br />
13<br />
25,5<br />
Khò khè<br />
16<br />
31,4<br />
Hội chứng tĩnh mạch chủ trên<br />
12<br />
23,5<br />
Đau ngực<br />
10<br />
19,6<br />
Da xanh<br />
8<br />
15,7<br />
Giảm can<br />
8<br />
15,7<br />
Hạch ngoại vi<br />
6<br />
11,8<br />
Sự nổi gồ lên do u đẩy thành ngực hay<br />
5<br />
9,8<br />
vùng cổ<br />
Nhược cơ<br />
1<br />
2<br />
Khó nuốt<br />
1<br />
2<br />
Yếu chi<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Tuổi<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi là 5 tuổi 5 tháng. So với một số tác giả khác<br />
bệnh nhi của chúng tôi được phát hiện sớm<br />
hơn(3,2,13,14).<br />
Bảng 3: So sánh độ tuổi phát hiện bệnh với các tác giả<br />
khác<br />
Tác giả<br />
Hồ Trần Bản<br />
Tansel<br />
Temes<br />
Freud<br />
José Carlos Fraga<br />
<br />
Tuổi<br />
5 tuổi 5 tháng<br />
7 tuổi<br />
11 tuổi<br />
5 tuổi 6 tháng<br />
6 tuổi 8 tháng<br />
<br />
Giới<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam chiếm<br />
tỉ lệ cao hơn nữ (64,7% so với 33,3%). Tỉ lệ này<br />
cũng tương tự như ghi nhận của các tác giả<br />
khác(3,4,2,13,14).<br />
Bảng 4: So sánh tỉ lệ phân bố giới tính với các tác giả<br />
khác<br />
Tác giả<br />
Hồ Trần Bản<br />
Tansel<br />
Temes<br />
José Carlos Fraga<br />
Freud<br />
Grosfeld<br />
<br />
Tần số<br />
33/51<br />
24/37<br />
13/22<br />
12/20<br />
27/45<br />
105/196<br />
<br />
Tỉ lệ nam (%)<br />
64,7<br />
64,1<br />
59<br />
60<br />
60<br />
53,6<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên<br />
đến lúc khám<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 2,3<br />
tháng. Theo Freud và cộng sự, thời gian này là 1<br />
tháng(3). Vậy thời gian từ lúc có triệu chứng đầu<br />
tiên đến lúc khám trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi trễ hơn các tác giả khác.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Bảng 5: So sánh tỉ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng<br />
với các tác giả khác(6,13,14)<br />
Tỉ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng<br />
(%)<br />
Hồ Trần Bản<br />
98<br />
Tansel<br />
75,7<br />
Kennebeck<br />
78<br />
Shin-Ichi Takeda<br />
53,1<br />
Tác giả<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So với các tác giả ngoài nước thì tỉ lệ biểu<br />
hiện triệu chứng của chúng tôi cao hơn. Qua đó,<br />
chúng tôi nhận thấy bệnh nhi thường đến khám<br />
bệnh khi đã có triệu chứng. Mặt khác, trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi đa số ở các<br />
tỉnh (72,5%) nên thân nhân thường đưa bệnh nhi<br />
đến khám trễ.<br />
Tác giả Malcolm M., Scott J. Swanson và<br />
David J. Sugarbaker cho thấy bệnh nhân u trung<br />
thất có triệu chứng khi đến nhập viện ở người<br />
lớn là 48 – 62%, tỉ lệ biểu hiện triệu chứng ở trẻ<br />
em cao hơn 58 – 78%(13).<br />
Các dấu hiệu lâm sàng ở trẻ em ít thay đổi<br />
và phụ thuộc giữa vị trí u với cấu trúc xung<br />
quanh. Trẻ em có triệu chứng nhiều hơn; trong<br />
khi người lớn thường phát hiện nhờ chụp X –<br />
quang quy ước(9,111).<br />
<br />
Bảng 6: So sánh các biểu hiện lâm sàng với các tác giả khác(3,6,11,13)<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Khó thở<br />
Ho khan<br />
Khò khè<br />
Sốt<br />
Hội chứng tĩnh mạch chủ trên<br />
Đau ngực<br />
Hạch ngoại vi<br />
Sự nổi gồ lên do u đẩy thành ngực<br />
hay vùng cổ<br />
Nhược cơ<br />
Khó nuốt<br />
Triệu chứng về thần kinh (đau<br />
lưng, yếu chi)<br />
<br />
Hồ Trần<br />
Bản<br />
43,1<br />
35,3<br />
31,4<br />
25,5<br />
23,5<br />
19,6<br />
11,8<br />
<br />
Sairanen<br />
<br />
Freud<br />
<br />
25,8<br />
(-)<br />
(-)<br />
32,7<br />
2,5<br />
(-)<br />
(-)<br />
<br />
53,3<br />
26,7<br />
33,3<br />
26,7<br />
15,5<br />
4,4<br />
(-)<br />
<br />
9,8<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
2<br />
2<br />
<br />
Tansel<br />
<br />
Kennebeck<br />
<br />
25<br />
(-)<br />
(-)<br />
(-)<br />
<br />
18 – 60<br />
37 – 42<br />
16 – 33<br />
(-)<br />
16<br />
4<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
(-)<br />
<br />
3,6<br />
<br />
(-)<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
3,6<br />
<br />
(-)<br />
<br />
} 60,7<br />
<br />
(-): không có dữ liệu<br />
<br />
Khó thở<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khó thở là<br />
triệu chứng thường gặp nhất. Điều này cũng<br />
phù hợp với các báo cáo về u trung thất ở trẻ em<br />
trên thế giới(1). Hầu hết bệnh nhi vào viện với<br />
tình trạng cấp cứu với phù mặt – cổ, khó thở do<br />
chèn ép trung thất hoặc tràn dịch màng phổi<br />
lượng nhiều. Tình trạng này nói lên bệnh diễn<br />
tiến âm thầm, ác tính và bệnh nhân đến muộn<br />
do không quan tâm đến các triệu chứng thông<br />
thường khác như ho, đau ngực; được chẩn đoán<br />
<br />
Ngọai Nhi<br />
<br />
sai từ tuyến trước, điều trị như các bệnh lý nội<br />
khoa hô hấp khác.<br />
Các tác giả Malcolm M., Rush V.W. ghi nhận<br />
triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ em là: triệu<br />
chứng tim phổi, đặc biệt ho và đau ngực. Ngoài<br />
ra: nặng ngực, khó nuốt, khó thở, ho ra máu, hội<br />
chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên, viêm phổi tái<br />
đi tái lại, khàn tiếng(13,15).<br />
Khó thở: thở khò khè, tiền căn khó thở khi<br />
gắng sức có thể là dấu hiệu đường hô hấp mới<br />
bắt đầu bị chèn ép. Ở trẻ nhỏ hơn, những triệu<br />
chứng khó thở này khó nhận biết, chẳng hạn<br />
<br />
109<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
như khó thở khi nằm, thay vào đó là biểu hiện<br />
bứt rứt hay kích thích, nếu hỏi kỹ sẽ thấy khó<br />
thở do tư thế. Khi có khó thở rõ trên lâm sàng<br />
thường bệnh đã trễ.<br />
Theo Kennebeck khó thở không phải là triệu<br />
chứng thường gặp nhất ở trẻ em nhưng nó có<br />
thể diễn tiến nhanh và đe dọa mạng sống(6). Các<br />
yếu tố có thể làm tăng tình trạng nặng về hô hấp<br />
ở trẻ em do khoang lồng ngực nhỏ hơn, dự trữ<br />
phổi ít hơn và sụn khí quản mềm hơn so với<br />
người lớn.<br />
Theo Sairanen, triệu chứng lâm sàng phụ<br />
thuộc vào vị trí và khả năng chèn ép vùng của<br />
khối u(11). Trong nghiên cứu này, tuổi là yếu tố<br />
nguy cơ có ý nghĩa thống kê. Khó thở chiếm<br />
25,8% trong toàn mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên,<br />
dưới 2 tuổi chiếm 45%, chủ yếu do khối u chèn<br />
ép khí – phế quản.<br />
Không có bằng chứng nào nói u đạt kích<br />
thước bao nhiêu thì sẽ gây triệu chứng. Tuy<br />
nhiên, trong một báo cáo của King(8) ghi nhận tỉ<br />
lệ của khối u trung thất so với đường kính lồng<br />
ngực ≥ 45% thì xuất hiện triệu chứng hô hấp.<br />
<br />
Ho khan và khò khè<br />
Tỉ lệ biểu hiện triệu chứng của chúng tôi<br />
không khác biệt nhiều với các tác giả khác.<br />
Nhiều nghiên cứu khác cho thấy ở trẻ em, triệu<br />
chứng khởi phát thường là khò khè hay thở rít.<br />
Không phải tất cả các trẻ có khò khè hay thở rít<br />
đều được chụp X – quang, nhưng nên lưu ý<br />
rằng đối với một số bệnh nhi, khò khè không<br />
đáp ứng thuốc dãn phế quản hay tắc nghẽn vào<br />
thì thở ra cố định có thể là do chèn ép khí quản<br />
và nên xem xét chụp X – quang khi triệu chứng<br />
kéo dài, khu trú hay kèm các dấu hiệu khác có<br />
thể là dấu hiệu của một bệnh lý ác tính “ẩn”(6).<br />
Sốt<br />
Tỉ lệ bệnh nhi có biểu hiện sốt trong nghiên<br />
cứu chúng tôi cũng tương tự với các nghiên cứu<br />
khác(3,11,13). Triệu chứng này thường do khối u<br />
chèn ép khí phế quản gây ứ đọng đàm, bội<br />
nhiễm hay do bệnh lý ác tính.<br />
<br />
Sự nổi gồ lên do u đẩy thành ngực hay vùng cổ<br />
<br />
110<br />
<br />
Ít được ghi nhận bởi các tác giả nước ngoài.<br />
Trong khi tỉ lệ của chúng tôi là 9,8%. Một nghiên<br />
cứu của tác giả Phạm Văn Hùng trong nước ghi<br />
nhận đây là dấu hiệu đặc trưng ở trẻ em. Theo<br />
tác giả này, hầu hết các triệu chứng lâm sàng<br />
của u trung thất trẻ em và người lớn khác nhau<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ có hai<br />
dấu hiệu khác biệt giữa u trung thất trẻ em và<br />
người lớn là ho ra máu lẫn đàm và lồng ngực gồ<br />
(p < 0,05). Lồng ngực gồ gặp nhiều hơn ở trẻ em,<br />
ho ra máu lẫn đàm gặp nhiều hơn ở người lớn.<br />
Trẻ em do thể tích lồng ngực ra phía trước nhỏ,<br />
lồng ngực còn mềm nên u thường chèn ép, đẩy<br />
lồng ngực ra phía trước gây biến dạng lồng<br />
ngực. Ở người lớn, nhiều u tuy đã to nhưng<br />
bệnh nhân vẫn chịu đựng được vì các phần tử<br />
giải phẫu trong trung thất còn mềm mại, dễ di<br />
động bị u đẩy ra khỏi vị trí bình thường nhưng<br />
không bị đè ép(10). Như vậy, đây là triệu chứng<br />
khá đặc trưng ở trẻ em.<br />
<br />
Nhược cơ<br />
So với các tác giả khác, tỉ lệ biểu hiện nhược<br />
cơ của chúng tôi nhiều hơn. Nhược cơ là triệu<br />
chứng có tính chất gợi ý u tuyến ức, nên bệnh<br />
nhân đến khám vì nhược cơ thường được truy<br />
tìm u tuyến ức. Theo Kenneth A. Kesler, 30 –<br />
65% bệnh nhân u tuyến ức được chẩn đoán nhờ<br />
biểu hiện nhược cơ(8).<br />
Nhược cơ là một rối loạn của hệ thần kinh<br />
cơ, biểu biện lâm sàng là yếu và mỏi cơ khi vận<br />
động. Trẻ em chiếm 10% trong số những bệnh<br />
nhân nhược cơ. Tuyến ức đóng vai trò trong cơ<br />
chế bệnh sinh của nhược cơ.<br />
Triệu chứng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi<br />
ở trẻ em, tuy vậy 75% lớn hơn 10 tuổi. Trẻ em có<br />
mẹ bị nhược cơ có thể có triệu chứng nhược cơ<br />
do kháng thể kháng Acetylcholin truyền qua<br />
nhau. Các triệu chứng này chỉ tồn tại một thời<br />
gian ngắn, sau đó bệnh nhân hồi phục hoàn<br />
toàn. Có một dạng nhược cơ khác xảy ra ở trẻ<br />
em không bị bệnh này. Những đứa trẻ sơ sinh<br />
này, ban đầu bị yếu cơ toàn thân, nhưng sau đó<br />
chỉ bị ảnh hưởng ở các cơ vận nhãn, vốn được<br />
điều trị hiệu quả với thuốc Anticholinergic.<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Trong những dạng nhược cơ bẩm sinh này,<br />
không dạng nào cần phải điều trị phẫu thuật.<br />
Nhược cơ là hội chứng toàn thân thường đi<br />
kèm với u tuyến ức nhất. Biểu hiện bằng yếu cơ,<br />
nặng lên với các hoạt động có tính lặp lại. Lâm<br />
sàng cải thiện rõ sau cắt tuyến ức, dù các thông<br />
số về miễn dịch không thay đổi, bao gồm nồng<br />
độ của các kháng thể trong huyết thanh.<br />
Nhược cơ xuất hiện ở 1/3 bệnh nhân u tuyến<br />
ức. Có thể xuất hiện nhiều năm trước hay sau<br />
khi u tuyến ức phát triển.<br />
<br />
Khó nuốt<br />
Chiếm tỉ lệ 2% biểu hiện u vùng trung thất<br />
chèn ép vào thực quản, tuy nhiên triệu chứng<br />
này dễ lầm lẫn với những bệnh lý của thực quản<br />
do đó cần có những hình ảnh cận lâm sàng để<br />
xác định chẩn đoán.<br />
Hội chứng tĩnh mạch chủ trên<br />
Tỉ lệ của hội chứng này trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trước<br />
đây(3,6,11,13). Điều này có thể do bệnh nhi trong<br />
nghiên cứu chúng tôi nhập viện trễ nên kích<br />
thước u phát triển đủ to gây chèn ép mạch máu.<br />
Mặt khác, vì độ tuổi trong nghiên cứu này thấp<br />
hơn các nghiên cứu khác trên thế giới, thể tạng<br />
trẻ Việt Nam nhỏ hơn các trẻ ở các nước phát<br />
triển nên đường kính lồng ngực trẻ em Việt<br />
Nam nhỏ hơn các nước phát triển. Do đó, cùng<br />
một khối u có kích thước tương đương thì nguy<br />
cơ chèn ép các cấu trúc giải phẫu trong lồng<br />
ngực của trẻ Việt Nam cao hơn các trẻ ở các<br />
nước phát triển.<br />
Chèn ép các cấu trúc vùng trung thất trước<br />
trên – hệ thống tĩnh mạch, khí phế quản sẽ gây<br />
các triệu chứng của hội chứng này. Hiếm khi đã<br />
chèn ép vào khí phế quản mà không ảnh hưởng<br />
đến hệ thống tĩnh mạch bởi vì cấu trúc mạch<br />
máu mềm hơn khí phế quản(6). Trong một báo<br />
cáo của Issa(4), phù mặt khu trú đến quanh ổ mắt<br />
thường là dấu hiệu sớm nhất. Triệu chứng của<br />
hội chứng tĩnh mạch chủ trên hiện diện từ 12 –<br />
60 ngày trước khi xảy ra đợt cấp của hội chứng<br />
tĩnh mạch chủ trên.<br />
<br />
Ngọai Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu chứng về thần kinh (đau lưng, yếu chi)<br />
Chúng tôi ghi nhận là 2% (1/51) cũng phù<br />
hợp với một báo cáo của Tansel(13). Trường hợp<br />
này là một ca u nguyên bào thần kinh do u xâm<br />
lấn qua lỗ liên hợp gây chèn ép tủy sống. Theo<br />
Lewis(11), triệu chứng chèn ép tủy sống xuất hiện<br />
khoảng 4% tại thời điểm chẩn đoán u trung thất.<br />
Phần lớn những trường hợp này là u nguyên<br />
bào thần kinh, sarcôm Ewing hay lymphôm.<br />
Đau lưng hiện diện 80% ở những bệnh nhi. Nên<br />
thăm khám hệ thần kinh một cách toàn diện ở<br />
những bệnh nhi này. Chèn ép tủy kéo dài sẽ gây<br />
tổn thương thần kinh không hồi phục.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Chúng tôi ghi nhận có 4 loại u trung thất<br />
thường gặp ở trẻ em: u nguồn gốc thần kinh,<br />
lymphôm, u quái trưởng thành, u tuyến ức. Mỗi<br />
loại có một số đặc điểm riêng biệt có thể giúp<br />
ích trong điều trị và tiên lượng cho bệnh nhi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
Azarow KS, Pearl RH, Zurcher R, Edwards FH, Cohen AJ<br />
(1993), “Primary mediastinal masses: a comparison of adult and<br />
pediatric populations”, J Thorac Cardiovasc Surg, 106, pp. 67 – 72.<br />
Freud E, et al (2002), “Mediastinal tumors in children: a single<br />
institution experience”, Clin Pediatr, 41, pp. 219 – 223.<br />
Grosfeld JL, Skinner MA (1994), “Mediastinal tumors in<br />
children: experience with 196 cases”, Ann Surg Oncol, 1, pp. 121<br />
– 127.<br />
Issa PY, et al (1983), “The superior vena caval syndrome in<br />
childhood: report of ten cases and review of the literature”,<br />
Pediatrics, 71, pp. 337 – 341.<br />
Fraga JC, et al (2003), “Mediastinal tumors in children”, J<br />
Pneumol, 29 (5), pp. 253 – 257.<br />
Kelly KM, Lange B (1997), “Oncologic emergencies”, Pediatr<br />
Clin N Am, 44, pp. 809 – 830.<br />
Kennebeck SS (2005), “Tumors of the mediastinum”, Clin<br />
Pediatr Emerg Med, 6, pp. 156 – 164.<br />
Kesler KA (2004), “Thymoma: current medical and surgical<br />
management”, Semin Neurol, 24 (1), pp. 63 – 73.<br />
King RM, et al (1982), “Primary mediastinal tumors in children”,<br />
J Pediatr Surg, 17, pp. 512 – 520.<br />
Lau LCh, Davis RD (2004), “The mediastinum”, Sabiston textbook<br />
of surgery, 1, 17th Ed, W.B. Sauder Co., Philadelphia, pp. 1738 –<br />
1759.<br />
Lewis DW, et al (1986), “Incidence, presentation and outcome of<br />
spinal cord disease in children with systemic cancer”, Pediatrics,<br />
78, pp. 438 – 442.<br />
Maguire WM (1993), “Mechanical complication of cancer”, Emeg<br />
Med Clin North Am, 11, pp. 421 – 430.<br />
Malcolm M, Decamp M (1996), “Mediastinum”, Glenn’s thoracic<br />
and cardiovascular surgery, 6th Ed, pp. 643 – 664.<br />
<br />
111<br />
<br />