Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VÀ BIẾN CHỨNG CỦA NHỮNG TRƯỜNG HỢP VÀNG DA<br />
SƠ SINH ĐƯỢC THAY MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II NĂM 2010<br />
Phạm Diệp Thùy Dương *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Vàng da (VD) sơ sinh thường là sinh lý, tuy nhiên nồng độ bilirubin máu có thể tăng rất cao<br />
gây bệnh lý não cấp và VD nhân trong một số trường hợp. Do đó, cần theo dõi sát VD ở trẻ sơ sinh (TSS) để phát<br />
hiện và điều trị kịp thời VD nặng. Ánh sáng liệu pháp (chiếu đèn) là chọn lựa đầu tiên vì an toàn và hiệu quả.<br />
Thay máu chỉ được thực hiện ở giai đoạn muộn khi ánh sáng liệu pháp đã quá chỉ định hay không còn đủ tác<br />
dụng. Ở các nước phát triển, liệu pháp thay máu hiện rất ít khi phải sử dụng vì TSS VD được theo dõi sát sao và<br />
được điều trị sớm bằng ánh sáng liệu pháp. Ở nước ta, các trường hợp VD cần thay máu không phải là hiếm gặp,<br />
trong đó vài trẻ đã có triệu chứng của bệnh lý não cấp do bilirubin lúc nhập viện.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng của thay máu<br />
trong các trường hợp TSS VD tăng bilirubin gián tiếp được thay máu tại bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 trong năm<br />
2010.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) mô tả, hồi cứu hàng loạt ca<br />
Kết quả: Trong năm 2010, có 33 TSS được thay máu vì VD tăng bilirubin gián tiếp tại BV Nhi đồng 2.<br />
97% trường hợp sinh tại BV với thời gian nằm viện hậu sản với mẹ trung bình là 2,5 ngày. Có 15 trẻ được thân<br />
nhân chăm sóc tại nhà sau khi xuất viện hậu sản cùng mẹ, trong đó 13 ca (86,7%) không được hướng dẫn theo<br />
dõi gì về vấn đề VD. 31 trẻ (94%) nhập viện trong tình trạng VD rất sậm (Kramer V), 8 trẻ (24,2%) nhập viện<br />
khi đã có triệu chứng của bệnh lý não cấp do bilirubin. Về nguyên nhân gây VD nặng, có 20 ca (60,1%) được cho<br />
là do bất đồng nhóm máu OAB, 12 ca (36,4%) nhiễm trùng sơ sinh sớm và 5 ca (15,2%) không tìm thấy nguyên<br />
nhân gây VD. Nồng độ bilirubin toàn phần trung bình lúc nhập viện rất cao 30,95mg% (18,6 - 45,8mg%), trong<br />
đó 28 ca (85%) >25mg% và 18 ca (54,5%) > 30mg%. Chỉ có 3 trẻ được chiếu đèn 6-12 giờ trước khi chuyển<br />
viện. Thời điểm thay máu trung bình tính từ lúc nhập viện là 8,5giờ (2 - 96giờ); trong đó 91% trẻ được thay<br />
máu cấp cứu trước giờ thứ 12. Có 18 ca (54,5%) có biến chứng sau thay máu; bao gồm rối loạn điện giải<br />
(36,4%), giảm tiểu cầu (15,2%), nhiễm trùng huyết, viêm ruột hoại tử, hít sặc và 1 ca tử vong.<br />
Kết luận: NC của chúng tôi có 33 TSS, trong đó có 31 (94%) được nhập viện trong tình trạng VD rất<br />
sậm (Kramer V), 8/31 trẻ có triệu chứng của bệnh lý não cấp do bilirubin, 91% trẻ được thay máu trong<br />
tình trạng cấp cứu (trong 12 giờ đầu nhập viện). Điều này cho thấy nhận thức của nhân viên y tế sản khoa,<br />
nhi khoa và thân nhân trẻ về VD sơ sinh còn thấp. Cần xây dựng phác đồ phát hiện, theo dõi và điều trị VD<br />
ở các đơn vị Sản / Nhi cũng như cung cấp cho thân nhân trẻ những thông tin về nguy cơ của VD sơ sinh,<br />
cách phát hiện, theo dõi VD và thời điểm tái khám chuyên khoa nhi thích hợp để phát hiện kịp thời những<br />
trẻ có nguy cơ phát triển VD nặng.<br />
- Từ khóa: thay máu; bệnh lý não cấp do bilirubin<br />
<br />
<br />
<br />
Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Pham Diệp Thùy Dương<br />
ĐT:<br />
<br />
136<br />
<br />
Email: thuyduongpd@yahoo.com<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS AND COMPLICATIONS IN NEWBORNS WITH SEVERE JAUNDICE<br />
REQUIRING EXCHANGE TRANSFUSION AT PEDIATRIC HOSPITAL No 2 IN 2010<br />
Pham Diep Thuy Duong* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 136 - 139<br />
Background: The neonatal jaundice (NNJ) is usually physiological condition, but in some cases, serum<br />
bilirubin levels can increase excessively and cause the complication of acute bilirubin encephalopathy and<br />
kernicterus. Phototherapy is the first choice for NNJ treatment due to its safety and efficacy. Besides, exchange<br />
transfusion is only applied in severe cases of NNJ, or when phototherapy is failed. In developed countries,<br />
exchange transfusion for NNJ treatment is rarely used because NNJ can be monitored closely and treated<br />
successfully by early phototherapy. In Vietnam, newborns with severe jaundice requiring exchange transfusion<br />
are not hard to find, and some of them have already had symtoms of acute bilirubin encephalopathy at admission.<br />
Objective: To identify the epidemiologic, clinical, laboratory, therapeutical characteristics and potential<br />
adverse effects of exchange transfusion in newborns with severe jaundice requiring exchange transfusion at<br />
Pediatric Hospital No 2 in 2010.<br />
Method: A descriptive and retrospective case series.<br />
Results: In 2010, there were 33 newborns with severe jaundice requiring exchange transfusion at Pediatric<br />
Hospital No2. There was 97% of the enrolled cases born at the hospital, and the average time of postpartum<br />
interval was 2.5 days. After discharge from maternity ward, 15 newborns received care at home by their parents,<br />
and 13 (86.7%) among these did not received any information about how to follow up NNJ symptoms. There were<br />
31 newborns (94%) were admitted to the hospital with severe jaundice status (Kramer V), 8 appeared with<br />
symptoms of acute bilirubin encephalopathy. About etiologies of severe jaundice, 20 cases (60.1%) were caused by<br />
incompatibility of OAB, 12 cases (36.4%) were due to the early neonatal infection and 5 cases were (15.2%)<br />
without obvious cause. The mean of concentration of total bilirubin at admission was very high, and that was<br />
30.95mg% (18.6 - 45.8mg%), amongst them, 28 (85%) were >25mg% and 18 (54.5%) were > 30mg%. Only 3<br />
newborns were treated with phototherapy within 6 -12 hours before being transfered. The mean of the time from<br />
admission to exchange transfusion was 8.5 hours (2 – 96 hours); 91% of these newborns were exchange<br />
transfused in emergency care (within the first 12 hours). Complications post-exchange transfusion occurred in 18<br />
cases (54.5%) with electrolytic troubles (36.4%), thrombocytopenia (15.2%), sepsis, necrotizing enterocolitis,<br />
pneumonia by aspiration and 1 death.<br />
Conclusions: Our series had 33 newborns, in which, 94% were admitted in severe jaundice (Kramer V), 8<br />
cases appeared to have symptoms of acute bilirubin encephalopathy, 91% received exchange transfusion in<br />
emergency care (within the first 12 hours from admission). These figures reveal the low NNJ awareness among<br />
obstetric, pediatric health workers and newborns’ parents. Thus, to prevent severe NNJ cases, it is critical to<br />
establish a protocol in detection, monitoring and treatment of NNJ for hospitals as well as to educate parents about<br />
the potential threat of NNJ, how to detect and follow NNJ, and when to bring jaundice newborns to pediatric<br />
consultation.<br />
- Key words: exchange transfusion; acute bilirubin encephalopath.<br />
để phát hiện và điều trị kịp thời. Ánh sáng liệu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
pháp (chiếu đèn) là chọn lựa đầu tiên vì an toàn<br />
Vàng da xuất hiện ở hầu hết TSS và thường<br />
và hiệu quả. Thay máu chỉ được thực hiện khi<br />
là sinh lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,<br />
ánh sáng liệu pháp đã quá chỉ định hay không<br />
bilirubin có thể tăng rất cao gây bệnh lý não cấp<br />
còn đủ tác dụng. Ở các nước tiên tiến, thay máu<br />
và VD nhân. Do đó, cần theo dõi sát VD ở TSS<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
hiện rất ít khi phải sử dụng vì VD sơ sinh được<br />
theo dõi sát sao và được điều trị sớm bằng ánh<br />
sáng liệu pháp. Ở nước ta, các trường hợp TSS<br />
VD cần thay máu không phải là hiếm gặp, trong<br />
đó vài trẻ đã có triệu chứng của bệnh lý não cấp<br />
do bilirubin.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định đặc tính dịch tễ học, lâm sàng,<br />
cận lâm sàng, điều trị và biến chứng của thay<br />
máu trong các trường hợp vàng da tăng<br />
bilirubin gián tiếp được thay máu tại BV Nhi<br />
đồng 2 trong năm 2010.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
NC mô tả, hồi cứu hàng loạt ca<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số chọn mẫu<br />
TSS điều trị tại khoa Sơ sinh BV Nhi đồng 2<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Chọn hết tất cả những trường hợp TSS được<br />
thay máu để điều trị vàng da tăng bilirubin gián<br />
tiếp tại khoa Sơ sinh BV nhi đồng 2 từ<br />
01/01/2010 đến 31/12/2010.<br />
<br />
Công cụ thu thập dữ kiện<br />
Hồ sơ lưu trữ tại kho lưu trữ của BV Nhi<br />
Đồng 2.<br />
<br />
Xử lý dữ kiện<br />
Bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong năm 2010, tại khoa Sơ sinh BV Nhi<br />
đồng 2 có 33 TSS được thay máu vì VD tăng<br />
bilirubin gián tiếp với các đặc điểm:<br />
<br />
Về đặc điểm dịch tễ học<br />
Có 22 nam và nữ (tỉ lệ nam: nữ = 2). Về nơi<br />
sinh, tuyệt đại đa số trẻ (32 trẻ - 97% trường<br />
hợp) sinh tại bệnh viện, chỉ có 1 trẻ sinh tại<br />
trạm y tế. Tuổi thai trung bình là 38,8 tuần;<br />
với 94% trẻ là đủ tháng, chỉ có 2 trẻ 32 tuần và<br />
36 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình là<br />
<br />
138<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
2930g (2000 – 3700g), chỉ có 3 trẻ (9,1%) nhẹ<br />
cân. Thời gian nằm viện hậu sản với mẹ trung<br />
bình là 2,5 ngày (1 – 5 ngày).<br />
<br />
Về đặc điểm lâm sàng<br />
Tuổi xuất hiện vàng da trung bình là 2,5<br />
ngày; 5 ca thân nhân không ghi nhận thời<br />
điểm xuất hiện VD và 4 ca được ghi nhận xuất<br />
hiện trong ngày đầu sau sinh. Có 15 trẻ được<br />
thân nhân chăm sóc tại nhà sau khi trẻ xuất<br />
viện hậu sản cùng mẹ, trong đó 13 ca (86,7%)<br />
không được hướng dẫn theo dõi gì về vấn đề<br />
VD. Về mức độ VD lâm sàng, tuyệt đại đa số<br />
các trẻ nhập viện trong tình trạng VD rất sậm:<br />
31 ca (94%) được đánh giá là Kramer V, chỉ có<br />
2 ca là Kramer IV. 8 trẻ (24,2%) nhập viện khi<br />
đã có triệu chứng của bệnh lý não cấp do<br />
bilirubin. Về nguyên nhân gây VD nặng, có 20<br />
ca (60,1%) được cho là do bất đồng nhóm máu<br />
OAB (10 ca bất đồng OA và 10 ca bất đồng<br />
OB), 12 ca (36,4%) nhiễm trùng sơ sinh sớm,<br />
trong đó có 7 ca (21%) kết hợp cả 2 nguyên<br />
nhân bất đồng nhóm máu và nhiễm trùng sơ<br />
sinh, có 5 ca (15,2%) không tìm thấy nguyên<br />
nhân gây VD (việc tầm soát bệnh thiếu men<br />
G-6PD cũng như các nguyên nhân gây VD<br />
nặng hiếm gặp đã không được thực hiện<br />
trong lô NC).<br />
<br />
Về đặc điểm cận lâm sàng<br />
Nồng độ bilirubin toàn phần trung bình lúc<br />
nhập viện rất cao 30,95mg% (18,6 - 45,8mg%),<br />
trong đó 28 ca (85%) >25mg% và 18 ca (54,5%) ><br />
30mg%.<br />
<br />
Về đặc điểm điều trị<br />
Chỉ có 3 trẻ được chiếu đèn 6-12 giờ trước<br />
khi nhập viện. Trẻ được thay máu trung bình<br />
vào 4,3 ngày tuổi (1 - 11 ngày). Thời điểm thay<br />
máu trung bình tính từ lúc nhập viện là 8,5 giờ<br />
(2 – 96 giờ); trong đó 19 trẻ (58%) được thay máu<br />
trước giờ thứ 6 và 30 trẻ (91%) được thay máu<br />
trước giờ thứ 12.<br />
<br />
Về biến chứng của thay máu<br />
Có 18 ca (54,5%) có biến chứng, trong đó có<br />
5 ca (15,2%) giảm tiểu cầu (40 000 – 100<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011<br />
000/mm3), 12 ca (36,4%) rối loạn điện giải (hạ<br />
Natri máu/ hạ Calci máu), 2 ca nhiễm trùng<br />
huyết, 1 ca viêm ruột hoại tử và 1 ca hít sặc. 1 ca<br />
tử vong (3%): trẻ nhập viện trong bệnh cảnh<br />
bệnh lý não cấp tiến triển do bilirubin, sau thay<br />
máu là nhiễm trùng huyết kèm rối loạn đông<br />
máu, loạn nhịp tim và những cơn ngưng thở<br />
kéo dài.<br />
Trong lô NC của chúng tôi, đại đa số trẻ<br />
được sinh tại bệnh viện và là những trẻ đủ<br />
tháng đủ cân khỏe mạnh. Tuy nhiên, những trẻ<br />
này đã được cho xuất viện theo mẹ khá sớm mà<br />
không có dặn dò theo dõi tái khám. Thân nhân<br />
trẻ không biết cách nhận biết VD cũng như<br />
không có kiến thức gì về VD sơ sinh. NC của<br />
Stanley cho thấy trẻ xuất viện trước 72 giờ có<br />
nguy cơ cao nhập viện lại vì VD(5). Những trẻ<br />
này cần được đánh giá VD trước khi xuất viện,<br />
tầm soát các yếu tố nguy cơ VD nặng cũng như<br />
dặn dò tái khám theo lịch để theo dõi sát VD và<br />
can thiệp kịp thời bằng chiếu đèn(1,3). Hai<br />
nguyên nhân hàng đầu gây VD nặng trong lô<br />
NC của chúng tôi là bất đồng nhóm máu OAB<br />
và nhiễm trùng sơ sinh, là những nguyên nhân<br />
hoàn toàn có thể tầm soát và kiểm soát được.<br />
Nồng độ bilirubin máu quá cao lúc nhập viện<br />
trong khi chỉ có 3 trẻ bắt đầu được chiếu đèn<br />
trước chuyển viện cho thấy trẻ chưa được theo<br />
dõi sát và điều trị thích hợp. Chiếu đèn là một<br />
liệu pháp đơn giản, an toàn, hiệu quả và có thể<br />
thực hiện được tại các tuyến cơ sở. NC của<br />
Barkat cho thấy chiếu đèn đã giúp giảm hơn 2/3<br />
các ca thay máu(2). Kết quả NC của chúng tôi cho<br />
thấy tuyệt đại đa số trẻ phải được thay máu<br />
trong tình trạng cấp cứu vì nhập viện muộn,<br />
nồng độ bilirubin máu quá cao, vượt quá chỉ<br />
định ánh sáng liệu pháp, đe dọa hay đã làm tổn<br />
thương não(1). Các biến chứng của thay máu với<br />
mức độ trầm trọng vừa và nặng, thậm chí tử<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
vong trong NC của Jackson cũng được tìm thấy<br />
trong lô NC này(4); cho thấy thay máu không<br />
phải là liệu pháp an toàn, cần hạn chế thực hiện<br />
thủ thuật này bằng cách kiểm soát chặt chẽ VD<br />
với chiếu đèn sớm; khi thay máu là bắt buộc thì<br />
phải truy tìm và điều chỉnh mọi rối loạn có thể<br />
có.<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy để có thể<br />
loại trừ bệnh lý não do bilirubin, việc tăng<br />
cường sự quan tâm của nhân viên y tế sản khoa,<br />
nhi khoa và thân nhân trẻ về vấn đề VD tăng<br />
bilirubin gián tiếp trong giai đoạn sơ sinh là tối<br />
quan trọng. Cần có các chiến lược thích hợp:<br />
- Xây dựng phác đồ phát hiện, theo dõi và<br />
điều trị VD ở các đơn vị Sản / Nhi;<br />
- Cung cấp cho thân nhân trẻ, bằng lời nói<br />
hay tờ rơi, những thông tin về nguy cơ của VD<br />
sơ sinh, cách phát hiện và theo dõi VD cũng như<br />
thời điểm tái khám chuyên khoa nhi thích hợp<br />
để phát hiện kịp thời những trẻ có nguy cơ phát<br />
triển VD nặng.<br />
*Lời cảm tạ: Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Lê An, BS<br />
Vũ Linh và tập thể khoa Sơ sinh BV Nhi đồng 2 đã giúp chúng<br />
tôi hoàn thành nghiên cứu này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
American Academy of Pediatric (2004). "Management of<br />
hyperbilirubinmia in the newborn infant 35 or more weeks of<br />
gestation," Pediatrics, 114, pp. 297-316.<br />
Barkat A., Belahssen A. (2003).“ L’ictère néonatal à bilirubin<br />
indirecte”. Centre National de Référence en Néonatologie<br />
C.H.U de Rabat - Salé - 30 Décembre.<br />
Bhutani VK, Johnson LH, Maisel MJ (2004). “Kernicterus:<br />
Epidemiological strategies for its prevention through systemsbased approaches”. J Perinatol; 24; 650-62.<br />
Jackson JC (1997). “Adverse events associated with exchange<br />
transfusion in healthy and ill newborns”. Pediatrics; 99; No. 5<br />
Stanley L (2010). “Bilirubin, the Lab's role in Diagnosis of<br />
Neonatal Hyperbilirubinemia”. AAAC. June;36; No.6.<br />
<br />
139<br />
<br />