intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm viêm màng não vi khuẩn biến chứng tụ mủ dưới màng cứng được điều trị ngoại khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2013 đến 5/2015

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và diễn tiến VMNVK có biến chứng TMDMC được điều trị phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm viêm màng não vi khuẩn biến chứng tụ mủ dưới màng cứng được điều trị ngoại khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2013 đến 5/2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VIÊM MÀNG NÃO VI KHUẨN BIẾN CHỨNG TỤ MỦ DƯỚI MÀNG CỨNG<br /> ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2013 ĐẾN 5/2015<br /> Vũ Thị Thùy Dương*, Bùi Quang Vinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Biến chứng tụ mủ dưới màng cứng (TMDMC) của viêm màng não vi khuẩn (VMNVK) ở trẻ em<br /> rất nguy hiểm nhưng vấn đề điều trị phẫu thuật thần kinh còn ít báo cáo.<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và diễn tiến VMNVK có biến<br /> chứng TMDMC được điều trị phẫu thuật.<br /> Đối tượng – phương pháp: Mô tả loạt ca, hồi cứu và tiền cứu, các trường hợp VMNVK có biến chứng<br /> TMDMC từ 1 tháng đến 15 tuổi được điều trị phẫu thuật tại BVNĐ 2 từ 1/2013 đến 5/2015.<br /> Kết quả: Tổng số 33 trường hợp VMNVK biến chứng TMDMC được phẫu thuật. Tuổi trung vị (25-75<br /> bách phân vị) là 3,5 (2,5 – 5) tháng, nam nhiều hơn nữ (3,1:1). Bệnh thường nhập viện trễ sau 7 ngày khởi bệnh<br /> (50%), vì lý do sốt (42,4%), co giật (39,4%). Triệu chứng thường gặp nhất là sốt (100%) với 50% sốt cao ≥390C,<br /> co giật khu trú (72,7%), rồi co giật toàn thể (39,4%), nôn ói (33,3%), thóp phồng (33,3%); hiếm gặp rối loạn tri<br /> giác và dấu thần kinh định vị (18,2%). Cận lâm sàng có bạch cầu máu trung vị (25-75 bách phân vị) là 13,2 (7,1 –<br /> 21,2) K/µL, 63,6% neutrophil, CRP máu trung vị 72 (54,5-111) mg/l. Dịch não tủy (DNT) có đa số bạch cầu<br /> >1000 BC/mm3 (37,5%), 68,8% đạm >1g/L, 87,5% đường thấp ≤1/2 đường máu, 53,1% lactate >4 mmol/L. Cấy<br /> DNT dương tính 17/33(51,5%) trường hợp, với E.coli 14/17. CT scan đều tụ mủ dưới màng cứng, trong đó 51%<br /> tụ mủ 1 bên, chủ yếu vùng trán, đỉnh, thái dương, kích thước 18,5 (13-21) mm. Ngoài ra có 36,4% dãn não thất,<br /> 33,3% tụ dịch dưới màng cứng, 9,1% áp xe não, và 6% giảm đậm độ nhu mô não. Đa số các trường hợp chỉ phẫu<br /> thuật 1 lần (63,6%) vào ngày bệnh thứ 15(11-24,5), nhưng có 30,3% mổ 2 lần, và 6,1% mổ 3 lần. Thời gian nằm<br /> viện trung vị 50 ngày, điều trị kháng sinh 47 ngày. Sau phẫu thuật không trường hợp nào tử vong, chỉ 6,1% yếu<br /> nửa người và 3% điếc.<br /> Kết luận: TMDMC sau VMNVK thường gặp tuổi nhỏ 3,5(2,5-5) tháng, nhập viện trễ sau 7 ngày, có co giật<br /> khu trú, DNT điển hình của VMN vi khuẩn, và cấy dương tính với E.coli. Phẫu thuật được thực hiện sau khởi<br /> bệnh 2 tuần và hiếm khi có di chứng<br /> Từ khóa: Viêm màng não vi khuẩn, tụ mủ dưới màng cứng, trẻ em.<br /> ABSTRACT<br /> FEATURES OF POSTMENINGITIC SUBDURAL EMPYEMA TREATED OPERATIVELY AT<br /> CHILDREN’S HOSPITAL NO.2 FROM JANUARY 2013 TO MAY 2015<br /> Vu Thi Thuy Duong, Bui Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 276 - 282<br /> <br /> Background: Although subdural empyema (SE) complication of bacterial meningitis (BM) in children is<br /> dangerous, there has just been a few studies on its neurologically operative treatment.<br /> Objectives: The purpose of the present study was to determine epidemic and clinical features; laboratory and<br /> imaging studies; and the outcome of the post meningitis subdural empyema treated operatively.<br /> Materials and methods: Case study, prospective and retrospective, patients with BM complicated by SE<br /> who were from 1 month to 15 years old and treated operatively at Children’s Hospital No.2 from January 2013 to<br /> <br /> * Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Vũ Thị Thùy Dương ĐT: 0985218535 Email: vtt_duong@yahoo.com<br /> <br /> 276 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> May 2015.<br /> Results: We noticed 33 cases of post meningitis SE. The mean age was 3.5 (2.5 – 5)months; the majority was<br /> between 2 and 12 months (78.8%); the male: female ratio was 3.1:1. The patients usually showed up after 7th days<br /> of disease. Chief complaint was fever (42.4%).Common clinical presentation were local seizure (72.7%), general<br /> seizure (39.4%), vomiting (33.3%), bulging fontanel (33.3%), altered mental status (18.2%) and focal<br /> neurological signs (18.2%). White blood cells was 13.2 (7.1 – 21.2) K/µL and neutrophils was dominant (63.5%).<br /> CRP was 72 (54.6 – 111) mg/l. In the majority of cases, the cell count of cerebrospinal fluid (CSF) was more than<br /> 1000/mm3, the CSF protein was 1.46 (0.65 – 2.31) g/l, the CSF glucose was 0.26 (0.1 – 0.4) g/l, the CSF lactate<br /> was 4.8 (2.3 – 7) mmol/L. The most likely pathogen was E. coli (42.4%). Almost patients were treated with single<br /> drainage (63.6%) and after 15th day of illness. The mean duration of antibiotic therapy was 47 (42 – 52) days. No<br /> patient died. The rate of hemiparesis and deafness were 6.1% and 3% respectively.<br /> Conclusions: SE in BM usually occurred in patients of the age of 3.5 months (2.5-5) who were admitted<br /> after the 7th day of disease, had local seizures, typical CSF of BM and positive culture of E. Coli. Surgeries were<br /> perform after 2 weeks and rarely had complications.<br /> Key words: Subdural empyema, bacterial meningitis, children.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với<br /> mục đích khảo sát tỉ lệ và các đặc điểm dịch tễ<br /> Tụ mủ dưới màng cứng (TMDMC) là sự tích<br /> học, lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng<br /> tụ mủ trong khoang giới hạn bởi màng cứng<br /> TMDMC trong VMNVK ở trẻ em và kết quả của<br /> ngoài cùng và màng nhện bên trong. Đây là biến<br /> phương pháp điều trị ngoại khoa đối với những<br /> chứng hiếm gặp trong viêm màng não vi khuẩn<br /> trường hợp này tại bệnh viện Nhi đồng 2.<br /> (VMNVK) ở trẻ nhỏ, xảy ra ở dưới 2% các<br /> trường hợp VMNVK(3,8). Tỉ lệ tử vong là dưới PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 10% nếu phát hiện sớm lúc bệnh nhân còn tỉnh Thiết kế nghiên cứu<br /> táo và 75% nếu phát hiện khi có triệu chứng hôn<br /> Mô tả loạt ca, hồi cứu và tiền cứu.<br /> mê(1,10). Nếu điều trị phù hợp và kịp thời thì tỉ lệ<br /> tử vong nhìn chung là 10 – 20%(11). Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Chẩn đoán biến chứng TMDMC ở trẻ nhỏ Những trường hợp VMNVK có hình ảnh<br /> thường khó khăn vì dễ lầm với biến chứng tràn học TMDMC được điều trị phẫu thuật mở xác<br /> dịch dưới màng cứng gặp trong 10-30% định có mủ dưới màng cứng tại bệnh viện Nhi<br /> VMNVK (Nelson), vì chẩn đoán chắc chắn cần đồng 2 từ tháng 1/2013 đến 5/2015.<br /> xác định mủ nhờ chọc hút dịch xuyên thóp hoặc Các biến số chính<br /> quan sát khi phẫu thuật. Điều trị VMNVK có Dịch tễ học, lâm sàng, xét nghiệm máu, dịch<br /> TMDMC gồm điều trị bảo tồn bằng nội khoa và não tủy, vi sinh, hình ảnh học CT và/hoặc MRI<br /> điều trị kết hợp nội khoa cùng ngoại khoa(6). Có và diễn tiến sau phẫu thuật.<br /> rất ít nghiên cứu về kết quả của những trường<br /> hợp điều trị phẫu thuật biến chứng TMDMC sau<br /> Phương pháp thống kê<br /> VMNVK trên thế giới(1,8). Trên thực tế việc điều Dữ liệu từ mẫu bệnh án thống nhất được<br /> trị ngoại khoa TMDMC trên trẻ em còn giới hạn nhập bằng Excel và xử lý thống kê bằng phần<br /> ở nước ta và chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo về mềm SPSS 16.0. Biến số liên tục được mô tả bằng<br /> những trường hợp trẻ em TMDMC sau VMNVK trung vị (khoảng tứ phân vị 25, 75), biến số rời<br /> được phẫu thuật ở trong nước. bằng tần số (phần trăm).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 277<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ >1g/L, 87,5% đường thấp ≤1/2 đường máu, 53,1%<br /> lactate >4 mmol/L.<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi<br /> nhận được 33 trường hợp VMNVK có biến Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng VMNVK có biến<br /> chứng TMDMC được điều trị phẫu thuật, bao chứng TMDMC được điều trị phẫu thuật (N = 33)<br /> th th<br /> gồm 18 trường hợp hồi cứu và 15 trường hợp Đặc điểm cận lâm sàng Trung vị (25 – 75 ) hay<br /> n(%)<br /> tiền cứu.<br /> Máu<br /> Dịch tễ học Bạch cầu máu/µL 13200(7100 – 21200)<br /> Tuổi trung vị của 33 trường hợp VMNVK có BC 20000 9 (27,3%)<br /> tháng. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 2-12 tháng Neutrophil ≥ 50% 21(63,6%)<br /> (78,8%). Tỉ lệ nam là 75,8%. Đa số được chuyển CRP máu (mg/l) 72(55 – 111)<br /> viện từ các bệnh viện khác (69,7%). ≤ 10 mg/l 2(6,1%)<br /> 11 – 40 mg/l 3(9,1%)<br /> Đặc điểm lâm sàng 41 – 80 mg/l 15(45%)<br /> ≥ 81 mg/l 13(39,4%)<br /> Bệnh nhân thường nhập viện trễ sau 7 ngày<br /> Dịch não tủy<br /> khởi bệnh (50%), vì lý do chính là sốt (42,4%) và 3<br /> Tế bào DNT (BC/mm ) 435(65-2128)<br /> co giật (39,4%) (Bảng 1). Triệu chứng thường gặp 3<br /> ≤ 100 BC/ mm 9(28,1%)<br /> nhất là sốt (100%) với nhiệt độ trung vị là 39 101 – 500 BC/mm<br /> 3<br /> 8(25%)<br /> 3<br /> (38,65 – 39,5) 0C, co giật khu trú (72,7%), rồi co 501 – 1000 BC/mm 3(9,4%)<br /> 3<br /> giật toàn thể (39,4%), nôn ói (33,3%), thóp phồng > 1000 BC/mm 12(37,5%)<br /> Neutrophil DNT ≥ 50% 22(68,8%)<br /> (33,3%); hiếm gặp rối loạn tri giác và dấu thần<br /> Đạm DNT (g/l) 1,5(0,7-2,3)<br /> kinh định vị (18,2%). ≤ 0,45 g/l 3(9,4%)<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của VMNVK có biến 0,46 – 1 g/l 7(21,9%)<br /> chứng TMDMC (N=33) > 1 g/l 22(68,8%)<br /> th th Đường DNT/máu ≤ ½ 28(87,5%)<br /> Đặc điểm lâm sàng Trung vị(25 - 75 )<br /> hay n(%) Lactate DNT (mmol/l) 4,8(2,3-7)<br /> Thời điểm nhập viện (ngày bệnh) 7(2,5 – 14,5) >4 mmol/l 17(53,1%)<br /> Sốt 33(100%) Xét nghiệm vi sinh tìm thấy cấy DNT<br /> Nôn ói 11(33,3%) dương tính 17/33(51,5%) trường hợp, với E.coli<br /> Đau đầu 0<br /> 14, còn lại là Acinetobacter 1, Listeria<br /> Co giật toàn thể 13(39,4%)<br /> Co giật khu trú 24(72,7%) monocytogenes 1, và Salmonella spp 1 trường hợp<br /> Rối loạn tri giác 6(18,2%) (Bảng 3). Cấy máu cũng dương tính 10/33<br /> Tiêu chảy 9(27,3%) trường hợp, trong đó E.coli 9, và Salmonella spp<br /> Thóp phồng 11(33,3%) 1 trường hợp. Kết quả cấy DNT và máu được<br /> Cổ gượng 2(6,1%)<br /> thực hiện đa số lúc chọc dò tủy sống lần đầu<br /> Dấu thần kinh định vị 6(18,2%)<br /> tiên, và vi trùng E.coli có thường kháng sinh<br /> Đặc điểm xét nghiệm máu & DNT đồ nhạy với cefotaxim nhưng vẫn diễn tiến<br /> Xét nghiệm máu ghi nhận bạch cầu máu đến tràn mủ dưới màng cứng.<br /> trung vị (25 – 75 bách phân vị) là 13,2 (7,1 – 21,2) Bảng 3. Đặc điểm vi sinh VMNVK có biến chứng<br /> K/µL, 63,6% neutrophil, CRP máu trung vị 72 TMDMC được điều trị phẫu thuật (N = 33)<br /> (54,5 – 111) mg/l (Bảng 2). Dịch não tủy (DNT) có Kết quả cấy n(%)<br /> đa số bạch cầu >1000 BC/mm3(37,5%), 68,8% đạm Cấy máu dương tính 10(30,3%)<br /> Escherichia coli 9(27,3%)<br /> <br /> <br /> <br /> 278 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả cấy n(%) dẫn lưu mủ còn sót, 1 trường hợp bóc tách khối<br /> Salmonella spp 1(3%) áp xe dưới màng cứng. Hai trường hợp phải<br /> Cấy DNT dương tính 17(51,5%)<br /> phẫu thuật lần thứ 3 là do nhiễm trùng vết mổ<br /> Escherichia coli 14(42,4%)<br /> Acinetobacter 1(3%) phải phẫu thuật lại để khâu và rửa sạch vết mổ.<br /> L.monocytogenes 1(3%) Đại thể dịch trong 33 trường hợp phẫu thuật<br /> Salmonella spp 1(3%)<br /> TMDMC có 30(90,9%) trường hợp dịch đục<br /> Đặc điểm hình ảnh học trắng, 2(6,1%) trường hợp dịch màu nâu nhạt,<br /> Thời điểm chụp CT scan sọ não để chẩn 1(3%) trường hợp dịch trong.<br /> đoán có trung vị 12 (8 – 16) ngày. Tất cả 33 Thời điểm điều trị kháng sinh tĩnh mạch đều<br /> trường hợp đều CT scan sọ não có cản quang, khá sớm với trung vị 3 (1-4) ngày bệnh. Thời<br /> 5(15,1%) CT scan sọ não lần thứ 2 và 2(6%) điểm chẩn đoán TMDMC và phẫu thuật<br /> trường hợp phải thêm MRI mới chẩn đoán được TMDMC có trung vị là 12 (8-16) và 15(11-25)<br /> TMDMC. ngày bệnh. Thời gian điều trị kháng sinh tĩnh<br /> Hình ảnh học TMDMC ghi nhận 51,5% tụ mạch và thời gian nằm viện là 47(42-52) và 50<br /> mủ 1 bên và 48,5% 2 bên, vị trí thường gặp ở (41-55) ngày bệnh.<br /> vùng trán, đỉnh, thái dương, kích thước ổ tụ mủ Diễn tiến khi xuất viện không có trường<br /> trung vị 18,5 mm (Bảng 4). Ba trường hợp (9,1%) hợp nào tử vong. Hồi phục trong 30(90,9%)<br /> có kèm áp-xe não. trường hợp. Chỉ 3(9,1%) trường hợp có di<br /> Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh học VMNVK có biến chứng, bao gồm 2 trường hợp yếu ½ người và<br /> chứng TMDMC được điều trị phẫu thuật (N = 33) 1 trường hợp điếc.<br /> th th<br /> Đặc điểm hình ảnh Trung vị (25 - 75 ) hay n(%) BÀN LUẬN<br /> học<br /> Số bên tụ mủ Dịch tễ học<br /> 1 bên 17(51,5%)<br /> 2 bên<br /> Tuổi trung vị của các trường hợp TMDMC<br /> 16(48,5%)<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,5(2,5-5)<br /> Vị trí tụ mủ<br /> Trán 26(78,8%)<br /> tháng; không ghi nhận trẻ nào trên 12 tháng tuổi.<br /> Đỉnh 23(69,7%) Theo Y văn, tuổi chẩn đoán biến chứng TMDMC<br /> Thái dương 21(63,6%) trẻ em đều nhỏ và chủ yếu trong năm đầu.<br /> Chẩm 2(6,1%) Nghiên cứu của Wu và cộng sự năm 2008 là<br /> Kích thước tụ mủ (mm) 18,5(13-21)<br /> (n = 14)<br /> 87,1% trẻ dưới 1 tuổi(12); nghiên cứu của Ralid<br /> Biến chứng khác kèm năm 2004 là 33,3% dưới 3 tháng, 33,3% từ 4 đến 6<br /> theo 11(33,3%) tháng, 16,7% từ 7 đến 9 tháng, 16,7% từ 10 đến 12<br /> Tụ dịch dưới màng 12(36,4%) tháng(9). Nghiên cứu của Liu và cộng sự năm<br /> cứng<br /> 2(6%) 2010 cho thấy tỉ lệ biến chứng TMDMC ở trẻ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0