intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng phương pháp 1D, 2D và tái tạo liều 3D cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này trình bày quy trình và kết quả đảm bảo chất lượng (QA, quality assurance) cho kế hoạch xạ trị điều biến liều thể tích cung tròn (Volumetric Modulated Arc Therapy, VMAT) tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng phương pháp 1D, 2D và tái tạo liều 3D cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH XẠ TRỊ VMAT SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP 1D, 2D VÀ TÁI TẠO LIỀU 3D CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP.HCM PHAN QUỐC UY1, NGUYỄN TRUNG HIẾU2, ĐẶNG THỊ MINH TÂM3, VÕ TẤN LINH3,TRƯƠNG HỮU THANH3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đảm bảo chất lượng cho kế hoạch trước khi xạ là một bước quan trọng không thể thiếu trong một quy trình xạ vị nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả điều trị cho bệnh nhân. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này trình bày quy trình và kết quả đảm bảo chất lượng (QA, quality assurance) cho kế hoạch xạ trị điều biến liều thể tích cung tròn (Volumetric Modulated Arc Therapy, VMAT) tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ. Đối tượng và phương pháp: Có 30 kế hoạch VMAT của bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ được thực hiện trong nghiên cứu này. Mỗi kế hoạch VMAT được lập trên phần mềm lập kế hoạch Eclipse 13.6 với năng lượng 6 MV phát ra từ máy TrueBeam (Varian Medical Systems, Palo Alto, CA). Các kế hoạch này đều được tiến hành kiểm tra độ chính xác về liều lượng giữa lập kế hoạch và thực tế trước khi điều trị. Thiết bị sử dụng trong QA bao gồm buồng ion hóa (1D QA), EPID, ArcCHECK của hãng Sunnuclear (2D QA) và phần mềm 3DVH (3D QA). Chỉ số Gamma tính bởi bằng phần mềm SNC và phần mềm 3DVH được sử dụng để so sánh, đánh giá liều sai khác giữa tính toán và thực nghiệm. Kết quả: Sai khác trung bình giữa liều đo đạc bằng buồng ion hóa và tính toán trên TPS là 0,88% (1D). tỉ lệ phần trăm gamma (3%/3 mm) cho tất cả 30 bệnh nhân sử dụng 2 thiết bị EPID và ArcCHECK đều đạt trên 95% (2D). Chỉ số Gamma 3D bằng phương pháp tái tạo liều trên phần mềm 3DVH đối với PTV (cả 2 tiêu chí D95% và Dmean) và cơ quan lành đều lớn hơn 95% cho tất cả 30 bệnh nhân. Kết luận: Các kết quả của việc kiểm tra trước khi xạ trị buồng ion hóa, EPID, ArcCHECK và phần mềm 3DVH đã khẳng định rằng kế hoạch VMAT cho ung thư vùng đầu cổ tại Bệnh viện ung bướu HCM đảm bảo chất lượng, an toàn trước khi điều trị cho bệnh nhân vì các sai khác liều điểm đều nhỏ hơn 5% và chỉ số gamma đều lớn hơn 90%. Từ khóa: VMAT, ArcCHECK, QA 1D, QA 2D, QA 3D. GIỚI THIỆU phát triển từ kỹ thuật xạ trị (IMRT) cho phép giảm đáng kể thời gian trong quá trình điều trị do sự thay Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thể tích cung tròn đổi đồng thời tốc độ quay đầu máy gia tốc. Do (VMAT) hay còn gọi là RapidArc là kỹ thuật tiên tiến những hạn chế về thiết bị và thuật toán sử dụng Địa chỉ liên hệ: Phan Quốc Uy Ngày nhận bài: 12/10/2020 Email: phanquocuy_real@yahoo.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 KS. Phó Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 KS. Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 KS Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 233
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 trong tính toán liều nên mặc dù VMAT đã được phát và thực nghiệm sử dụng buồng ion hóa là 0,5% và triển từ rất sớm - năm 1995[1], nhưng mãi cho đến chỉ số gamma trung bình với tiêu chí 3%/ 3mm là năm 2007 VMAT được giới thiệu lần đầu trong lâm 98.53%. Nghiên cứu của Li và công sự[5] sử dụng sàng[2]. VMAT cho phép thay đổi đồng thời 3 thông ArcCHECK để QA cho 10 kế hoạch IMRT và VMAT. số trong quá trình phát tia là: tốc độ quay đầu máy Chỉ số gamma trung bình (3%/3 mm) cho 10 kế gia tốc, hình dạng chùm tia tạo ra nhờ MLC và suất hoạch IMRT và VMAT lần lượt là 95% và 93%. liều. Trong khi đó, kỹ thuật IMRT chỉ cho phép thay Tại Việt Nam, kỹ thuật VMAT chỉ vừa mới được đổi 2 thông số đó là hình dạng chùm và suất liều. Kỹ ứng dụng trong một vài năm gần đây. Trong đó, thuật VMAT không những tạo ra phân bố liều tốt hơn Bệnh viện Ung bướu TP.HCM đã từng bước áp với IMRT mà còn có thời gian phát tia ngắn hơn. dụng kỹ thuật VMAT trong lâm sàng và đã trang bị Chính vì lý do đó mà kỹ thuật VMAT ngày càng được các thiết bị như ArcCHECK, phần mềm 3DVH được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới để QA cho kỹ thuật VMAT. Do đó, mục tiêu của như Hoa Kỳ, Pháp, Anh, Nhật, Hàn Quốc,…[3]. Tại nghiên cứu này là đánh giá kỹ thuật VMAT cho bệnh Việt Nam, kỹ thuật VMAT vẫn chưa được sử dụng nhân ung thư vùng đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu thường quy, rộng rãi tại trên toàn quốc mà chỉ được TP.HCM (Bệnh viện) bằng các thiết bị trên. áp dụng tại một số cơ sở xạ trị lớn như Bệnh viện Ung bướu Tp.HCM, Bệnh viện 108, Bệnh viện Chợ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Rẫy,... Kế hoạch xạ trị VMAT Kỹ thuật VMAT rất phức tạp vì có nhiều thông số thay đổi trong quá trình phát tia nên thực nghiệm Ba mươi bệnh nhân ung thư đầu cổ được lựa chọn ngẫu nhiên được lập kế hoạch xạ trị VMAT tiến hành kiểm tra độ chính xác về liều lượng giữa bằng thuật toán tính liều AAA trên phần mềm lập kế lập kế hoạch và thực tế trước khi điều trị cho kế hoạch xạ trị VMAT được bắt buộc phải tiến hành tại hoạch điều trị (TPS) Eclipse phiên bản 13.6 với năng lượng 6 MV và suất liều 600 MU/phút phát ra từ máy các cơ sở xạ trị. Do đó, việc đảm bảo chất lượng kế xạ trị gia tốc TrueBeam-2 tại Bệnh viện. Mỗi kế hoạch xạ trị VMAT thu hút được quan tâm chú ý bởi các nhà vật lý y khoa trong nước và quốc tế. Có hoạch VMAT được thực hiện từ 2 - 3 cung với các nhiều phương pháp và thiết bị khác nhau để đảm góc quay là 1810 - 1790 theo chiều kim đồng hồ (CW: clockwise) và 1790 - 1810 ngược chiều kim đồng hồ bảo chất lượng kế hoạch xạ trị VMAT. Nhìn chung, (CCW: counterclockwise), tốc độ quay khoảng 50 - có ba phương pháp chính được áp dụng phổ biến đó là phương pháp đo liều một chiều (1D) sử dụng 60/ giây. đầu dò, nhiệt kế phát quang (TLD); phương pháp đo Quy trình đảm bảo chất lượng cho kế hoạch liều phân bố hai chiều (2D) sử dụng mảng đầu dò 2 VMAT chiều hoặc dùng film; và phương pháp phân bố ba chiều (3D) sử dụng các mảng đầu dò 3 chiều hoặc Toàn bộ các thông số của kế hoạch VMAT trên tái tạo lại phân bố liệu bằng các phần mềm chuyên bệnh nhân như số cung quay, trường chiếu, MLC, dụng. Thiyagarajan và cộng sự [4] đánh giá kế số MU, góc quay,… sẽ được chuyển qua kế hoạch hoạch VMAT của họ bằng buồng ion hóa (IC-15) và QA trên phantom ArcCHECK. ArcCHECK. Kết quả chỉ ra rằng, sai khác giữa TPS 234
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 1. Sơ đồ đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị VMAT Hình 1 trình bày quy trình các bước cần thực hiện để đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện. Sau khi kế hoạch xạ trị VMAT của bệnh nhân được chuyển sang kế hoạch QA trên ArcCHECK bằng Eclipse – TPS. Ba phương pháp QA (1D, 2D, và 3D) cho kế hoạch xạ trị VMAT trên ArcCHECK được thực hiện. ArcCHECK có cấu trúc hình trụ phù hợp với kỹ thuật xạ trị VMAT và được sử dụng để QA cho các kế hoạch điều trị VMAT. Tiến hành kiểm tra vị trí Phantom ArcCHECK bằng kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp vi tính bằng thiết bị EPID (CBCT, Cone Beam Computed Tomography) trên máy xạ trị gia tốc TrueBeam-2 tại Bệnh viện, xác định chính xác tâm của máy trùng với tâm của đầu dò và tâm của ArcCHECK (Hình 2). Hình 2: Bố trí thí nghiệm kiểm tra vị trí Phantom ArcCHECK bằng kỹ thuật CBCT trên máy xạ trị gia tốc TrueBeam-2 tại Bệnh viện ArcCHECK là một mảng đầu dò diode 3D có cấu trúc hình lăng trụ với 1386 diode với kích thước rất nhỏ 0,8 × 0,8 mm2, diode với độ nhạy cao 32 nC/ Gy giúp cho việc ghi nhận những trường chiếu nhỏ rất chính xác. Khoảng cách giữa các cảm biến là 10 mm, ở vị trí trung tâm của phantom (đường kính 15 cm) được thiết kế có thể chứa thêm rất nhiều các loại phụ kiện như lõi rắn đồng nhất, các lõi đo liều với buồng ion hóa. Các thông số kỹ thuật của thiết bị 235
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ArcCHECK [6]. Ngoài ra, phần lõi của ArcCHECK có DMeas  DTPS thể thực hiện kết nối đầu dò để đo liều điểm QA 1D. %DD   100 DMeas Với phần mềm SNC và 3DVH đi kèm, có thể sử dụng ArcCHECK để QA kế hoạch xạ trị theo phương (2.1) pháp 2D và 3D. Trong đó: DMeas là giá trị liều từ đo đạc thực Phương pháp đo điều điểm bằng đầu dò PTW nghiệm và DTPS là giá trị liều được tính bởi TPS. 31010 (QA 1D) Tính chỉ số Gamma Chúng tôi thực hiện đo liều điểm tại tâm Sai khác liều điểm được sử dụng để đánh giá ArcCHECK bằng việc sử dụng đầu dò PTW 31010 kết quả độ lệch giữa thực nghiệm và tính toán có thể có thể tích 0,125 cc, và máy đo liều UNIDOS (PTW). gây ra các sai số ở các vùng liều thấp và khu vực có Kết quả được so sánh với giá trị liều được tính bằng độ biên thiên liều cao [7]. Do đó, chỉ số Gamma là thuật toán AAA trên Eclipse - TPS. một phương pháp được dùng để đánh kết hợp giữa Phương pháp đo liều bằng đầu dò mảng 2 chiều sai số liều lượng ∆D trong phạm vi khoảng cách cho (QA 2D) phép DTA (thông thường ∆D/DTA = 3%/3 mm hoặc ∆D/DTA = 2%/2 mm). Phần mềm SNC đi kèm thiết bị ArcCHECK thực hiện các chức năng xử lý dữ liệu, hiển thị các thông Chỉ số Gamma được tính theo công thức [7]: tin liều tuyệt đối, liều tương đối, so sánh bản đồ liều r 2  rm ,rc  δ2  rm ,rc  với nhiều chế độ phân tích, biểu đồ, thông số, cấu Γ  rm ,rc  = + (2.2) ΔdM2 ΔDM2 trúc bản đồ liều. Dữ liệu hình ảnh CT của bệnh nhân bao gồm Trong đó: các cơ quan và PTV, các kế hoạch dưới dạng RT + ∆D = δ  rm ,rc  = Dc (rc ) - Dm (rm ) là sai khác liều Plan, RT Dose được đưa vào hệ thống phần mềm SNC của ArcCHECK. Sau đó sử dụng phương pháp tính toán với liều đo. đánh giá chỉ số gamma trên phần mềm SNC của + ∆d = r 2  rm ,rc  = rm - rc là sai khác về vị trí đối ArcCHECK dựa trên các tiêu chuẩn 3%/3mm và 2%/2mm và so sánh đánh giá gamma giữa EPID a- với cùng một giá trị liều. S1200 và ArcCHECK với tính toán từ TPS. Hiện tại + rm là vị trí của điểm đo, rc là vị trí không gian trên hệ thống máy TrueBeam tại Bệnh viện Ung của phân bố tính toán ứng với điểm đo. bướu Tp.HCM được trang bị bộ EPID a-S1200, với kích thước là 43 × 43 cm2, độ phân giải là 1280 × KẾT QUẢ 1280 pixel khoảng cách các đầu dò là 0,34mm. Kết quả QA kế hoạch VMAT theo phương pháp Phương pháp đo liều bằng đầu dò mảng 3 chiều 1D (QA 3D) Tiến hành QA theo phương pháp đo liều điểm Phần mềm 3DVH (Sun Nuclear) được sử dụng (QA 1D) sử dụng ArcCHECK kết nối buồng ion hóa để kiểm tra chất lượng kế hoạch xạ trị bằng phương PTW 31010. Kết quả so sánh liều đo đạc tại tâm pháp tái tạo liều 3D cho thiết bị ArcCHECK. Dữ liệu ArcCHECK bằng buồng ion hóa PTW 31010 với cần thiết để 3DVH hoạt động là các file DICOM điểm liều tương ứng được tính từ Eclipse - TPS cho được lấy từ hệ thống lập kế hoạch xạ trị (ảnh CT, 30 kế hoạch điều trị VMAT của bệnh nhân ung thư cấu trúc cơ quan, kế hoạch xạ trị) và file tính liều từ vòm được thể hiện trong hình 3. phần mềm SNC trên thiết bị QA ArcCHECK được đưa vào phần mềm 3DVH thực hiện tái tạo liều bằng giải thuật AC_PDP. Kết quả được đánh giá chỉ số Gamma và sự chênh lệch liều của các cơ quan và PTV giữa tính toán trên TPS và đo đạc. Phương pháp đánh giá Độ lệch tương đối Độ lệch tương đối của liều giữa thực nghiệm và tính toán từ TPS được tính [3]: Hình 3. Kết quả liều lượng giữa TPS và đo đạc bằng 236
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 buồng ion hóa Bảng 1 cho thấy kết quả QA theo phương pháp đo liều điểm (QA 1D) cho 30 kế hoạch điều trị VMAT Hình 3 cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa có độ lệch trung bình giữa TPS và đo đạc bằng liều đo bằng buồng ion hóa PTW 31010 và liều tính buồng ion hóa là 0.88%, độ lệch chuẩn tương đối < từ TPS với giá trị R2 cao hơn 0,9961. Thống kê kết 1.35% với độ tin cậy 0,001. quả từ chương trình SPSS phiên bản 22 trong trường hợp QA 1D cho 30 kế hoạch được trình bày Kết quả QA kế hoạch VMAT theo phương pháp ở bảng 1. 2D Phương pháp đánh giá chỉ số Gamma với tiêu Bảng 1. Kết quả thống kê liều tại tâm từ kế hoạch xạ chí 3%/3mm và 2%/2mm được sử dụng để đánh giá trị VMAT tính toán trên Eclipse – TPS và đo bằng kế hoạch VMAT bằng ArcCHECK với phần mềm buồng ion hóa PTW 31010 SNC và giá trị liều được tính từ thiết bị EPID a- P S1200 trên hệ thống máy TrueBeam tại Bệnh viện Độ lệch TB (%) Độ lệch chuẩn tương đối (%) (Độ tin cậy) so với kết quả tính toán từ Eclipse - TPS. Kết quả 0,88 1,33 0,001 đánh giá chỉ số Gamma của liều tính từ TPS - Eclipse so với liều đo đạc trên 2 thiết bị ArcCHECK và EPID được thể hiện trên hình 4. Hình 4. Đường biểu diễn phần trăm gamma (a) 2%/2 mm và (b) 3%/3 mm đạt của Eclipse -TPS với 2 thiết bị ArcCHECK và EPID 237
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 4 cho thấy tỉ lệ gamma đạt với tiêu chí 3%/3 mm đạt trên 95% và 2%/2 mm trên 87% của 2 thiết bị EPID và ArcCHECK so với liều tính toán từ Eclipse - TPS. ArcCHECK cho thấy sự phù hợp với TPS tốt hơn so với kết quả đánh giá chỉ số gamma giữa EPID và TPS. Kết quả thống kê bằng SPSS cho tỉ lệ gamma đạt của 30 kế hoạch VMAT giữa 2 thiết bị EPID và ArcCHECK được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Kết quả thống kê về so sánh chỉ số phù hợp gamma giữa 2 thiết bị EPID, ArcCHECK và Eclipse - TPS với tiêu chí 3%/3 mm và 2%/2 mm. Tiêu chí gamma Thiết bị Gamma TB (%) Độ lệch chuẩn (%) Độ tin cậy (P) ArcCHECK 99,7 0,68 < 0,001 3%/3 mm EPID 98,5 1,11 < 0,001 ArcCHECK 98,4 2,37 < 0,001 2%/2 mm EPID 94,1 3,18 < 0,001 Bảng 2 cho thấy có sự chêch lệch nhỏ giữa đánh giá chỉ số gamma bằng 2 thiết bị ArcCHECK và EPID với tiêu chí 3%/3mm và 2%/2mm. Với tiêu chí 3%/3mm tỉ lệ gamma đạt trung bình cho 30 kế hoạch trên EPID và ArcCHECK là 98,5% và 99,7%, tương ứng với độ lệch chuẩn lần lượt là 1,11% và 0,68% với độ tin cậy
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 5 cho thấy tỷ lệ phần trăm gamma đạt giữa thuật toán AC_PDP trong phần mềm tái tạo liều 3DVH và Eclipse - TPS là trên 85% với tiêu chí 2%/2 mm và trên 95 % với tiêu chí 3%/3 mm. Thống kê tỉ lệ đạt gamma trung bình trên 30 bệnh nhân đối với tiêu chí gamma 3%/3 mm, 2%/2 mm là 99.3% và 96.9% với độ tin cậy < 0,001 (Bảng 3). Biểu đồ liều lượng thể tích (hình 6) so sánh liều lượng của 1 bệnh nhân điều trị VMAT trên Eclipse –TPS so với kết quả thực nghiệm trên ArcCHECK. Hình 6. So sánh DVH của một bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị VMAT trên Eclipse –TPS so với kết quả thực nghiệm trên ArcCHECK Biểu đồ DVH (hình 6) cho thấy liều đến PTV và các cơ quan là tương đương nhau ở giữa tính toán và đo đạc. Kết quả liều lượng của PTV trên phần mềm lập kế hoạch TPS và phần mềm QA 3DVH cho 30 bệnh nhân được biểu diễn bằng đồ thị hình 7. Liều D95% là liều tại 95% thể tích, liều Dmean là giá trị liều trung bình, liều Dmax là giá trị liều cực đại. Hình 7. Kết quả QA của PTV với 2 tiêu chí (a) D95%, (b) Dmean 239
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 8. Kết quả QA của (a) Tủy sống, (b) thân não tiêu chí Dmax quá trình QA của kỹ thuật này chưa được phổ biến. Bảng 4. Kết quả thống kê trên 30 bệnh nhân của cơ Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện QA quan PTV, tủy sống và thân não giữa 3DVH với cho 30 kế hoạch xạ trị VMAT (vùng đầu cổ được Eclipse - TPS. chọn ngẫu nhiên bao gồm các ca điều trị tái phát) Độ lệch Độ lệch Độ tin bằng 3 phương pháp 1D, 2D và 3D đối với máy TB (%) chuẩn (%) cậy(P) TrueBeam-2 tại Bệnh viện Ung bướu Tp.HCM. Kết quả cho thấy sự phù hợp tốt của 3 phương pháp QA PTV TPS 0,52 0,71 < 0,001 thực nghiệm so với liều tính toán từ thuật toán AAA (D95%) 3DVH trên Eclipse - TPS. PTV TPS Kết quả phương pháp đo liều điểm tại tâm của 0,85 0,71 < 0.001 phantom QA - 1D (hình 3) cho thấy sự phù hợp (Dmean) 3DVH tuyến tính giữa liều đo đạc liều đo bằng buồng ion Tủy sống TPS hóa PTW 31010 tại tâm phantom ArcCHECK và liều 0,85 2,26 0,047 tính toán từ Eclipse –TPS. Kết quả thống kê trong (Dmax) 3DVH bảng 1 cho 30 kế hoạch điều trị VMAT có độ lệch TPS trung bình giữa TPS và đo đạc bằng buồng ion hóa Thân não rất nhỏ (
  9. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 toán bằng thuật toán AAA trên Eclipse - TPS và tái 3. Website của tập đoàn ARC về các trung tâm xạ tạo từ phần mềm 3DVH. Ngoài ra, các cơ quan như trị kỹ thuật cao VMAT tại Mỹ, tủy sống, thân não và PTV từ hệ thống TPS được https://advancedradiationcenters.com tác giả QA bằng phương pháp tái tạo liều trên phần 4. R Thiyagarajan, A Nambiraj, S N Sinha, G mềm 3DVH có kết quả rất tốt, được biểu diễn bằng Yadav, A Kumar, S Vikraman, and các đồ thị hình 7 và hình 8 với độ dốc gần bằng 1, Kothandaraman, Reports of Practical Oncology cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa liều đo bằng and Radiotherapy (2016), "Analyzing the phương pháp tái tạo và liều tính từ TPS là phù hợp. performance of ArcCHECK diode array detector Kết quả QA bằng phương pháp 3D sử dụng phần for VMAT plan" 21(1), 50 - 56. mềm 3DVH trên thiết bị ArcCHECK là phù hợp với nghiên cứu Masahide Saito năm 2017[8]. 5. G Li, Y Zhang, X Jiang, S Bai, G Peng, K Wu, J Qingfeng, Physica medica (2013), "Evaluation of KẾT LUẬN the ArcCHECK QA system for IMRT and VMAT Kết quả của nghiên cứu này khẳng định kế verification" 29(3), 295 - 303. hoạch VMAT cho ung thư vùng đầu cổ tại Bệnh viện 6. Website của hãng Sun Nuclear, ung bướu HCM đảm bảo chất lượng, an toàn trước https://sunnuclear.com khi điều trị cho bệnh nhân vì các sai khác liều điểm đều nhỏ hơn 5% và chỉ số gamma đều lớn hơn 90%. 7. D A Low, W B Harms, S Mutic, and J A Purdy, Medical Physics (1998), “A technique for the TÀI LIỆU THAM KHẢO quantitative evaluation of dose distributions” 25 1. C X Yu, Physics in Medicine and Biology (1995), (5), 656 - 661. "Intensity-modulated arc therapy with dynamic 8. M Saito, N Kadoya, K Sato, K Ito, S Dobashi, K multileaf collimation: an alternative to Takeda, H Onishi, and K Jingu, Journal of tomotherapy" 40(9), 1435 - 1449. Applied Clinical Medical Physics (2017), 2. K Otto, Medical Physics (2007), “Volumetric “Comparison of DVH-based plan verification modulated arc therapy: IMRT in a single gantry methods for VMAT: ArcCHECK-3DVH system arc” 35(1), 310 - 317. and dynalog-based dose reconstruction” 18(4), 206 - 214. 241
  10. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 242
  11. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Background: Quality assurance (QA) for VMAT are important and should be done before treatment that directly affects the the outcome of treatment for the patients. Aim: The purpose of this study is to presents t the quality assurance QA procedures and results for the Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT) plans at Ho Chi Minh City Oncology Hospital in VietNam for head and neck patients cancer. Materials and methods: 30 VMAT plans of head and neck cancer patients was seleted in this study. Each VMAT plan was planned on Eclipse 13.6 with 6 MV photon from the TrueBeam LINAC (Varian Medical Systems, Palo Alto, CA). QA were performed for all patients' VMAT plans using an ionization chamber (1D QA), EPID, ArcCHECK of Sunnuclear (2D QA) and 3DVH software (3D QA). Gamma index calculated by SNC software and 3DVH software was used to compare and evaluate dose difference between calculation and measurment. Results: The mean relative difference dose between the measured by the ionization chamber and calculated on the TPS was 0.88% (1D). The gamma percentage (3% / 3 mm) for all 30 patients using EPID and ArcCHECK were higher than 95% (2D). Gamma 3D index by dose reconstruction method on 3DVH software for PTV (both D95% and Dmean criteria) and organ were greater than 95% for all 30 patients. Conclusion: The results form the ionization chamber, EPID, ArcCHECK measurement and 3DVH calculation confirmed that the VMAT plan for head and neck cancer at HCM Oncology Hospital is good for treatmenting because the relative differences dose are smaller than 5% and the gamma index greater than 90%. Keywords: VMAT, ArcCHECK, QA 1D, QA 2D, QA 3D. 243
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2