Ọ Ƣ Ọ Ọ ------------

YỄ Ị D YÊ

Ứ D Ể

Ậ Ĩ Ị Ử

à ội – 2015

Ọ Ƣ Ọ Ọ Ị Ử ------------

YỄ Ị D YÊ

Ứ D Ể

Chuyên ngành: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Mã số : 60 22 03 15

Ậ Ĩ Ị Ử

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quang Hiển

à ội - 2015

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện

dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.VŨ QUANG HIỂN. Các số liệu, tài liệu sử dụng

trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc,

xuất xứ rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng khoa học về nội dung

Luận văn này của mình.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015.

Tác giả

Nguyễn Thị Duyên

D Ừ Ắ

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 KHCN Khoa học công nghệ

2 BĐKH Biến đổi khí hậu

3 NNPTNT Nông nghiệp Phát triển nông thôn

4 PTNTĐ Phòng thí nghiệm trọng điểm

5 Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam

6 TW Trung ƣơng

M ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ ỨNG DỤNG VÀ

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM

1996 ĐẾN NĂM 2005 ................................................................................................ 9

1.1. Thực tr ng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp Việt Nam và chủ

trƣơng của Đảng ......................................................................................................... 9

1.1.1 Thực tr ng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp Việt Nam. ......... 9

1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ............................................................................... 10

1.2. Sự chỉ đ o của Đảng ....................................................................................... 17

1.2.1 Thể chế hóa chủ trƣơng của Đảng ............................................................ 17

1.2.2. Chỉ đ o xây dựng tiềm lực để phát triển công nghệ sinh học ................. 18

1.2.3. Chỉ đ o nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp ................... 25

1.2.4. Chỉ đ o ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp........... 31

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 42

Chƣơng 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM

2014 ........................................................................................................................... 44

2.1. Những yếu tố tác động đòi hỏi đẩy m nh ứng dụng và phát tiển công nghệ

sinh học trong nông nghiệp Việt Nam và chủ trƣơng của Đảng ........................ 44

2.1.1 Những yếu tố tác động đòi hỏi đẩy m nh ứng dụng và phát tiển công

nghệ sinh học trong nông nghiệp Việt Nam. .................................................. 44

2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ............................................................................... 48

2.2.Hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng ................................................................ 53

2.2.1. Thể chế hóa chủ trƣơng của Đảng ........................................................... 53

2.2.2. Xây dựng tiềm lực để phát triển công nghệ sinh học .............................. 61

2.2.3. Nghiên cứu công nghệ sinh học nông nghiệp .......................................... 65

2.2.4. Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ....................... 69

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 77

CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ..................................... 79

3.1 Nhận xét ........................................................................................................... 79

3.1.1 Ƣu điểm .................................................................................................... 79

3.1.2. H n chế .................................................................................................... 89

3.2. Một số kinh nghiệm ........................................................................................ 96

Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 101

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 115

o ọn ề tài

KHCN là một l nh vực đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển

toàn cầu. Cuộc cách m ng khoa học những năm đầu của thế kỉ XX đã làm thay đổi

cục diện thế giới, nền kinh tế thế giới có những bƣớc đột phá quan trọng, các nƣớc

tƣ bản hầu hết châu u đã biết tận dụng những thành tựu KHCN vào phát triển

đất nƣớc t o ra những sự vƣợt trội trên một lo t các m t so với các nƣớc các châu

lục khác. Chính sự thay đổi đó cho thấy tầm quan trọng của KHCN đối với đời sống

của loài ngƣời và vì vậy mà hầu hết các nƣớc trên thế giới luôn xác định KHCN là

một động lực quan trọng gi p phát triển kinh tế.

Bƣớc sang thế kỷ XXI, KHCN ngày càng phát triển và đ t đến trình độ

cao. Các ngành KHCN nhƣ công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ

sinh học đƣợc ch trọng và đầu tƣ m nh m , đƣợc áp dụng rộng rãi, phổ biến vào

đời sống ho t động hàng ngày của con ngƣời t o ra nhiều kết quả nhƣ mong muốn,

làm thay đổi diện m o của nhiều nƣớc.

Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, Việt Nam luôn coi KHCN là động lực quan

trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc. Các ngành khoa học nhƣ công

nghệ thông tin, công nghệ điện tử viễn thông, công nghệ vật liệu mới, công nghệ

sinh học ngày càng đƣợc Việt Nam ứng dụng một cách rộng rãi trong thực tiễn.

Công nghệ sinh học là một trong những l nh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc

Việt Nam ch trọng, là một động lực quan trọng gi p phát triển nông nghiệp. Trong

khi đó, nông nghiệp Việt Nam luôn là ngành sản xuất có vai trò đ c biệt quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ đối với sự phát triển của đất nƣớc. Đồng thời

trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam đã và đang đƣợc

đánh giá là ngành “cứu cánh” cho nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đẩy m nh và nâng

cao chất lƣợng phát triển ngành nông nghiệp đã tr thành một chủ trƣơng lớn, là

giải pháp chiến lƣợc đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng.

Chính vì thế, công nghệ sinh học đƣợc ứng dụng và phát triển rộng rãi trong ngành

1

nông nghiệp và đã đ t đƣợc những thành tựu đáng kể. Đảng và Nhà nƣớc không chỉ

quan tâm đến việc tiếp thu những thành tựu thế giới để l i mà luôn luôn ch trọng

tới việc đào t o bồi dƣ ng nhân tài để có thể làm chủ đƣợc l nh vực công nghệ sinh học.

Áp dụng công nghệ sinh học vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp góp

phần làm cho đất nƣớc Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày

càng đƣợc cải thiện.

Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014” làm đề tài luận

văn th c s chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

ị sử ng iên ứu

Nghiên cứu phát triển KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng

luôn là chủ đề mà đƣợc nhiều giới nghiên cứu quan tâm và tìm hiểu. Đ c biệt trong

giai đo n hiện nay khi mà nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có xu hƣớng c n kiệt,

điều kiện tự nhiên đang có sự xáo trộn rất lớn thì giải pháp quan trọng nhất là ứng

dụng KHCN vào giải quyết những vấn đề đó. Trong các l nh vực KHCN thì công

nghệ sinh học là một trong những l nh vực đƣợc nhiều nƣớc quan tâm và đƣợc coi

là một trong bốn mũi nhọn của KHCN.

Với Việt Nam nền nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đ o thì việc ứng dụng và

phát triển công nghệ sinh học luôn là một trong những giải pháp tối ƣu nhất. Chính

vì thế, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, dƣới đây là một số công

trình nghiên cứu tiêu biểu:

2.1. Những công trình nghiên cứu về công nghệ sinh học được ứng dụng vào

phát triển nông nghiệp

Cuốn sách “ Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông nghiệp

nông thôn” của đồng tác giả Nguyễn Nhƣ Hiền và Nguyễn Nhƣ Ất, Nhà xuất bản

Thanh niên, Hà Nội, 2006. Tác giả đã đề cập đến khái niệm công nghệ sinh học, các

lo i công nghệ sinh học, các ngành khoa học nghiên cứu cơ bản của công nghệ sinh

học, hiện tr ng công nghệ sinh học của Việt Nam, những thành tựu ban đầu của

công nghệ sinh học trong các l nh vực và đi sâu phân tích thành tựu đƣợc ứng dụng

2

trong nông nghiệp. Đồng thời cũng đề cập đến những triển vọng của công nghệ sinh

học trong giai đo n sau.

“Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp và phát triển

nông thôn ở Việt Nam” của trang website AG Biotech Vietnam. Tác phẩm trình bày

khái quát về công nghệ sinh học nói chung và công nghệ sinh học trong nông

nghiệp, những phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới, những ý

kiến còn khác trên thế giới và quan điểm của các tổ chức về vấn đề này, việc quản

lý phát triển công nghệ sinh học trên thế giới. Chủ trƣơng và các kế ho ch phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp Việt Nam.

“Công nghệ sinh học và nông nghiệp” của Nguyễn Ngọc Hải, Viện Di

truyền Nông nghiệp, Hà nội, 1994. Nội dung của cuốn sách đề cập đến khái niệm

công nghệ sinh học, những nghiên cứu cơ bản của công nghệ sinh học, những thuật

ngữ chuyên ngành. Bên c nh đó, cuốn sách cũng khái quát nền nông nghiệp thế

giới, vai trò của công nghệ sinh học đối với việc phát triển nền nông nghiệp trên thế

giới. Tuy nhiên công trình nghiên cứu chƣa đề cập cụ thể đến việc ứng dụng và phát

triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp, cũng nhƣ vai trò quan trọng của Đảng.

Ngoài ra còn có các công trình khác đề cập đến nghiên cứu công nghệ sinh

học ứng dụng trong phát triển nông nghiệp nhƣ: Agbiotech Vietnam (2010), “Cây

trồng Công nghệ sinh học trong nông nghiệp thế giới và Việt Nam”, Nxb Công

thƣơng, Hà Nội. “Công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và

phát triển nông thôn”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 2005 . Công nghệ sinh học và

phát triển của tác giả Albert Sasson, ngƣời dịch Nguyễn Hữu Thƣớc. Ứng dụng

công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống của tác giả Chu Thị Thơm, Nxb Lao

động, 2005. Công nghệ sinh học đối với cây trồng vật nuôi và bảo vệ môi trƣờng,

tập 2 của tác giả Lê Thanh Hòa, Nxb Nông nghiệp 2002

2.2. Những công trình nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Việt Nam về ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển nông nghiệp

“Công nghệ sinh học và việc ra chính sách” của Nguyễn Ngọc Hải và Trần

Duy Q y, Viện Di truyền Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. Nội dung công trình đề cập

3

đến tầm quan trọng của công nghệ sinh học trong việc phát triển kinh tế của các

nƣớc đang phát triển nhƣng l i g p khó khăn về vốn đầu tƣ cho công nghệ sinh học.

Quyết định là khó vì nó có liên quan đến chi phí cao và kết quả không chắc chắn

trong những l nh vực mà các nƣớc đang phát triển lo lắng bị tụt hậu. Bên c nh đó

việc ƣu tiên, chính sách và chƣơng trình đối với công nghệ sinh học không đƣợc

ch ý. Từ những bất cập trên tác giả đã trình bày phƣơng pháp ra quyết định về việc

lập kế ho ch và các chính sách cho Công nghệ sinh học quốc gia theo 4 giai đo n

một cách cụ thể.

“Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông nghiệp ở Việt nam hiện nay” của tác giả

Đoàn Xuân Thủy chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. Cuốn sách đã

phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

Việt Nam so với yêu cầu của thông lệ quốc tế, đ c biệt là các quyết định của

WTO đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ

trợ sản xuất Nông nghiệp theo hƣớng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa

th c đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đ i, t o cơ s bền vững cho

giải quyết vấn đề nông dân và nông nghiệp trong thời gian tới.

“ Chính sách của nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các

cam kết của WTO” của Nguyễn C c, Hoàng Văn Hoan, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội, 2010. Cuốn sách đã đề cập đến vấn đề chuyển nền nông nghiệp sản xuất

nhỏ, phân tán l c hậu của Việt Nam hiện nay thành nền nông nghiệp sản xuất hàng

hóa đủ để chủ động hội nhập quốc tế. Vai trò của Nhà nƣớc đối với khu vực nông

nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập, đ c biệt là ho ch

định và thực thi những chính sách. Trên cơ s nghiên cứu lý luận, thực tế trong

nƣớc và quốc tế, đề xuất, khuyến nghị các quan điểm giải pháp của nhà nƣớc đối

với khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập.

Xây dựng lộ trình mang tính định hƣớng cho nông dân trong quá trình hội nhập.

“Công nghệ sinh học và an toàn sinh học” của tác giả Nguyễn Ngọc Hải,

Nxb Viện Di truyền Nông nghiệp kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Hà Nội, 1995. Cuốn sách cung cấp một số nội dụng có tính chất gợi ý cho

4

những ngƣời ra chính sách và quản lý nghiên cứu ít có thời gian tiếp cận và thu

nhập tài liệu đang đƣợc đƣợc tích lũy về an toàn nông nghệ sinh học. Cuốn sách

đánh giá sơ bộ sự phát triển công nghệ sinh học hiện đ i và nêu lên một số vấn đề

để ra chính sách có trách nhiệm đảm bảo rằng các sản phẩm mới của công nghệ sinh

học đƣợc sử dụng an toàn Việt Nam. Bên c nh đó cuốn sách gợi ý một số bƣớc có

thể thực hiện để thành lập một hệ thống an toàn sinh học quốc gia. Trƣớc hết, cần

thành lập một ủy ban an toàn sinh học quốc gia: Uỷ ban này cần sớm xác định

những chính sách và thủ tục để quản lý việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đ i

trong nƣớc, kể cả công tác nghiên cứu, nhập khẩu và bán các sản phẩm mới của

công nghệ sinh học.

“Hướng dẫn việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên thông tin về công nghệ sinh

học trên Internet” của Lê Tiến, Nxb Công ty cổ phần dịch vụ thông tin khoa học

công nghệ ( CIS) và Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam, Hà Nội, 2005.

Công trình này trình bày theo trình tự từ sự phát triển công nghệ sinh học trên thế giới

và Việt Nam, sách hƣớng dẫn cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để

tiếp cận các nguồn tài nguyên trên Internet, giới thiệu các nguồn thông tin trên

Internet trong nƣớc và trên thế giới, đồng thời giới thiệu một số trang web quan trọng

cần khai thác cuốn sách đƣợc biên so n một cách dễ hiểu cho mọi ngƣời dù chƣa am

hiểu nhiều về công nghệ thông tin và mới tiếp cận với công nghệ sinh học đều có

thể sử dụng Internet để dễ dàng tiếp cận nguồn tri thức mới của nhân lo i này.

Các kỷ yếu “Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc”, Hà Nội, 1999, “Hội

nghị công nghệ sinh học toàn quốc”, Hà Nội, 2003, có nhiều bài tham luận bàn về

việc phát triển công nghệ sinh học Việt Nam cũng nhƣ vai trò của nó đối với nền

nông nghiệp trên thế giới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng. Bên

c nh đó, cũng đề xuất chƣơng trình phát triển công nghệ sinh học và những mục tiêu

phát triển công nghệ sinh học trong những năm tiếp theo.

Ngoài ra còn có những công trình nhƣ: Liên minh hợp tác xã Việt Nam

(2010), “Định hướng chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ khu vực kinh tế

hợp tác, Hợp tác xã đến 2020”, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội. Nông

5

nghiệp, nông thôn Việt Nam. Công nghiệp hóa Nông nghiệp, nông thôn các nước

Châu Á và Việt Nam của tác giả Nguyễn Điền, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Gắn bó

cùng Nông nghiệp, nông thôn ,nông dân trong đổi mới của tác giả Nguyễn Văn Tiêm,

Nxb Nông nghiệp, năm 2005. Hướng dẫn sử dụng đất đai theo Nông nghiệp bền

vững của tác giả Chu Thị Thơm, Nxb Lao động xã hội, 2007

2.3. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chưa làm rõ

Nhìn chung những công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng l i từng giai

đo n cụ thể mà chƣa tổng quát đƣợc cả một quá trình lâu dài. Bên c nh đó những

công trình này còn chƣa đi sâu vào phân tích, hệ thống những chủ trƣơng chính sách

của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp. Chính vì thế,

mà những công trình trên chƣa đƣa ra đƣợc những bài học kinh nghiệm về sự chỉ

đ o của Đảng trong l nh vực công nghệ sinh học nói riêng và các l nh vực kinh tế xã

hội nói chung.

2.4 .Những vấn đề luận văn cần đi sâu

Thứ nhất, đi sâu phân tích những chủ trƣơng, chính sách của Đảng về ứng dụng

công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014.

Thứ hai, làm rõ quá trình thực hiện chủ trƣơng của Đảng về ứng dụng và

phát triển công nghệ sinh học.

Thứ ba, R t ra những ƣu điểm, h n chế và các kinh nghiệm lịch sử.

3. ụ í và n iệm vụ ng iên ứu

3.1 Mục đích

Làm sáng tỏ sự lãnh đ o của Đảng trong việc ứng dụng và phát triển công

nghệ sinh học nhằm th c đẩy nông nghiệp của Việt Nam phát triển theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa, từ đó bƣớc đầu r t ra một số kinh nghiệm.

3.2 Nhiệm vụ:

+ Trình bày có hệ thống và phân tích đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về ứng

dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014

+ Trình bày quá trình chỉ đ o ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào

trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014

6

+ Phân tích ƣu điểm, h n chế trong quá trình lãnh đ o của Đảng

+ R t ra một số kinh nghiệm

ối tƣợng và p ạm vi ng iên ứu

4.1Đối tượng:

Toàn bộ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng và phát

triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung:

- Nông nghiệp đƣợc hiểu theo ngh a hẹp, chỉ bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.

- Những điều kiện ảnh hƣ ng đến sự phát triển công nghệ sinh học.

- Những chủ trƣơng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào nông

nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc từ năm 1996 đến năm 2014.

- Những kết quả của việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học đƣợc áp

dụng vào thực tiễn sản xuất ngành nông nghiệp.

+ Không gian: Đề tài luận văn này chỉ nghiên cứu ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp Việt Nam.

+ Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 1996 đến năm 2014.

- Năm 1996 Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đ i hội đ i biểu toàn quốc

lần thứ VIII với chủ trƣơng đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc,

khẳng định vai trò quan trọng của KHCN đối với sự phát triển của đất nƣớc.

5 guồn tài liệu và p ƣơng p áp ng iên ứu

5.1. Nguồn tài liệu:

+ Văn kiện Đ i hội Đ i biểu toàn quốc lần VIII (1996 – 2000), IX (2001 –

2005), X (2006 – 2010), XI (2011 – 2015); Nghị quyết, chỉ thị về phát triển công nghệ

sinh học, về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong l nh vực nông nghiệp.

+ Tài liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

+ Tài liệu của Viện công nghệ sinh học, Bộ khoa học và công nghệ.

+ Các cuốn sách, bài viết, bài báo, t p chí có liên quan đến vấn đề chủ

trƣơng, chính sách của Đảng trong việc đề ra đƣờng lối ứng dụng và phát triển công

nghệ sinh học trong nông nghiệp.

7

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận văn là: Phƣơng pháp lịch

sử, phƣơng pháp logic và phƣơng pháp sử liệu học đối với nguồn sử liệu chữ viết

nhằm đ t đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

óng góp ủa luận văn

- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, chính

sách của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp. Từ kết

quả nghiên cứu luận văn r t ra một số ƣu điểm, h n chế về công tác chỉ đ o của

Đảng và hệ thống các kinh nghiệm.

- Về mặt thực tiễn: một mức độ nhất định Luận văn cung cấp tài liệu tham

khảo về chủ trƣơng của Đảng trong ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển

nông nghiệp.

7 ết ấu ủa uận văn

Ngoài phần m đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chƣơng:

Chương 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đ o của Đảng về ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2005

Chương 2: Đảng lãnh đ o đẩy m nh ứng dụng và phát triển công nghệ sinh

học trong nông nghiệp từ năm 2005 đến năm 2014

Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm

8

ƣơng

Ủ ƢƠ Ự Ỉ Ủ

Ề Ứ D Ể Ọ

Ừ 5

1.1. ự trạng ứng ụng ng ng ệ sin ọ n ng ng iệp ở iệt am và ủ

trƣơng ủa ảng

1.1.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp iệt N m

Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới có nguồn tài nguyên sinh vật phong ph bảo

đảm cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển công nghệ sinh học.

Nhƣng chủ yếu là công nghệ sinh học truyền thống vắng bóng công nghệ sinh học

hiện đ i, trong giai đo n này công nghệ sinh học hiện đ i mới d ng xây dựng và

bắt đầu bằng các chƣơng trình nghiên cứu nhƣ chƣơng trình nghiên cứu ứng dụng

và triển khai về công nghệ sinh học giai đo n 1990 – 1995. Do đó khó có thể khai

thác tối đa tiềm lực của đất nƣớc.

M t khác năng lực nghiên cứu triển khai về công nghệ sinh học của Việt

Nam đã có khả năng đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của nền kinh tế quốc dân, tiếp

thu và vận dụng các thành tựu của thế giới vào điều kiện của Việt Nam, song nhìn

chung còn rất h n chế cả về trình độ của các công trình lẫn khả năng t o ra các công

nghệ mới phục vụ nền kinh tế quốc dân[ 29, tr. 1].

Cho đến trƣớc 1996 Việt Nam đã đào t o đƣợc một đội ngũ cán bộ công

nghệ sinh học thuộc các chuyên ngành các trình độ khác nhau, song đội ngũ này

chƣa đồng bộ, thiếu cán bộ đầu đàn và chuyên môn giỏi, đồng thời số lƣợng h n

chế, chủ yếu là các chuyên gia về công nghệ sinh học truyền thống. Trong thời gian

này đội ngũ này chƣa phát huy đƣợc tác dụng do thiếu điều kiện làm việc, thiếu

thông tin nghiêm trọng và kiến thức ít đƣợc đổi mới.

Việt Nam đã có một hệ thống các cơ quan khoa học công nghệ về công nghệ

sinh học. Những cơ quan này đang cố gắng hƣớng các ho t động của mình vào việc

9

phát triển các công nghệ thích hợp phục vụ nền kinh tế quốc dân. Song do phát triển

tự phát và thiếu qui ho ch, hệ thống này còn phân tán, không đồng bộ, cơ s vật

chất l c hậu, do đó ho t động kém hiệu quả.

Không những vậy, quan hệ quốc tế của Việt Nam đang giai đo n đầu nên

khó có điều kiện tiếp thu những thành tựu của khoa học công nghệ cũng nhƣ chuyển

giao chúng. Đây là một trong những rào cản lớn h n chế sự phát triển của khoa học

công nghệ nói chung và công nghệ sinh học nói riêng, đ c biệt là công nghệ sinh

học hiện đ i.

Ngành công nghiệp sinh học của Việt Nam chƣa phát triển, phần lớn các sản

phẩm có liên quan đến công nghệ sinh học đều là sản phẩm nhập ngo i, trong khi

đó Việt Nam l i đang xuất khẩu nông sản dƣới d ng nguyên liệu.

Chính điều đó làm cho các sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học vào nông

nghiệp h n chế về năng suất, chất lƣợng, khả năng thích nghi với sâu bệnh kém nhƣ

trƣớc năm 1996 Việt Nam mới t o ra đƣợc 125 [72, tr 19].

Nhìn chung, có thể khẳng định nền công nghệ sinh học nông nghiệp của Việt

Nam trƣớc năm 1996 là nền công nghệ sinh học truyền thống, với những trang thiết

bị, cơ s vật chất l c hậu, làm cho việc nghiên cứu ứng dụng triển khai các sản

phẩm công nghệ sinh học ra thực tiễn nông nghiệp còn h n chế, chƣa đem l i hiệu

quả cao.

1.1.2. Ch trương c Đảng

Năm 1996 đánh dấu một mốc quan trọng kỉ niệm 10 năm nƣớc Việt Nam

tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc. Trong 10 năm ( 1986 – 1996) dƣới sự lãnh

đ o của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nƣớc đã thu đƣợc những thành tựu to lớn,có

ý ngh a rất quan trọng làm cho thế và lực của đất nƣớc có sự biến đổi rõ rệt về chất.

Nƣớc Việt Nam “đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo

dài hơn 15 năm, tuy còn một số m t chƣa vững chắc, song đã t o đƣợc tiền đề cần

thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa đất nƣớc” [ 48, tr. 12].

10

Do điều kiện đất nƣớc có sự thay đổi lớn đ c biệt trên thế giới cuộc cách

m ng và khoa học công nghệ tiếp tục phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao,

thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và

đời sống xã hội. Các nƣớc đều có những cơ hội để phát triển. Nắm bắt đƣợc điều đó

t i Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6 – 1996), đã chủ trƣơng tiến

hành đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Công nghiệp hoá, hiện đ i

hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện nền sản xuất xã hội từ sử dụng lao

động thủ công là chính với năng suất, chất lƣợng và hiệu quả thấp sang sử dụng lao

động đƣợc đào t o ngày càng nhiều hơn cho năng suất chất lƣợng và hiệu quả cao

hơn dựa trên phƣơng pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới

của khoa học - công nghệ tiên tiến. Công nghiệp hoá, hiện đ i hoá cũng là quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lƣợng

khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Có thể nói, thực chất và nội dung cơ

bản của công nghiệp hoá, hiện đ i hoá là sáng t o và ứng dụng tri thức do giáo dục -

đào t o và khoa học công nghệ t o ra vào phát triển kinh tế - xã hội, t o nên sự phát

triển nhanh và bền vững của đất nƣớc. Nhƣ vậy, trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa vai trò của khoa học và công nghệ là một trong những yếu tố quan

trọng quyết định chính sách công nghiệp hóa, hiện đ i hóa có thực hiện đƣợc hay

không. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, t i Đ i hội cũng nêu lên vấn đề về

chƣơng trình phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái Đảng

đã nêu mục tiêu: “Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi

đó là nhân tố quan trọng để th c đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa. Xây

dựng luận cứ khoa học cho các định hƣớng phát triển đất nƣớc, các chính sách, chủ

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, tiếp thu đƣợc các thành tựu khoa học và công nghệ

thế giới, lƣ chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. Bƣớc đầu phát

triển một số l nh vực công nghệ cao nhƣ: điện tử – tin học, công nghệ sinh học, vật

liệu mới và tự động hóa ” [48, tr. 188]. Đồng thời t i Đ i hội cũng nhấn m nh: “từ

nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nƣớc ta cơ bản tr thành nƣớc công

11

nghiệp; khoa học và công nghệ phải tr thành nền tảng và động lực cho công nghiệp

hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc”[10, tr.7].

M t khác, với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp với thành phần nông

dân chiếm đa số, vì vậy tiến hành công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp là một

trong những mục tiêu quan trọng đã đƣợc xác định. Và để giải đƣợc bài toán đó, ngay

t i Đ i hội VIII Đảng cũng ch trọng phát triển công nghệ sinh học: “Phát triển công

nghệ sinh học nhằm t o ra và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi mới; chế biến

nông, lâm, thủy sản; sản xuất các lo i vắcxin và kháng huyết thanh, các chế phẩm

chuẩn đoán bệnh nhanh và chính xác; phát triển các công nghệ xử lý ô nhiễm môi

trƣờng” [48, tr. 189]. Cũng t i Đ i hội VIII Đảng nêu ra chƣơng trình phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn cũng nhấn m nh: “Coi trọng các biện pháp thâm canh

tăng năng suất; áp dụng các biện pháp sinh học hiện đ i và công nghệ sinh học,

không sử dụng hóa chất; sản xuất các lo i nông sản s ch” [48, tr. 175 – 176].

Nhƣ vậy, t i Đ i hội VIII Đảng đã khẳng định công nghệ sinh học có vai trò

cực kỳ quan trọng việc công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp, là một giải pháp

tối ƣu giúp cho nông nghiệp phát triển.

Cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách về khoa học và công nghệ của Đảng t i

Đ i hội VIII, ngày 24/12/1996, Trung ƣơng Đảng đƣa ra Nghị quyết hội nghị lần

thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát

triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm

vụ đến năm 2000. Hội nghị đã phân tích khẳng định rằng “Cuộc cách m ng khoa

học và công nghệ hiện đ i phát triển với tốc độ rất nhanh, tác động sâu sắc đến tất

cả mọi l nh vực của đời sống xã hội loài ngƣời. Bất cứ một quốc gia nào cũng phải

điều chỉnh l i chiến lƣợc của mình trong cuộc c nh tranh hiện nay, bằng việc phát

triển công nghệ mới, kể cả các nƣớc phát triển nhất, m nh nhất [10, tr.32].

T i Hội nghị cũng đã đƣa ra quan điểm chỉ đ o cụ thể:

- Cùng với giáo dục và đào t o, KHCN là quốc sách hàng đầu, là động

lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và

12

xây dựng thành công chủ ngh a xã hội. Công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc phải

bằng và dựa vào khoa học và công nghệ.

- KHCN là nội dung then chốt trong mọi ho t động của tất cả các ngành, các

cấp, là nhân tố chủ yếu th c đẩy tăng trƣ ng kinh tế và củng cố quốc phòng – an

ninh [47,tr. 47].

Đồng thời Hội nghị cũng đã đƣa ra nhiệm vụ của các l nh vực KHCN:

“Đến năm 2020 đ t trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực các ngành kinh

tế trọng điểm nhƣ công nghệ sinh học, sản xuất lƣơng thực thực phẩm, chế biến

nông – lâm – hải sản ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học hiện đ i

nhằm tiếp cận với trình độ thế giới trong một số l nh vực quan trọng [10, tr.

15].Với quan điểm chỉ đ o cụ thể cũng nhƣ tầm nhìn chiến lƣợc, Hội nghị đã

khẳng định tầm quan trọng có một không hai của tất cả các ngành khoa học và

công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc một cách

toàn diện. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc thì phát triển

nông nghiệp và nông thôn là một trong những chính sách đƣợc nhấn m nh trong

Hội nghị, để phát triển đƣợc nông nghiệp thì cần phải phát triển và ứng dụng

công nghệ sinh học một cách m nh m , vai trò của công nghệ sinh học đối với sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp càng đƣợc khẳng định. T i

Hội nghị cũng đã đƣa ra nhiệm vụ cụ thể về phát triển nông nghiệp và nông thôn

đến năm 2000 trong đó nhấn m nh: “Đẩy m nh nghiên cứu tuyển chọn các giống

cây con có năng suất và chất lƣợng cao. Làm chủ đƣợc các công nghệ sản xuất

các giống ƣu thế lai về l a, ngô và rau quả. Áp dụng các biện pháp sinh học hiện

đ i và công nghệ sinh học, sử dụng hợp lý hóa chất, sản xuất các lo i nông sản

s ch. Phát triển chăn nuôi [10, tr. 51].

Để cụ thể hóa hơn nữa chính sách công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp

và phát triển nông thôn, ngày 10/11/1998 Bộ Chính trị đƣa ra Nghị quyết về một số

vấn đề phát triển Nông nghiệp và Nông thôn trong đó đã nhấn m nh đến vai trò của

khoa học và công nghệ nói ch ng, tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với

phát triển nông nghiệp nói riêng: “Đầu tƣ đ ng mức cho việc phát triển khoa học,

13

công nghệ trong l nh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhất là áp dụng các

thành tựu sinh học hiện đại. Ƣu tiên đầu tƣ cho nghiên cứu và áp dụng giống mới,

nhất là các giống l a chất lƣợng cao phục vụ xuất khẩu, l a c n, các lo i rau quả, cây

nguyên liệu, vật nuôi t o ra khâu đột phá về năng suất chất lƣợng và khả năng c nh

tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trƣờng khu vực và thế giới [47, tr. 278].

Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn một cách linh ho t và sáng t o, ngày

28/2/2001 Bộ chính trị đƣa ra chỉ thị số 63 – CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng

dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và

nông thôn trong chỉ thị này đã khẳng định: “ Công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông

nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, làm cơ s để ổn định và

phát triển kinh tế - xã hội, đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc theo

hƣớng xã hội chủ ngh a, sự thành công của sự nghiệp đó phụ thuộc chủ yếu vào

trình độ dân trí, vào việc đẩy m nh áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học –

công nghệ và phát huy lợi thế so sánh của từng vùng trong cả nƣớc để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, th c đẩy sản xuất hàng hóa nông nghiệp,

nông thôn làm chủ thị trƣờng trong nƣớc, từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng khu vực và

quốc tế [52, tr. 1827].

Nhƣ vậy, từ khi Đ i hội VIII (1996) đƣợc tiến hành đến đầu năm 2001 Đảng

Cộng sản Việt Nam vẫn luôn luôn nhất quán chính sách đẩy m nh công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa đất nƣớc, với những nghị quyết, chỉ thị một cách cụ thể phù hợp với

hoàn cảnh từng năm, thực hiện từng bƣớc. Nhìn chung, đã ch trọng phát triển và

ứng dụng khoa học công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất

nƣớc, đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp với việc ứng dụng từng

bƣớc khoa học công nghệ nói chung và công nghệ sinh học nói riêng.

Sang năm 2001 là năm m đầu của thế kỷ XXI với nhiều biến đổi rõ rệt đƣợc

Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định trong Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ IX (4

– 2001): “Sang thế kỷ XXI s tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ s

có bƣớc tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình

phát triển lực lƣợng sản xuất. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi

14

cuốn ngày càng nhiều nƣớc tham gia...” [49, tr. 13]. Nhận thức đƣợc điều đó cùng

với những thành tựu đã đ t đƣợc trong 5 năm 1996 – 2000 Đảng tiếp tục khẳng

định: “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đ o t o là

quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa đất nƣớc” [49, tr. 112].

Đ i hội IX tổng kết những thành tựu đ t đƣợc 5 năm (1996 – 2000) về nông

nghiệp: “ đã ứng dụng một số thành tựu của công nghệ sinh học; đƣa một số giống

mới vào sản xuất đ i trà trên cơ s áp dụng các kết quả nghiên cứu, tuyển chọn, lai

t o giống cây trồng, vật nuôi bằng công nghệ mới và công nghệ cao [49, tr. 243].

Không những vậy, Đ i hội IX (4 – 2001) Đảng đã đƣa ra chiến lƣợc về phát

triển kinh tế - xã hội và nhấn m nh: “Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đ i hóa của nuớc ta

cần và có thể r t ngắn thời gian so với các nƣớc đi trƣớc, vừa có những bƣớc lợi

thế của đất nƣớc, tận dụng mọi khả năng để đ t trình độ công nghệ tiên tiến, đ c

biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng

nhiều hơn, mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học

công nghệ, từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức.” Đồng thời, Đ i hội cũng nhấn

m nh: “Tăng cƣờng sự chỉ đ o và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh

công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và

đƣa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp lên một trình độ mới bằng việc ứng

dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học; đổi mới cơ cấu

cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu đƣợc trên đơn vị diện tích; quy ho ch sử dụng

đất hợp lý”[49, tr. 25 – 26].

Không những thế, Đ i hội IX của Đảng cũng nêu rõ việc định hƣớng phát

triển các ngành kinh tế. Đối với nông nghiệp Đảng nhận định cần phải: “Tăng

cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh

học kết hợp với công nghệ thông tin. Ch trọng và sử dụng giống cây trồng có năng

suất, chất lƣợng và giá trị cao. Đƣa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu ho ch

15

bảo quản và chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng

công nghệ s ch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm ” [49, tr. 171].

Nhƣ vậy, đến Đ i hội IX Đảng đã biết kế thừa những thành tựu mà Đ i hội

VIII đ t đƣợc, đƣa ra những h n chế cần phải khắc phục trong sự nghiệp công

nghiệp hóa hiện đ i hóa đất nƣớc, đồng thời cũng căn cứ một cách cụ thể về thực

tiễn mà đã đƣa ra những chính sách, định hƣớng rõ nét hơn về đẩy m nh công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc.

Để triển khai cụ thể chủ trƣơng trong đ i hội IX, suốt trong 2001 - 2005 này

có những nghị quyết, chỉ thị cụ thể nhƣ:

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, số

15 – NQ/TW, ngày 18/3/2002, về đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nông

nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010 l i một lần nữa nhấn m nh: “ Công nghiệp

hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trƣờng thực

hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công

nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị k thuật và công nghệ hiện đ i

vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả,

sức c nh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng [54, tr. 1045]. Ngoài ra nghị

quyết này cũng đƣa ra nội dung và giải pháp cụ thể trong việc phát triển nông

nghiệp: “đối với cây công nghiệp, rau quả: hình thành các vùng sản xuất tập trung

các lo i cây công nghiệp, rau, hoa quả: ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn,

t o và nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống cây

trồng có năng suất, chất lƣợng cao ”[54, tr. 1048]; “Đẩy m nh việc nghiên cứu

ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá

quan trọng nhất để th c đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn, trƣớc hết cần tập trung

vào công nghệ sinh học, chƣơng trình giống cây trồng vật nuôi ”[54, tr. 1054].

Nhƣ vậy, với những chủ trƣơng, chính sách trong giai đo n này, cho thấy đƣợc

sự nh y bén, nắm bắt tình hình cụ thể của Đảng để từ đó từng bƣớc t o điều kiện

xây dựng, phát triển công nghệ sinh học và ứng dụng có hiệu quả nhất trong nông

16

nghiệp, gi p cho nông nghiệp Việt Nam có điều kiện phát triển theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa. Nhìn chung, chủ trƣơng của Đảng nhấn m nh vào việc

đầu tƣ giống cây trồng vật nuôi – một hƣớng đi đ ng gi p nông nghiệp có những

bƣớc tiến dài.

1.2. ự ỉ ạo ủa ảng

1.2.1. Thể chế hó ch trương c Đảng

Với chính sách cụ thể mà linh ho t của Đảng là một trong những điều kiện,

định hƣớng quan trọng để Nhà nƣớc triển khai đi vào thực tiễn, ngày 30 - 5 - 1996

Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Danh mục các chƣơng trình khoa học công nghệ và

các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm giai đo n 5 năm 1996 – 2000 đã quyết

định: “Chƣơng trình Công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông – lâm – ngƣ

nghiệp bền vững bảo vệ môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời; bao gồm các

nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm” nhƣ:

“Công nghệ tế bào thực vật, công nghệ nhân nhanh và phục tráng các giống

cây trồng.

Phát triển công nghệ sản xuất vacxin mới, các chế phẩm và phƣơng pháp

chẩn đoán bệnh.

Công nghệ sản xuất các lo i phân vi sinh vật cố định nito và phân giải lân.

Công nghệ sản xuất các lo i chế phẩm sinh học trừ sâu, bệnh h i cây trồng”

[30, tr. 773].

Không những vậy, để phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, phù hợp

với điều kiện từng l c, ngày 10 – 12 - 1999 Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt

Chƣơng trình giống cây trồng, giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm

nghiệp thời kỳ 2000 – 2005 với mục đích nhằm:

- Bảo đảm đủ giống có chất lƣợng tốt để cung cấp cho nhu cầu phát triển sản

xuất, trƣớc hết là các ngành sản xuất quan trọng liên quan tới thu nhập đông đảo

nông dân và có kim ng ch xuất khẩu lớn nhƣ l a g o, cà phê, cao su, ch điều, hồ

tiêu, rau và cây ăn quả, cây có dầu, mía đƣờng, cây thức ăn chăn nuôi, lợn, bò thịt,

17

bò sữa, gia cầm, các lo i cây lâm nghiệp quan trọng phục vụ nhu cầu sản xuất giấy

và sản xuất gỗ.

Áp dụng KHCN mới và truyền thống theo hƣớng sử dụng ƣu thế lai, đồng

thời giữ đƣợc tính đa d ng sinh học trong lai t o giống [30, tr. 103].

Để triển khai cụ thể chủ trƣơng trong đ i hội IX, suốt trong 2001 - 2005 này

có những chƣơng trình, chủ trƣơng cụ thể nhƣ: Chƣơng trình KHCN trọng điểm cấp

nhà nƣớc giai đo n 5 năm 2001 – 2005: “Nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ sinh học”, Mã số: KC.04.

Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành nhiều nghị định, thông tƣ, lệnh nhằm mục

đích ngày càng hoàn thiện hơn nữa về m t pháp lý, khẳng định hơn nữa tầm quan

trọng của công nghệ sinh học đối với Nông nghiệp nhƣ: Nghị định của Chính phủ

số 7 – CP ngày 5/2/1996 về quản lý giống cây trồng, Quyết định của Thủ tƣớng

Chính phủ số 445 – TTg ngày 20/6/1997 về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chƣơng

trình Quốc gia về Công nghệ sinh học, Lệnh của Chủ tịch nƣớc số 03/3004 L –

CTN ngày 5/4/2004 về việc công bố Pháp lệnh của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội,

Pháp lệnh giống cây trồng...

Nhƣ vậy, từ những định hƣớng cụ thể của Đảng trong việc nhận thức, đánh

giá vai trò quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển nông nghiệp,

Nhà nƣớc với vai trò quản lý, hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng đến thực tiễn, đã

nh y bén, sáng t o, tiếp thu những đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, đã chỉ đ o các

ban ngành có liên quan triển khai cụ thể đến thực tiễn trên một lo t các phƣơng

diện, gi p cho các bộ, ban ngành nhận thức đƣợc vai trò cụ thể, để liên kết ch t ch

mới nhau nhằm triển khai một cách hiệu quả công nghệ sinh học vào thực tiễn nông

nghiệp.

1.2.2. Chỉ đạo x dựng ti m lực để phát triển công nghệ sinh học

Đào tạo nguồn nhân lực

Căn cứ vào đƣờng lối, chính sách của Đảng đã định hƣớng, Nhà nƣớc có vai

trò và trách nhiệm quan trọng trong việc triển khai các đƣờng lối chính sách đó đi

vào thực tiễn. Trƣớc đó, Chính phủ đã có Nghị Quyết 18/CP về việc phát triển công

18

nghệ sinh học đến năm 2010. Để thực hiện Nghị quyết 18/CP, Bộ giáo dục và Đào

t o, các bộ, các ngành có liên quan và các tổ chức khoa học và công nghệ đã triển

khai đào t o các cán bộ đ i học, th c s , tiến s về công nghệ sinh học thông qua

nhiều phƣơng thức nhƣ : đào t o các trƣờng đ i học, đào t o trong khuôn khổ các

đề tài nghiên cứu, các dự án hợp tác với nƣớc ngoài bằng các nguồn vốn khác nhau.

- Đào tạo trong nước

Trƣớc năm 1994, các cơ s đào t o Việt Nam chỉ đào t o các cán bộ chuyên

môn về sinh học truyền thống, chƣa có cơ s nào đào t o chuyên ngành về công

nghệ sinh học.

Cho đến năm 2003, sau 9 năm thực hiện Nghị quyết 18/CP, gần nhƣ tất cả các

trƣờng đ i học lớn trong cả nƣớc đều đã có cơ s đào t o về công nghệ sinh học.

Chƣơng trình giảng d y tƣơng đối ổn định, trong đó công nghệ gen, công nghệ

enzyme – protein và công nghệ vi sinh đƣợc ƣu tiên đào t o. Khả năng thực hành

của sinh viên đã đƣợc ch ý nâng cao và đã có bƣớc tiến khá xa so với việc d y kiến

thức sinh học truyền thống trƣớc đây. Việt Nam đã đào t o trong nƣớc đƣợc hơn

2000 cán bộ Công nghệ sinh học có trình độ đ i học, th c s , tiến s .

- Đào tạo ở nước ngoài

Từ năm 2000. Bộ giáo dục và Đào t o đã triển khai chƣơng trình đào t o

nƣớc ngoài bằng tiền ngân sách. Hàng năm Bộ giáo dục và Đào t o đƣợc ngân sách

cấp cho 100 tỉ đồng để thực hiện chƣơng trình này. Cho đến năm 2003, trong số

1058 ngƣời đã làm thủ tục có 40 cán bộ thuộc l nh vực công nghệ sinh học đã và s

đƣợc gửi ra nƣớc ngoài đào t o thực tập sinh, th c s và tiến s .

Song song với việc đào t o cán bộ công nghệ sinh học nƣớc ngoài bằng vốn

ngân sách, tính đến năm 2003 Việt Nam đã khai thác các chƣơng trình hợp tác quốc

tế để đào t o cán bộ đầu ngành cho công nghệ sinh học:

- Đã gửi đƣợc 10 ngƣời đi đào t o dài h n sau tiến s và tiến s t i Viện K

thuật di truyền và Công nghệ sinh học của Liên Hiệp Quốc.

- Gửi 12 cán bộ sang Công Hòa Liên Bang Đức đào t o tiến s ; s cử tiếp 15

nghiên cứu sinh trong 3 năm 2001 – 2003.

19

- Thông qua các Chƣơng trình KHCN trọng điểm cấp nhà nƣớc, đã cử đƣợc

hàng trăm lƣợt cán bộ công nghệ sinh học sang các nƣớc có trình độ công nghệ sinh

học cao để phối hợp nghiên cứu, học tập, tham quan khảo sát cập nhật kiến thức

phục vụ trực tiếp cho các nghiên cứu trong nƣớc.

- Đã mời các nhà khoa học về công nghệ sinh học của các nƣớc phát triển sang

Việt Nam tổ chức 2 lớp tập huấn, trình diễn k thuật và phƣơng pháp nghiên cứu

cho hơn 200 lƣợt cán bộ nghiên cứu về công nghệ sinh học.

- Ngoài ra trong những năm trƣớc 2003, một số công dân Việt Nam đã đƣợc đào

t o về công nghệ sinh học nƣớc ngoài bằng con đƣờng đi học tự t c [67, tr. 3 – 4].

Nhìn chung, các cơ s đào t o đã hình thành đƣợc đội ngũ giảng viên d y các

chuyên ngành của công nghệ sinh học và đội ngũ nghiên cứu công nghệ sinh học

phục vụ cho công tác đào t o. Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên và cán bộ nghiên cứu

chuyên ngành công nghệ sinh học đƣợc đào t o bài bản còn rất thiếu, đ c biệt đội

ngũ đầu đàn về công nghệ sinh học hầu hết đã lớn tuổi, trong khi đó đội ngũ cán bộ

trẻ chƣa kịp bổ sung.

Từ năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào t o đã triển khai chƣơng trình đào t o

nƣớc ngoài (90% là đào t o trên đ i học) t i các nƣớc công nghiệp phát triển bằng

nguồn vốn ngân sách. M t khác thông qua các chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà

nƣớc về công nghệ sinh học, các chƣơng trình hợp tác quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào

t o cũng đã gửi nhiều cán bộ nghiên cứu công nghệ sinh học đi tham quan và thực

tập ngắn h n để có thêm điều kiện học tập thêm kinh nghiệm, nâng cao năng lực

trong nghiên cứu công nghệ sinh học [11, tr. 2007 – 2008].

Xây dựng cơ sở k thuật

Để xây dựng trang thiết bị, k thuật, bộ KHCN đã cùng cán bộ, ngành và các

địa phƣơng có liên quan tăng cƣờng trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm sinh

học theo hƣớng xây dựng m ng lƣới phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học để

nghiên cứu, phát triển công nghệ và triển khai ứng dụng các công nghệ đã đƣợc

khẳng định các vùng miền trên cả nƣớc. Đến năm 2003, m ng lƣới này đã gồm

20

trên 60 phòng phân bố trên cả nƣớc đã đi vào ho t động phục vụ cho nghiên cứu,

đào t o và sản xuất.

Việt Nam, là cơ s thực nghiệm tính phù hợp của công nghệ với các điều

kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phƣơng trƣớc khi đƣa ra sản xuất đ i trà.

Đồng thời, để chuẩn bị cho các bƣớc phát triển cao hơn về công nghệ sinh

học Việt Nam, năm 2000 Thủ tƣớng chính phủ đã quyết định đầu tƣ xây dựng 5

phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ sinh học. Năm 2003, Thủ tƣớng Chính

phủ đã quyết định đầu tƣ bổ sung phòng thí nghiệm về công nghệ tế bào thực vật

dành cho phía Nam. Nhƣ vậy, tới năm 2003, 6 phòng thí nghiệm trọng điểm công

nghệ sinh học cùng hơn 60 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học khác s là nguồn

lực rất quan trọng để nâng cao trình độ nghiên cứu và đào t o và chắc chắn s t o ra

những bƣớc tiến mới trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học Việt

Nam [67, tr. 5].

Bên c nh đó, đối với cơ s vật chất, trang thiết bị phục vụ đào t o, Bộ Giáo

dục và Đào t o chỉ mới tập trung đầu tƣ nghiên cứu phục vụ đào t o một số

trƣờng lớn nhƣ Đ i học Bách khoa Hà Nội, Đ i học Nông nghiệp 1 Hà Nội, Đ i học

Cần Thơ... . Gi p các trƣờng này có cơ s vật chất hiện đ i, các phòng thí nghiệm

có thể thực hiện đƣợc các thực nghiệm về ADN tái tổ hợp, nuôi cấy tế bào động,

thực vật, lên men qua các Bioreactor... Một số lớn các trƣờng chƣa đƣợc đầu tƣ

những thiết bị cần thiết, thiết bị cũ, không chuyên, thậm chí phải dùng chung với

các bộ môn khác. Các trƣờng chƣa có hệ thống phòng thí nghiệm thực tập môn học

và xƣ ng thực nghiệm sản xuất về công nghệ sinh học. Điều này h n chế rất lớn đến

chất lƣợng đào t o và tay nghề của sinh viên. Đối với cơ s vật chất cho nghiên

cứu, Chính phủ đã đầu tƣ 5 Phòng thí nghiệm trọng điểm (PTNTĐ) dành cho công

nghệ sinh học:

(1) PTNTĐ về Công nghệ gen (kh i công 5/2001, hoàn thành 2004);

(2) PTNTĐ về Công nghệ tế bào thực vật (12/2001, hoàn thành 2006);

(3)PTNTĐvề Công nghệ tế bào động vật (6/2003, hoàn thành 2006);

(4) PTNTĐ về Công nghệ Enzym và Protein (9/2003, hoàn thành 2006);

21

(5) PTNTĐ về Công nghệ tế bào thực vật phía Nam (11/2004, hoàn thành

2007);

Nhìn chung, đến năm 2004 Việt Nam đã xây dựng đƣợc một phòng thí nghiệm

công nghệ sinh học với những trang thiết bị máy móc hiện đ i là t i Hồ Chí Minh,

Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh ra đời vào năm 2004 với

tổng kinh phí đầu tƣ xây dựng khoảng 100 triệu USD. Cùng với đó, để có thể tiến

hành đƣợc tất cả các thí nghiệm, công việc liên quan đến công nghệ cao và có thể

tiếp cận đƣợc những thành tựu khoa học – công nghệ thế giới thì vai trò đó thuộc về

các phòng thí nghiệm của: Viện Công nghệ sinh học, Viện Di truyền Nông nghiệp,

Viện l a Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trung tâm công nghệ sinh học – Đ i học

Quốc Gia Hà Nội và Việt Nam có những dự án đầu tƣ xây dựng các phòng thí

nghiệm trọng điểm quốc gia về công nghệ sinh học nhƣ: phòng thí nghiệm trọng

điểm về công nghệ gen, công nghệ tế bào thực vật phía Bắc và phía Nam, công

nghệ enzim và protein, công nghệ vacxin

M t khác, để xây dựng đƣợc một m ng lƣới các phòng thí nghiệm với trang

thiết bị hiện đ i phục vụ cho nghiên cứu, triển khai ứng dụng các kết quả đã đƣợc

khẳng định, giải quyết cấp bách nhiệm vụ đ t ra đối với các bộ, ngành, địa phƣơng,

bộ Khoa học và công nghệ đã và đang triển khai thực hiện theo hai hƣớng: Một

là, hàng năm bộ Khoa học và công nghệ phân bổ kinh phí để các bộ, ngành tăng

cƣờng trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm. Hai là, đối với địa phƣơng, từ năm

1998 đến 2005, bộ Khoa học và công nghệ đã đầu tƣ trên 30 phòng công nghệ tế

bào thực vật cho các địa phƣơng để triển khai những công nghệ đã đƣợc phổ cập

nhƣ sản xuất giống cây trồng bằng nuôi cấy mô, sản xuất nấm ăn, nấm dƣợc liệu,

sản xuất phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu sinh học. M ng lƣới các phòng thí nghiệm

này là cơ s thực nghiệm tính phù hợp của công nghệ với điều kiện tự nhiên, kinh

tế-xã hội của địa phƣơng trƣớc khi đƣa ra sản xuất đ i trà.

Các PTNTĐ dành cho công nghệ sinh học đƣợc trang bị hiện đ i, cùng với

m ng lƣới các phòng thí nghiệm bộ, ngành và địa phƣơng là tiềm lực h tầng cơ s

vật chất, kỹ thuật ban đầu rất quan trọng. So với các nƣớc trong khu vực, tuy còn

22

khiêm tốn nhƣng thể hiện sự quan tâm rất to lớn của Đảng và Nhà nƣớc đối với

ngành công nghệ sinh học còn non trẻ của Việt Nam [67, tr. 2009].

Hợp tác quốc tế

Để đ t đƣợc kết quả nhƣ mong muốn về đào t o nhân lực cũng nhƣ vật chất kỹ

thuật thì hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ đã tr thành một yếu tố quan trọng

trong kinh tế đối ngo i và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đo n 1996 –

2005. Hợp tác quốc tế là nguồn lực to lớn, cầu nối, kênh dẫn không thể thiếu đƣợc

đối với ho t động khoa học công nghệ trong nƣớc nói chung và đối với công nghệ

sinh học nói riêng.

.Việt Nam đã tranh thủ đƣợc sự ủng hộ, gi p đ của b n b và các đối tác trên

thế giới. Việt Nam đã có quan hệ hợp tác về khoa học công nghệ với trên 70 nƣớc,

vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế.

Đến năm 2005, ho t động hợp tác quốc tế về KHCN đã đƣợc đẩy m nh cả về

qui mô, hình thức và nội dung. Việt Nam đã ký kết một số hiệp định, văn bản thỏa

thuận hợp tác mới về KHCN, m rộng địa bàn hợp tác sang châu Phi, châu Mỹ

latinh, trong đó có các chƣơng trình về công nghệ sinh học ứng dụng trong nông

nghiệp gồm:

Năm 2002, Bộ KHCN tổ chức thực hiện hơn 200 dự án hợp tác quốc tế với

sự tham gia của 20 bộ, ngành và địa phƣơng nhƣ: qui trình công nghệ bảo quản

một số lo i quả (Hàn Quốc), công nghệ lai t o một số giống gia cầm (Hungari),

tăng cƣờng chống chịu và cải tiến đƣợc chất lƣợng giống l a bằng công nghệ sinh

học thực vật [88].

Trong năm 2003, Bộ KHCN đã ký kết các thoả thuận về hợp tác KHCN với

Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc, Rumani giai đo n đến năm 2005 [88].

Sau một năm hợp tác với Hoa Kỳ, các ho t động đang đƣợc triển khai. Một số

dự án trong l nh vực nông nghiệp và công nghệ sinh học đang đƣợc triển khai nhƣ dự

án về thuốc trừ sâu (400.000 USD), dự án của Viện chăn nuôi (200.000 USD) [88].

23

Với Trung Quốc, khoá họp lần thứ 5 của Uỷ ban Hợp tác KHCN Việt Nam-

Trung Quốc đã đƣợc tổ chức t i Bắc Kinh. Khoá họp đã thông qua 12 đề tài hợp tác

dài h n, đ c biệt đang tiến hành thực hiện chƣơng trình tình nguyện của các nhà

khoa học Trung Quốc t i Việt Nam [88].

Với CHLB Đức, hội nghị tổng kết 5 năm ho t động hợp tác KHCN Việt

Nam-CHLB Đức đã đƣợc tổ chức thành công. Chƣơng trình công nghệ sinh học do

phía Đức tài trợ hơn 1,5 triệu USD cũng đang đƣợc triển khai [88].

Với Bungari, tuy phần đóng góp kinh phí của Bungari không nhiều nhƣng

ch ng ta đã tranh thủ đƣợc các công nghệ tiên tiến của Bungari, đ c biệt là hai dự

án nghiên cứu về tăng khả năng ho t lực và thụ thai của tinh động vật nuôi và ứng

dụng viễn thám trong điều tra đo độ ẩm đất [88].

Với Ấn Độ: tập trung vào việc triển khai dự án 2,5 triệu USD về phát triển

phần mềm; tuyển cử thực tập sinh và một số dự án khác về nông nghiệp và công

nghệ sinh học. Một số dự án đã đ t kết quả nhất định nhƣ chế biến thịt quả điều,

phát triển cây xoan chịu h n, kéo dài thời h n bảo quản vải tƣơi...[88]

Ngoài ra, Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế

về KHCN nhƣ: Hội nghị đối tho i chính sách về chƣơng trình viện trợ xanh giai

đo n 2002-2003 với Nhật Bản với hơn 10 dự án đƣợc đề xuất, trong đó đã có 3 dự

án đƣợc sơ bộ chấp nhận; Hai hội nghị về tổng kết chƣơng trình hợp tác nghiên cứu

Việt Nam-Thụy Điển 2000-2002 và xây dựng chƣơng trình mới 2003-2005.

Chƣơng trình mới đã đƣợc phía Thụy Điển sơ bộ cam kết khoản kinh phí gần 75

triệu cu-ron Thụy Điển; Tổ chức Tuần lễ công nghệ sinh học của Đức t i Việt Nam,

bao gồm 2 cuộc hội thảo và triển lãm giới thiệu kết quả các dự án nghiên cứu chung

trong l nh vực công nghệ sinh học.

Nhìn chung, ho t động hợp tác quốc tế về KHCN nói chung và công nghệ

sinh học nông nghiệp nói riêng đến 2005 đã đƣợc triển khai một cách chủ động hơn

trong việc tranh thủ các đối tác quốc tế về tri thức, kinh nghiệm, thông tin khoa học,

24

bí quyết công nghệ, đào t o nhân lực và hỗ trợ trang thiết bị, góp phần đẩy nhanh

quá trình nghiên cứu trong nƣớc.

Nhƣ vậy, đến giai đo n này công nghệ sinh học bắt đầu đƣợc hoàn thiện và

có những chuyển biến m nh m , tiềm lực phát triển công nghệ sinh học Việt Nam

càng ngày đƣợc khẳng định, và có những đóng góp bƣớc đầu khá quan trọng cho

nông nghiệp Việt Nam.

1.2.3. Chỉ đạo nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Nghiên cứu cơ bản trong l nh vực trồng trọt

Trồng trọt là một trong l nh vực quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp.

Do đó nhà nƣớc đã tập trung nhiều cho những nghiên cứu này. Nhiều trƣờng đ i

học, các viện nghiên cứu trong và ngoài ngành tính đến năm 2004 đã tập trung giải

quyết đƣợc những vấn đề nổi bật sau đây:

1. Nghiên cứu một số đ c điểm di truyền và các đ c tính nông sinh học của các

giống l a, ngô, đậu tƣơng, sắn, khoai lang, rau, cây ăn quả, ch cà phê, tiêu điều từ

giống địa phƣơng và nhập nội sâu bệnh và các điều kiện bất lợi của môi trƣờng. Đã

nghiên cứu xác định đƣợc bản chất di truyền một số tính tr ng l a, ngô, đậu

tƣơng, sắn, ch , cam quýt, cà phê, tiêu, điều nhƣ các tính tr ng chín sớm, năng

suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu sâu bệnh. Đã xác định đƣợc bản đồ nhiễm sắc

thể của một số lo i cây trồng nhƣ l a, ngô, đậu tƣơng l c, dâu tằm, cam quýt, bầu

bí. Đã xác lập đƣợc quy luật di truyền và đột biến, bản chất di truyền của một số đột

biến có lợi nhƣ: chín sớm, năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống đổ các cây

trồng l a, ngô, đậu tƣơng, l c để phục vụ công tác chọn giống. Đã nghiên cứu cơ s

sinh lý, sinh hóa ruộng l a có năng suất cao để đề ra các biện pháp kỹ thuật làm

tăng năng suất l a. Đã nghiên cứu bản chất di truyền của một số bất dục CMS,

TGMS l a, dòng CMS ngô, các dòng bố mẹ, các dòng phục hồi, các dòng có

gen tƣơng hợp rộng để phục vụ cho công nghệ sản xuất l a lai 3 dòng và 2 dòng,

ngô lai Việt Nam.

25

2. Đã xác định đƣợc bản đồ liên kết các chỉ thị phân tử với 2 gen bất dục đực

nhân mẫn cảm với nhiệt độ là TGMS – 2 (nằm trên nhiễm sắc thể số 2) và TGMS –

6 (nằm trên nhiễm sắc thể số 6) tổng số 6 gen TGMS mà thế giới phát hiện ra (Việt

Nam 2, Trung Quốc 2, Ấn Độ ( IRRI) 1, Nhật Bản 1). Đây là một trong những

thành tựu xuất sắc trong l nh vực nghiên cứu cơ bản phục vụ công nghệ l a lai

Việt Nam.

3. Đã tìm ra đƣợc hơn 150 chỉ thị phân tử liên kết các gen kháng đ o ôn, b c

lá, rầy nâu, chau m n, h n ng, chịu l nh, gen quy định chất lƣợng nhƣ hàm lƣợng

Amiloze, Vitamin A, mùi thơm l a và sử dụng thành th o hơn 1000 chỉ thị phân

tử l a, ngô, đậu tƣơng, đậu Hà Lan để phục vụ cho việc xác lập bản đồ gen

những cây trồng này.

4. Đã lập và mô tả đƣợc đ c tính của gen mã hóa Enzym Helicase m xoắn

AND. Đây là một enzyme đ c biệt quan trọng trong quá trình trao đổi AND đƣợc sử

dụng vào công nghệ t o ra các giống kháng các Stress sinh học và phi sinh học nhƣ

đƣa đo n Protein ho t hóa POH45 của enzyme này vào cây thuốc lá, l a nhờ kỹ

thuật chuyển gen. Đây là một hƣớng rất mới của quốc tế mà các nhà khoa học Việt

Nam hợp tác và làm chủ đƣợc công nghệ này. Gen mã hóa cho enzyme này đƣợc

đăng ký bản quyền của ta nhƣ 2 gen TGMS – 2 và TGMS – 6 và quy định mùi thơm

l a của Việt Nam. Đã nắm vững và hoàn thiện đƣợc các phƣơng pháp chuyển gen

quý vào một số cây trồng nhƣ: bắp cải, b ch đàn, l a, ngô, hoa c c bằng phƣơng

pháp xung điện, s ng gen và qua vi khuẩn. Đã nghiên cứu và hoàn thiện đƣợc các

công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nuôi cấy bao phấn noãn của một số lo i cây trồng

quan trọng nhƣ l a, ngô, rau, hoa, cây công nghiệp [72, tr. 11].

Sử dụng các kết quả nghiên cứu về các đ c tính di truyền, các đ c điểm nông

sinh học thông qua các nghiên cứu cơ bản về nguồn gen cây trồng, các nhà khoa

học đã tiến hành lai t o, gây đột biến, chọn lọc, đã t o ra hàng lo t các giống bông,

ngô, đậu tƣơng l c có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và các

điều kiện bất thuận của môi trƣờng.

26

Thí dụ về giống l a: DT10, 11, 13, 33, 16, 22, 122, 21 ... của Viện Di truyền

nông nghiệp. Giống X14, X21, Xi23, V14 của Viện Khoa học kỹ thuật nông

nghiệp Việt Nam, các giống CR – 203, C70, C71 của Viện Bảo vệ thực vật, các

giống l a N28, C15, U17, 20, CH33 của Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm.

giống ngô: gồm các giống ngô lai và thụ phấn tự do MSB49,TSB2, 1, Q2,LVN5,

10, 11, 17, 20, 23 của Viện nghiên cứu Ngô và một vài giống ngô của Viện Khoa

học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nhƣ VN – 25 – 99, VN98 – 1. Về công tác chọn

giống cây l c, đậu tƣơng, sắn khoai tây, khoai lang Khi áp dụng những kết quả

nghiên cứu cơ bản, một số viện đã chọn t o đƣợc từ các tập đoàn giống địa phƣơng

và nhập nội bằng các phƣơng pháp gây đột biến kết hợp với lai t o, chọn lọc phả

hệ nhƣ: các giống đậu tƣơng DT83, DT84, DT89, DT90, DT96, DT2000 của

Viện Di truyền Nông nghiệp, các giống AK06, DDT12, AK03,VX92,93 của Viện

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam Các giống khoai lang: D8, D59, K4,

KL5, KB1của Viện Lƣơng thực và cây thực phẩm, giống K51, VX37, HL4 cuả

Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Về công tác chọn giống cây rau,

hoa, tính đến năm 2004 các viện, trƣờng đã t o ra đƣợc 14 giống cà chua do lai t o

đột biến và chọn lọc trong tập đoàn nội nhập, cụ thể: các giống cà chua số 7, số 214,

cà chua Hoàng Lan, cà chua số 1 của Viện Cây lƣơng thực, cây thực phẩm, các

giống cà chua SB2, 3 của Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp: các giống:

PT18,VR2 của Viện nghiên cứu rau, quả, các giống MV1,HT7 của trƣờng Đ i học

Nông nghiệp 1 [72, tr. 13].

Về chọn t o giống các cây ăn quả, cây công nghiệp:

Cây ăn quả đã chọn t o ra đƣợc 5 giống xoài CT1, Hòa Lộc, xoài cát 6 của

Viện Cây ăn quả miền Nam. Sầu riêng 5 giống, 2 giống chôm chôm, 5 giống nhãn

vải địa phƣơng Viện nghiên cứu bông đã t o ra và nhân giống bông thuần và bông

lai có năng suất và chất lƣợng sợi khá nhƣ TH2, NCU9 [70, tr. 14].

Đồng thời qua các khoa học nghiên cứu cơ bản cũng đã thu đƣợc rất nhiều

thành tựu đáng kể nhƣ:

Về thành tựu nghiên cứu của công nghệ tế bào:

27

Đã gi p hoàn thiện đƣợc nhiều quy trình nhân giống cây s ch bệnh rau, hoa

lan, c c, cẩm chƣớng, ly ly, khoai tây, cây ch , mía đƣờng những quy trình này

đã sản xuất ra hàng chục triệu cây/ năm, cung cấp các cơ s sản xuất của cả nƣớc.

T o ra đƣợc hàng trăm dòng thuần từ nuôi cấy bao phấn, l a ngô để phục vụ cho

công nghệ l a lai, ngô lai. Viện công nghệ sinh học đã t o đƣợc giống l a DR – 2

bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào [32, tr. 14 – 15].

Về thành tựu nghiên cứu của công nghệ gen:

Xác lập bản đồ phân tử các gen kháng sâu, bệnh đ o ôn, b c hà, rầy nâu, chịu

h n, chịu m n giống l a: chiêm bầu, chiêm c t, tám thơm là những giống bản

địa của Việt Nam để phục vụ cho công tác chọn giống l a có năng suất, chất lƣợng,

chống chịu sâu bệnh nhờ kỹ thuật quy tụ các gen quý vào cây trồng.

Việt Nam đã bƣớc đầu thu nhập đƣợc những cây chuyển gen bông, l a, đu

đủ.

Đã xác lập đƣợc một số gen quý hiếm một số cây trồng nhƣ l a, ngô, đậu

tƣơng, vải nhãn để phục vụ công tác bảo tồn và khai thác có hiệu quả gen mong

muốn để phục vụ cho công tác chuyển gen.

T o ra đƣợc nhiều lo i cây trồng nhƣ đậu tƣơng, khoai tây, rau hoa quả, phù

hợp với vụ đông, đƣa vụ đông thành vụ sản xuất chính đồng bằng sông Hồng tăng

thu nhập cho ngƣời lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng đất từ 1,5 đến 2,8 lần.

Đ c biệt đã ứng dụng công nghệ vi sinh đã t o ra đƣợc nhiều lo i nấm ăn và

nấm dƣợc liệu trên các giá thể khác nhau nhƣ rơm r , mùn cƣa, bông phế thải, bãi

mía nâng cao sản xuất nông nghiệp, t o thêm công ăn việc làm cho ngƣời nông dân.

T o ra đƣợc nhiều chủng vi sinh vật có ho t tính cao để sản xuất nhiều lo i

phân bón hữu cơ vi sinh đa chức năng, các lo i thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao

hiệu quả của ngành nông nghiệp.

Ngoài những thành tựu nghiên cứu cơ bản, các tổ chức này đã tích cực tham

gia vào công tác chọn giống cây trồng kháng sâu bệnh, tham gia đánh giá các giống

kháng sâu bệnh bằng các phƣơng pháp thực nghiệm trong phòng và ngoài đồng

ruộng

28

Những nghiên cứu cơ bản trong l nh vực chăn nuôi

Việt Nam đã làm chủ đƣợc các công nghệ tinh đông viên, thụ tinh nhân t o,

công nghệ lƣu giữ, cấy truyền phôi và công nghệ sản xuất vácxin. Những công nghệ

này đã đƣợc áp dụng một cách phổ biến trong ngành chăn nuôi Việt Nam. Ứng

dụng các công nghệ do trong nƣớc t o ra, Việt Nam đã sản xuất đƣợc 700 triệu liều

vác xin th y, đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi trang tr i, hộ gia đình trong cả nƣớc và

xuất khẩu. Năm 1999, những nghiên cứu về công nghệ sinh học động vật đã chuyển

sang giai đo n mới là tiếp cận công nghệ nhân bản vô tính động vật [29, tr. 4].

Đến năm 2000 Việt Nam đã triển khai đƣợc 3 đề tài nghiên cứu và hai dự án

sản xuất thử:

Thứ nhất, nghiên cứu nâng cao năng suất chất lƣợng giống bò hƣớng sữa,

hƣớng thịt trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam. Đề tài này đƣợc triển

khai t i 2 thành phố lớn và năm 5 tỉnh: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hà Tây (Hà Nội 2),

V nh Ph c, Bình Định, Bình Dƣơng, Đaklak và đã đ t đƣợc những kết quả sau:

1. Đã t o dựng đàn bò đực lai hƣớng sữa có 62,5% - 75% máu HF và chọn ra

đƣợc một số bò đực giống để sản xuất tinh đông l nh nâng cao chất lƣợng tinh bò

của Việt Nam.

2. Đã sử dụng công nghệ cấy truyền phôi để t o bò đực giống và bò cái h t

nhân hƣớng sữa. Tỷ lệ thụ thai của phôi đông l nh đ t đƣợc 40,43%, phôi tƣơi là

66,6%. Bò cái h t nhân hƣớng sữa là có năng suất sữa là 3.500 – 4000 kg/ chu kì

305 ngày.

3. Đã có những nghiên cứu sâu về đ c điểm di truyền và các mối tƣơng quan

giữa khối lƣợng bê sơ sinh

Thứ hai, đề tài nghiên cứu chọn lọc, nhập nội, nhân thuần chủng và xác định

công thức lai thích hợp cho lợn cao sản, đ t tỷ lệ n c 50 – 55%.

Thứ ba, nghiên cứu chọn lọc nhân thuần nâng cao năng suất và chất lƣợng một

số giống gia cầm trong nƣớc và nhập nội t i các tổ hợp lai nhằm phát triển chăn

nuôi trong nông hộ. Đề tài này đƣợc triển khai 15 tỉnh trong ph m vi cả nƣớc.

trong thời gian 4 năm, đến năm 2000 đã tiến hành nghiên cứu rất cơ bản và xây

29

dựng 11 mô hình điểm chăn nuôi nông hộ, đã chọn t o và sản xuất đƣợc 1,6 triệu

con gà lông màu thả bƣờn chất lƣợng cao.

Đến năm 2001 thì đã hoàn thiện công nghệ sản xuất tinh cọng r đông l nh để

thay dần tinh l nh d ng viên cùng với môi trƣờng pha chế tinh dịch cho phép bảo

quản tinh trùng trong điều kiện nhiệt độ thƣờng đƣợc 2 – 3 ngày, thuận tiện vận

chuyển xa. Và đã có 30 – 35% số lợn lái trong nƣớc đƣợc thụ tinh nhân t o b i tinh

dịch pha chế bằng môi trƣờng này. Sản xuất tinh, phôi tƣơi và đông l nh góp phần

t o đàn bò sữa, đàn lợn h t nhân có năng suất và chất lƣợng cao. Bằng phƣơng pháp

cấy truyền phôi đã t o ra 60 bò sữa và có 10 con đang vắt sữa, năng suất đ t 4.500 –

5.500 kg sữa/chu kỳ. Ngoài ra thông qua chƣơng trình giống, với việc sử dụng 8,2

v n liều tinh đã góp phần nâng đàn bò sữa cả nƣớc từ 29.500 con năm 1999 lên

54.345 con năm 2002, đồng thời nâng năng suất sữa từ 3.150 kg/chu kỳ lên

3.400kg/ chu kỳ [43, tr. 112 – 113].

Trong các năm 2001 – 2002, các dự án còn sản xuất đƣợc 160.000 lít môi

trƣờng pha loãng tinh dịch lợn VCN; 680.000 liều tinh bò thịt d ng viên đông l nh

và d ng cọng r ; 500 phôi bò d ng tƣơi, đông l nh và thụ tinh trong ống nghiệm.

Sản xuất vacxin cho gia s c, gia cầm bằng ứng dụng công nghệ lên men vi sinh vật

(để sản xuất vacxin tụ huyết trùng trâu bò) và nuôi cấy trên tế bào động vật (để sản

xuất vacxin dịch tả vịt và Parovirus lợn). Trong 2 năm 2001 – 2002, dự án đã sản

xuất đƣợc 5.340.000 liều vacxin tụ huyết trùng trâu bò, 400.000 liều vacxin

Parvovirus lợn, 32.000.000 liều vacxin dịch tả vịt [67, tr. 55].

Nhìn chung, tính đến hết năm 2004 Việt Nam đang bảo tồn 12.500 mẫu

giống của 115 loài cây trồng t i ngân hàng gen, trong đó ngân hàng gen h t giống là

10.700 giống của 83 lo i cây trồng có h t, ngân hàng gen đồng ruộng có 1.800 giống

của 32 lo i cây trồng sinh sản vô tính, ngân hàng invitro 102 giống khoai môn, giống

khoai sọ, hơn 23 lo i cây lâm nghiệp quý hiếm, 300 loài cây thuốc quý các vƣờn

bảo tồn quốc gia, 51 loài động vật quý hiếm bản địa của Việt Nam đang đƣợc bảo tồn

t i các vƣờn quốc gia và các bảo tàng của các viện chuyên ngành. Đấy là chƣa kể hơn

5000 giống của 50 loài cây trồng nông nghiệp, 51 giống vật nuôi quý hiếm, đánh giá

30

và bảo tồn đƣợc 2.181 mẫu AND của 39 giống gia s c gia cầm Việt Nam đang

đƣợc lƣu giữ t i các viện nghiên cứu, các trƣờng đ i học

Hơn 10.000 mẫu giống vi sinh vật đƣợc lƣu giữ t i bảo tàng Vi sinh vật – Đ i

học Quốc gia Hà Nội. Các nguồn gen quý hiếm và đa d ng này đang đƣợc mô tả,

đánh giá các đ c tính sinh học nông nghiệp quý để phục vụ cho việc bảo tồn, khai

thác và sử dụng nghiên cứu khoa học chọn t o giống cây trồng, vật nuôi và vi sinh

vật Việt Nam [67, tr. 16].

Những nghiên cứu cơ bản trong l nh vực bảo vệ thực vật

1. Đã phân lập và đánh giá đƣợc hàng nghìn chủng vi sinh vật, nấm, x

khuẩn, tảo, côn trùng có lợi và 16 lo i cây khác nhau để sử dụng vào việc chọn t o

các vi sinh vật có ho t tính sinh học cao phục vụ cho bảo quản và chế biến nông

sản, phân bón cà thuốc bảo vệ thực vật sinh học.

2. Đã tiến hành điều tra cơ bản tình hình sâu bệnh, dịch h i các vùng sinh

thái trong cả nƣớc, trên nhiều lo i đối với từng cây trồng làm cơ s lý luận vững

chắc cho công tác IPM ( phòng trừ dịch h i tổng hợp) góp phần làm giảm thiểu đến

mức thấp nhất những thiệt h i do sâu bệnh gây ra.

3. Đã nghiên cứu cơ chế tƣơng tác giữa ký sinh và ký chủ một số lo i bệnh

h i chín cây trồng để đề ra các biện pháp phòng trừ hữu hiệu.

4. Đã nghiên cứu và sử dụng thành th o các kỹ thuật của sinh học phân tử nhƣ

PCR, KIT chuẩn đoán, ELISA để chuẩn đoán chính xác một số lo i sâu bệnh và

dƣ lƣợng thuốc vệ thực vật có trong nông sản từ đó đề ra các biện pháp khắc phục

[72, tr. 12].

Nhƣ vậy với kết quả trên đã khẳng định công tác nghiên cứu công nghệ sinh

học trong l nh vực nông nghiệp thể hiện hai bình diện trồng trọt và chăn nuôi đã

thu đƣợc những thành tựu rực r , góp phần chứng minh rằng nền công nghệ sinh

học nông nghiệp ngày càng hoàn thiện, làm chủ và phát triển Việt Nam.

1.2.4. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xu t nông nghiệp

Trồng trọt

31

Với việc phát triển, nghiên cứu thành công công nghệ sinh học trên một lo t

các m t thuộc l nh vực nông nghiệp đ c biệt là trồng trọt với các giống cây trồng đã

đƣợc ứng dụng m nh m trên thực tiễn sản xuất, góp phần rất lớn th c đẩy sự phát

triển của nông nghiệp làm thay đổi bộ m t nông thôn.

Việc ứng dụng các công nghệ nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy mô và chọn lọc

dòng tế bào đã t o ra và đƣa vào sản xuất đ i trà các giống l a thuần, l a lai ngô,

thuốc lá Đến năm 1999, công nghệ sinh học đã góp phần làm cho ngành nông

nghiệp Việt Nam tự t c đƣợc 25% nhu cầu giống l a lai F1, góp phần mang l i hiệu

quả kinh tế 400 – 700 tỉ đồng/ năm. Các giống l a mới sản xuất ra đã góp phần đƣa

Việt Nam tr thành nƣớc xuất khẩu g o lớn trên thế giới. Từ những nghiên cứu ứng

dụng công nghệ gen trong t o giống cây trồng, đã hoàn thiện đƣợc các quy trình

chuyển gen kháng côn trùng, kháng thuốc diệt cỏ và kháng bệnh do nấm, do vi

khuẩn gây ra; đã hoàn thiện phƣơng pháp lập bản đồ một số gen cây l a.

Các công nghệ nhân nhanh, phục tráng và làm s ch bệnh giống cây trồng

(cam, quýt, mít, chuối, phong lan ) do trong nƣớc t o ra đã đƣợc ứng dụng đ i trà

trong nhân nhanh giống cây nông nghiệp, cây công nghiệp và đã tr thành công

nghệ không thể thiếu trông nhân giống trồng rừng. Bằng các công nghệ này, các cơ

s sản xuất giống đã nhân đƣợc hơn 50 triệu cây các lo i đáp ứng nhu cầu sản

xuất.[29, tr. 14].

Nhìn chung với việc ứng dụng các công nghệ thuộc l nh vực công nghệ sinh

học đã t o ra đƣợc những giống cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao, đang

đƣợc sản xuất trên thực địa:

Về Giống lúa: tính đến năm 2004 ngân hàng gen giống l a hiện có trên 5000

mẫu giống, giống đƣợc công nhận là 149. Tỷ lệ giống đƣợc chọn t o trong nƣớc

chiếm 42,2% diện tích. Tỷ lệ giống nhập nội chiếm 43,8% diện tích. Giống địa

phƣơng chiếm 6,5% diện tích. Giống l a chủ lực hiện đang đƣợc phát triển gồm:

Phía bắc: Khang Dân, Q5, IR 50404, Bao thai, Xi23, NX 30.

Phía Nam: OM 1490, OMCS2000, VNĐ 95 – 20, OM 576, IR 64, Jasmine 85,

OM3536, Tài nguyên ĐB 100 ( Bùi Chí Bửu 2005) [13, tr. 43].

32

L a lai: Thành tựu nổi bật của chƣơng trình l a lai là phát triển 0,6 triệu ha, năng

suất bình quân đ t 6,5 tấn/ ha. Ch ng ta đã xây dựng đƣợc quy trình chọn và nhân

dòng bất dục đực CMS, TGMS trong sản xuất l a lai. Giống l a lai Việt Nam đầu

tiên đƣợc công nhận: VL20 và một số giống đƣợc công nhận t m thời nhƣ HYT 83,

TH 3 – 3. Giống mẹ BoA – 84 và các dòng bố Trắc 64 -5, Quế 99 – 46 đƣợc công

nhận giống quốc gia trong năm 2004 ( Nguyễn Trí Hoàn 2005) [13, tr. 43].

Theo điều tra mới nhất của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông

thôn cho thấy: Chỉ tính riêng 45 giống l a đƣợc công nhận trong giai đo n 2001 –

2004 đƣợc gieo trồng trên diện tích 1.634.295 ha vụ H Thu 2003 và Đông Xuân

2004, nếu tính năng suất các giống l a mới này cao hơn các giống l a cũ 10% (năng

suất trung bình hiện nay là 4,86 tấn / ha) thì tổng sản lƣợng tăng thêm là 794.267

tấn [13, tr. 43 – 44].

Về Giống ngô; Tính đến năm 2004, diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô

Việt Nam tăng liên tục với tốc độ rất cao. Tỷ lệ tăng trƣ ng bình quân hàng năm về

diện tích là 7,5%, năng suất là 6,7% và sản lƣợng là 24,5% [12, tr. 44]. Giống ngô

thụ phấn tự do đƣợc công nhận năm 1996 là Q2, ngô đƣờng TSB3, năm 1998 là

Nếp VN2 [13, tr. 44]. Giống Ngô lai đƣợc công nhận năm 1999 là LVN4, LVN17,

năm 2004 là HQ2000, LVN22, VN8960.

Giống rau ngô lai đƣợc công nhận năm 1999 là LVN23.

Trong 79 giống ngô đƣợc gieo trồng trên cả nƣớc năm 2003, có 30 giống chủ

lực đƣợc gieo trồng trên 1.000 ha tr lên.

Cũng theo cách tính nhƣ đối với l a thì 22 giống ngô mới đƣợc công nhận

chính thức và t m thời giai đo n 2001 – 2004 đƣợc trồng trên diện tích 86.498 ha

vào nă 2004 đã góp phần làm tăng sản lƣợng ngô 30.188 tấn và làm lợi cho sản xuất

khoảng 60,4 tỷ đồng [13, tr. 44].

Về Giống lạc: trong 85 giống l c đƣợc gieo trồng trên toàn quốc năm 2003,

có 12 giống chủ lực gieo trồng hơn 1.000 ha đƣợc phân bố nhƣ sau: giống

VD1(>10.000ha), Sẻ, HL25 ( 5.000 – 10.0000 ha), L14,Mỏ két, VD2, MD7, VD5,

33

Vồ, Lỳ Tây Nguyên, Sen Lai 75/ 23, Sen ( 1.000 – 5.000 ha). Tây Ninh là tỉnh có

diện tích trồng l c lớn nhất cả nƣớc ( 20 -30 nghìn ha gieo trồng/ năm) [13, tr. 44]

Theo cách tính tƣơng tự thì 7 giống l c mới đƣợc công nhận chính thức và

t m thời giai đo n 2001 – 2004 đƣợc trồng trên diện tích 14 nghìn hecta và năm

2004 đã góp phần làm tăng sản lƣợng 2.441 tấn và làm lợi cho sản xuất khoảng 22

tỷ đồng [13, tr. 44 – 45].

Về Giống đậu tƣơng: Phía Bắc: Đ 2101, Đ 2102, ĐT 21, ĐT 99 -2, TN – 01,

ĐT 2000, Đ 12, MA97, DT96, ĐVN – 05, V74, DT 84 (Trần Đình Long và Nguyễn

Thị Chinh 2005). Phía Nam: Nam Vang, DDH4, MTĐ 720, MTĐ 813, MTĐ 176.

Trong tổng số 87 giống đậu tƣơng đƣợc gieo trồng trong cả nƣớc năm 2003,

có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1000ha, đƣợc phân bố nhƣ sau: DT

84, Bông Trắng (> 10.000 ha), MTĐ 176, DT99,17A (5.000 – 10.000 ha), AK 03,

ĐT 12, Nam Vang, ĐH 4, V74, AK05,VX93 (1.000 – 5.000 ha) [13, tr. 45].

Đối với đậu tương, định lƣợng đóng góp của các giống mới cho sản xuất có

vẻ còn khiêm tốn hơn so với các giống khác. Tuy vậy, 7 giống đƣợc công nhận

chính thức giai đo n 2001 – 2004 đƣợc gieo trồng trên diện tích 7.097 ha, làm tăng

sản lƣợng 944 tấn, làm lợi cho sản xuất khoảng 4,8 tỷ đồng [13, tr. 45].

Về Giống đậu xanh:cải tiến giống đậu xanh theo hƣớng ngắn ngày, chín tập

trung, chống sâu đục hoa, quả, và bệnh phấn trắng, kết hợp tuyển chọn từ tập đoàn

nhập nội và lai hữu tính ( Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh 2005). Các giống hiện

đang phổ biến trong sản xuất: HL 33 – 6 – 1, HL 33 – 6- 2, V94 – 208 [13, tr. 45].

Về Giống khoai lang: các giống có diện tích phát triển lớn trong sản xuất là

J6,J8,D20,KB4, 5 – 15, Hoàng Hà, HN – 02 [13, tr. 45].

Về Giống khoai tây: trong tổng số 20 giống khoai tây đƣợc gieo trồng trên cả

nƣớc năm 2003, có 10 giống chủ lực: VT2 ( 19.259), Hà Lan ( 3.035 ha), Diamant

(2.004 ha), KT3 ( 1.710 ha), Hồng Hà [G1] (1.091 ha), Đức ( 559 ha), Nicola –Hà

Lan ( 431 ha) [13, tr. 45].

Về Giống rau;diện tích trồng rau cả nƣớc năm 2003 đ t 577.763 ha, năng

suất bình quân 14,16 tấn / ha, sản lƣợng đ t 8,18 triệu tấn. Với khối lƣợng rau tƣơi

34

đƣợc sản xuất trên đất nông nghiệp năm 2003, sản lƣợng rau xanh bình quân đầu

ngƣời nƣớc ta đ t mức 102 kg/ năm. Năm 2001, diện tích trồng rau lai ( giống tiến

bộ kỹ thuật ) đ t 60%. Mỗi năm nhu cầu số lƣợng h t giống rau cần có là 6.500 –

6.700 tấn h t [13, tr. 45].

Các giống rau chủ lực:

Cà chua: giống số 7, 214, Hồng Lan, SB2, SB3, CS1, VM1

Cải củ: giống số 8, số 9

Cải bắp; CB1, CB26, chịu nhiệt

Dƣa chuột: Hữu Nghị, H1

ớt cay: ớt đào số 3, ớt đào số 4, ớt cay số 1

Dƣa hấu: giống lai số 1

Cà tím: Y1

Kết quả điều tra năm 2003 cho thấy có 114 giống cà chua đƣợc gieo trồng

trên cả nƣớc. Có 22 giống chủ lực ( > 100 ha) đƣợc phân bố nhƣ sau: M386 (>1.000

ha); Pháp, VL2000, TN002, Mỹ, Ba Lan, Red Crow, T42, VL2910,Trang Nông,

PT18, VL250 ( 500 – 1.000ha) [13, tr. 46]

Về Giống sắn: có 79 giống sắn đang đƣợc phát triển trong sản xuất 2003 trong

đó có 30 giống chủ lực (> 1.000 ha gieo trồng): KM94,KM60, H34 [13, tr. 46].

Về Giống bông: có 25 giống bông hiện đang phát triển trong sản xuất, trong

đó có 10 giống chủ lực có diện tích gieo trồng lớn nhất: VN15 (9.712 ha), VN20

(2.765ha), VN01 – 2 (2.044 ha). Bông cỏ địa phƣơng [13, tr. 47].

Về Giống điều; có 27 dòng và giống đƣợc điều tra trong cả nƣớc năm 2003,

trong đó diện tích trồng các giống địa phƣơng bằng h t, chƣa cải t o là 159.071 ha

(68,9%), diện tích điều ghép là 71,853 ha ( 31,1%) từ 25 dòng khác nhau [13, tr. 47].

Giống chè: trong tổng số 44 giống ch đƣợc gieo trồng trong cả nƣớc, có 10

giống chủ lực ( > 1.000ha) chiếm 74,7% diện tích ch cả nƣớc, đó là: Trung du

(22.438 ha), Shan (30.780 ha), PH1 ( 7.412 ha), LDP1 (5.320 ha), TB14 ( 5.105 ha),

Trung du lá nhỏ (4.376 ha), Trung du lá xanh ( 4.116 ha) [13, tr. 47].

35

Về Giống cà phê: Tổng diện tích cà phê cả nƣớc là 454.274 ha, trong đó diện

tích cà phê mít là 3.621 ha ( 0,8%), cà phê vối 424.016ha ( 93,3%), cà phê chè

26,637 ha (5,9%) [13, tr. 47].

Về Giống cây ăn quả:

Giống cây ăn quả miền Bắc Việt Nam: Tập trung nghiên cứu nhóm dứa

Cayen (bản địa và nhập nội) t o ra bộ giống đa d ng trong sản xuất: dứa hoa Ph

Thọ, dứa Na hoa. Chọn giống vải chín sớm, phát triển nguồn thực liệu mới, nâng

cao sức c nh tranh với giống vải của các nƣớc trong khu vực: giống vải thiều Thanh

Hà, vải Hùng Long. Chọn giống nhãn tốt Hƣng Yên, Sơn La, Yên Bái: 3 giống

triển vọng PH – M99 – 1 – 1 , PH – M99 – 1 – 2, HC4. Cây có m i: cam Xã Đoài,

cam Vân Du, cam Sông Con, cam Valencia, quýt đƣờng, quýt Fremon, với công

nghệ ghép vi đỉnh sinh trƣ ng t o dòng s ch bệnh. Bình tuyển giống bƣ i Thanh

Trà, Ph c Tr ch, Diễn, Đoan Hùng [13, tr. 48].

Giống cây ăn quả miền Nam Việt nam: Ngân hàng gen: Viện cây ăn quả

miền Nam đã thu thập đƣợc 52 chủng lo i, với 803 giống cây ăn quả, với mức độ đa

d ng di truyền cao. Có 22 dòng/ giống đã đƣợc công nhận phát triển trong sản xuất.

Ƣu thế nổi bật là giống xoài: xoài cát Hòa Lộc CT1, C6; xoài Cát Chu CD2

Sầu riêng: Sầu riêng Chín Hóa S1BL, sầu riêng Ri6 S2VL

Chôm chôm nhãn CĐN 13 N, Chôm chôm Java CDDN9 J

Nhãn xuống cơm vàng VT 20NXCV

Bƣ i Năm Roi BN 25, Bƣ i đƣờng lá cam BC12, Quýt Hồng QT12, Cam Sành CS8

Măng cụt BDMC2, BTMC3,BTMC4, BTMC6

Thanh long ruột đỏ

V sữa Lò R n

Thực hiện tiêu chuẩn cây đầu dòng, sản phẩm trái cây theo hƣớng VietGAP.

Ch ng ta đã tiếp cận với nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến về bảo vệ thực vật

[13, tr. 48 – 49].

Tóm l i với việc ứng dụng công nghệ sinh học trong l nh vực trồng trọt gi p

cho ngành trồng trọt đƣợc phát triển một cách đa d ng về giống cây trồng, năng cao

36

hiệu quả một cách thiết thực đối với ngành trồng trọt, gi p cải thiện đời sống của

nông dân một cách rõ rệt.

Các chế phẩm vi sinh phòng trừ dịch hại cây trồng được ứng dụng công nghệ

sinh học đã tạo ra các sản phẩm:

a) Chế phẩm Baeillus thuringiensis (Bt) có hiệu quả trừ các lo i sâu tơ, sâu xanh,

bƣớm trắng, sâu khoang , h i rau, đã đƣợc triển khai ứng dụng khoảng vài v n ha

Hà Nội, Hải phòng, V nh ph c 1993 – 1999, 2000 – 2005.

b) Chế phẩm virus sâu xanh (NPV Ha) trừ sâu xanh đục, quả bông Ninh Thuận,

số lƣợng và sâu đục quả đậu, chế phẩm virus sâu khoang (NPV SL) trừ sâu khoang

hái rau, chế phẩm virus sâu keo da láng (NPV.Se) trừ sâu keo da lang h i hành tỏi,

có hiệu quả phòng trừ các lo i sâu h i trên, diện tích vài trăm ha, tập trung Ninh

Thuận, V nh Ph c, Hải Phòng, Thanh Hóa. 1992 – 1994

c) Chế phẩm Boverit

Trừ châu chấu h i lúa Nghệ An, Hà T nh, 2003 – 2004 trên diện tích 50 ha. Chế

phẩm nấm, Bb đƣợc Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm công nhân tiến bộ

kỹ thuật năm 1996 đƣợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho đăng kí, đ c

cách là thuốc sinh học Boverit trừ sâu đo xanh, rầy nâu, bọ xít xanh h i lúa và sâu

róm thông đƣợc sử dụng Việt Nam từ năm 2001 – nay.

Trừ sâu, h i rau, đậu Hải Phòng 2001 – 2002 và Hà T nh (2003) trên diện tích vài

chục ha đ t kết quả tốt, đƣợc địa phƣơng đánh giá cao.

d) Chế phẩm nấm Mat (Metarhizium consopliae)

- Trừ châu chấu h i ngô, mía, mỳ các tỉnh BR – VN, Đồng Nai, Tây Ninh từ

1994 – 1998 trên diện tích vài trăm ha đƣợc UBND Bà Rịa – Vũng Tàu cấp.

- Trừ bọ cánh cứng h i dừa cho các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long, Miền Trung,

Hà Nội từ 2000 – 2008 trên diện tích hàng v n ha, đƣợc UBND Bến Tre cấp bằng

khen.

- Trừ bọ hung h i mía các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An từ năm 2001 – 2003 trên

hàng trăm ha, không ô nhiễm môi trƣờng và hiệu quả ổn định lâu dài đến năm 2004.

37

- Trừ sâu h i rau, đậu Hải Phòng từ năm 2002 – 2004 trên diện tích hàng v n

ha đ t hiệu quả.

- Chế phẩm nấm xanh trừ rầy nâu h i lúa các tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ, Long

An, từ năm 2009 -2012 ( Viện l a ĐBSCL và Đ i học Cần Thơ thực hiện đ t hiệu

quả cao [60, tr. 257 – 259].

Nhờ ứng dụng những tiến bộ của công nghệ sinh học nghiên cứu thành công

các chế phẩm sinh học để trừ h i cho cây trồng, không những gi p cho năng suất

cây trồng đƣợc hiệu quả mà còn tăng khả năng an toàn cho các sản phẩm của cây

trồng, giúp bảo vệ sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ thân thiện với môi trƣờng.

Chăn nuôi

Chăn nuôi đã và đang là trọng tâm phát triển của toàn ngành nông nghiệp. Đây

là yếu tố tất yếu khi năng suất sản lƣợng các lo i cây lƣơng thực thực phẩm tăng

cao, mức sống và nhu cầu ẩm thực của ngƣời dân đƣợc nâng lên một bƣớc, đồng

thời thực tế đã khẳng định l c này chăn nuôi mang l i lợi nhuận cao hơn sản xuất

lƣơng thực. Chính vì thế trong giai đo n này ngành chăn nuôi đã triển khai các ứng

dụng của công nghệ sinh học và đã đ t đƣợc nhiều kết quả nhƣ mong muốn.

Đối với chăn nuôi lợn: tỷ lệ thịt n c lợn nội tăng từ 33,6% lên 40,6% lợn

lai (Miền Bắc) và 34,5 % lợn nội lên 42,6 % tỷ lệ n c lợn lai miền Nam. Nghiên

cứu lai t o và khảo nghiệm thành công các c p lợn lai 3 – 5 máu ngo i có tỷ lệ n c

56 – 60%; khối lƣợng xuất chuồng 90 – 95 kg. trên cơ s nguồn gen quý của các

giống lợn nhập nội từ Hoa Kỳ, Anh ( miền Bắc) và từ Ôxtraylia, Cộng Hòa Pháp

(miền Nam) nhƣ Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrian qua nhiều thí nghiệm lai

chéo dòng, đã xác định đƣợc công thức lai tối ƣu góp phần cải tiến năng suất đàn

lợn [14, tr. 13].

Năm 2001, sau khi tiếp nhận tr i PIC của Anh, công tác nhân thuần chọn lọc để

cải tiến chất lƣợng con giống và thay thế đàn đã đƣợc Viện Chăn nuôi đ c biệt quan

tâm. Sau 4 năm quản lý và khai thác, năng suất sinh sản của đàn h t nhân cụ kỵ luôn

ổn định và nâng cao: số con sơ sinh sống: 9,1 con; khối lƣợng sơ sinh / ổ: 14,2kg;

P60 ngày/ con: 20,66kg; tỷ lệ phối giống: 75,8%; số lứa đẻ/ năm: 2,21 [14, tr. 13].

38

Năm 2004, năng suất sinh sản của đàn giống do các trung tâm nghiên cứu

thuộc Viện Chăn nuôi và Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam cung cấp

cho sản xuất tăng 10,11 – 15,34%; năng suất nuôi thịt tăng 15,2 – 27,8% so với đàn

giống đ i trà trong các tr i giống các địa phƣơng trong cả nƣớc. Trung bình mỗi

năm Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phƣơng thuộc Viện Chăn nuôi đã cung cấp

cho sản xuất khoảng 2.248 lợn giống ngo i bố mẹ và ông bà; Trung tâm chăn nuôi

lợn Bình Thắng ( Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam: khoảng 1.300

con [14, tr. 13].

Các giống lợn cao sản do các cơ s trên cung cấp đều đảm bảo chất lƣợng phẩm

giống và đang phát huy tốt t i các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và

một phần Đồng bằng sông Hồng, miền Trung. Việc giảm tiêu tốn thức ăn/ kg tăng

trọng đã góp phần làm lợi khoảng 1.000 tỷ đồng/ năm so với giải pháp cũ [14, tr. 13].

Đối với chăn nuôi Bò sữa; Đã xây dựng quy trình công nghệ nuôi bò lai

hƣớng sữa với các tỷ lệ ( 1/2; 3/4; 7/8 ) máu Holstein ( HF), con lai cho năng suất sữa

2.700 – 2.900 lít/ chu kỳ ( năm 1990) nâng lên 3.200 lít/ chu kỳ ( năm 1999) và 3.800

lít/ chu kỳ (năm 2004). Đã tiếp tục khẳng định đƣợc lo i hình bò sữa, thích hợp với

điều kiện tự nhiên: khí hậu nóng ẩm nhiệt đới và có hiệu quả là bò lai. Việc tăng 600

lít sữa/ chu kỳ đã làm lợi 1,2 triệu đồng/ bò sữa. Hằng năm ch ng ta có khoảng 41

nghìn bò vắt sữa, do đó ƣớc tính làm lợi trên 50 tỷ đồng/ năm [14, tr. 14].

Về chăn nuôi bò thịt

Tính đến năm 2004, các nghiên cứu về bò thịt cũng đã đ t đƣợc những thành

tựu đáng kể; Đã nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất đàn bò lai thịt t i 3 miền

Bắc, Trung, Nam với các giống Charolais, Hereford, Limousine, Brahman với bò lai

sind Xác định đƣợc quy trình nuôi bê lai lấy thịt l c 22 tháng tuổi đ t khối lƣợng

250 – 300 kg. Đã nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất bò Brahman trắng và đỏ

miền Trung, Đông Nam Bộ Xây dựng quy trình vỗ béo bò thịt và bò lo i thải

nuôi thịt bằng phụ phế phẩm Nông nghiệp sẵn có của địa phƣơng. Địa bàn áp dụng

t i các tỉnh Đồng Bằng sông Hồng, miền Trung và Tây Nguyên [14, tr. 14].

Về chăn nuôi gia cầm:

Chăn nuôi gà; thành tựu nổi bật trong nghiên cứu chăn nuôi gà giai đo n

1996 – 2004 là: thành công trong nghiên cứu chọn t o các dòng, giống gà hƣớng

39

trứng, hƣớng thịt: gà Ri vàng rơm: tuổi thành thục 134 ngày tuổi. Sản lƣợng trứng

tăng từ 109 quả lên 126,8 quả, tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 2,61 kg. Các giống

gà nhập nội sau quá trình nuôi thích nghi đã cho kết quả tốt nhƣ: Gà Lƣơng Phƣợng

LV1, LV2, LV3; gà Sasso; gà Kabir; gà Ai Cập: BT2 có sản lƣợng trứng 68 tuần

tuổi đ t 145,49 – 202 quả/ mái: Tiêu tốn thức ăn / 10 quả trứng từ 2,374 – 3,51 kg

thức ăn / 10 quả. Gà thƣơng phẩm nuôi đến 10 tuần tuổi: đ t 1.378 – 2.075 g, tiêu

tốn thức ăn / kg tăng trọng 2,60 – 2,80 kg. các dòng gà lai nhƣ : gà X44 – ISA; gà K

– ISA; gà L – ISA; gà lai XLV 44 có năng suất (trang 14) trứng đ t 173,8 – 175,7

quả / mái. Tiêu tốn thức ăn / 10 trứng đ t 2,83 – 3,00 kg. Từ năm 2001 tr l i đây

giống gà thích hợp cho thả vƣờn đƣợc phát triển m nh [14, tr. 15].

Các giống gà Lƣơng Phƣơng, Sasso, Kabir, Ai Cập; gà địa phƣơng nhƣ gà

Ri, gà Mía đƣợc nuôi thành trang tr i có quy mô 200 – 4000 cpm/ hộ gia đình. Mỗi

năm các trung tâm thuộc Viện sản xuất và cung cấp cho nhân dân 900.000 –

1.500.000 gà bố mẹ để các trang tr i tiếp tục nhân giống cho hầu hết các tỉnh trong

cả nƣớc. Từng bƣớc thay thế gà giống nhập khẩu. Góp phần nâng cao chất lƣợng

cuộc sống và tăng thu nhập, t o công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn hộ nông dân

Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,

miền Trung Bộ, miền n i Trung du phía Bắc [14, tr. 15]

ăn nu i ịt ngan

Những nghiên cứu về giống trong đó có công nghệ dòng, đã đóng góp rất lớn

vào việc cải tiến năng suất và chất lƣợng sản phẩm.

Đối với vịt: Qua 4 thế hệ chọn lọc đã t o ra đƣợc 2 dòng vịt siêu thịt mới có

năng suất cao là T5 ( dòng trống) và T6 ( dòng mái). Năng suất trứng đến 68 tuần

tuổi là 223 – 232 quả/ mái. Con lai T5 và T6 có khối lƣợng 7 tuần tuổi là 3.154,2g

và chi phí thức ăn là 2,35 kg/1kg tăng trọng. Vịt CV Super – M và Vịt CV 2000

đƣợc nuôi theo phƣơng thức nuôi khô có sản lƣợng trứng bình quân 196,4 quả/ mái/

40 tuần đẻ. Các giống vịt siêu trứng đƣợc nuôi nhiều Đồng bằng sông Cửu Long

và Đồng bằng sông Hồng ( khoảng 18 triệu con/ năm) [14, tr. 15].

Ngan ông bà R51; R71 có tỷ lệ nuôi sống cao. Năng suất trứng/ mái/ 2 chu

kỳ đẻ từ: 188,16 đến 194,3 quả. Tƣơng ứng tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng: 4,72 và 4,69

kg. Ngan thƣơng phẩm đến 84 ngày tuổi: ngan trống đ t 4106,7 – 4278,3g và ngan

mái: 2461,7 – 2556,7g. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng: từ 3,0 – 3,12kg. Đã chuyển

40

giao vào sản xuất 9.400 ngan bố mẹ, 28.800 ngan thƣơng phẩm và 362.500 con

ngan lair a sản xuất một số tinhe thành phía Bắc đ t kết quả tốt và cho hiệu quả

kinh tế cao [14, tr. 15].

Về chăn nuôi dê; đã hoàn toàn thích nghi đƣợc giống dê cao sản Ấn Độ

Jumnapari và Barbari, có thể chuyển giao vào sản xuất. Dê Bách thảo Việt Nam và

con lai của ch ng cùng với dê Cỏ đang (trag15) đƣợc nuôi t i 18 tỉnh vùng Trung

du và miền n i phía Bắc với quy mô 3 – 30 con/ hộ. Dê lai nuôi thịt 6 tháng tuổi đ t

17 – 18 kg, cho 0,6 – 0,9 lít sữa / con / ngày. Dê Bách Thảo cho 1,1 – 1,3 lít sữa /

con/ ngày. Đã nghiên cứu thành công một số cây cỏ thích hợp để chăn nuôi dê có

hiệu quả kinh tế. Hàng năm chuyển giao khoảng 1.300 – 1.500 dê giống các lo i

cho sản xuất. Thành công trong việc nuôi thích nghi, chọn lọc, nhân thuần đàn dê

sữa – thịt 120 con nhập nội từ Mỹ gồm 3 giống: Saanen, Alpine và Boer. Lai cải t o

đàn dê cỏ địa phƣơng. Đã sinh sản và chọn lọc đƣợc 2.700 dê đực hậu bị cung cấp

cho các tỉnh để cải t o đàn dê địa phƣơng. Hàng năm đem l i lợi nhuận cho ngƣời

chăn nuôi dê cả nƣớc khoảng 150 tỷ đồng. Áp dụng rộng rãi vào chăn nuôi trong

nông hộ Hà Tây, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Tây Nguyên và các tỉnh

miền n i phía Bắc, các tỉnh Duyên hải miền Trung [14, tr. 16].

Nhìn chung, về công nghệ sinh học trong chăn nuôi: đã hoàn thiện quy trình

công nghệ thụ tinh nhân t o cho gà, ngỗng, ngan lai vịt, sản xuất huyết thanh ngựa

chửa đông khô có ho t tính sinh học cao (1.000 đvc), mỗi năm cung cấp cho sản xuất

trung bình từ 3.000 – 5.000 liều huyết thanh ngựa chửa đông khô, môi trƣờng pha

loãng và bảo tồn tinh dịch lợn (Viện Chăn nuôi) có giá trị bảo tồn 48 – 96h. Đang thử

nghiệm môi trƣờng pha loãng tinh dịch lợn 5 – 7 ngày nhằm phục vụ cho sản xuất

nhất là vùng phải vận chuyển đi xa và lâu ngày. Bƣớc đầu nghiên cứu kỹ thuật thụ

tinh nhân t o cho dê và gà tây. Hàng năm đã sản xuất từ 58.000 đến 60.000 lít môi

trƣờng (Viện Chăn nuôi), chiếm 35% thị trƣờng cả nƣớc. Địa bàn áp dụng nhiều tỉnh

và thành phố trong đó tập trung Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Dƣơng, Thái

Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Quảng Ninh, Gia Lai, Bình Định, Đak Lak, Long

An, Tiền Giang, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh [14, tr. 16].

Đã t o đƣợc trên hai trăm con bò bằng công nghệ cấy truyền phôi tƣơi và

phôi đông l nh. Những con bò này sinh trƣ ng phát triển con hơn 30 – 40%, cho

41

năng suất sữa cao hơn 25 – 30 % so với những con bò khác cùng giống. Có nhiều

con đang vắt sữa lứa 1 và 2 năng suất sữa 4.500 – 5.500 kg/ chu kỳ. T o đƣợc 4 bò

đực giống tốt từ cấy phôi đang sử dụng khai thác tinh dùng cho thụ tinh nhân t o

ho c cho nhảy trực tiếp. Địa bàn đang đƣợc áp dụng là Hà Nội, Hà Tây, Thái

Nguyên, Tuyên Quang, thành phố Hồ Chí Minh Đã nghiên cứu thành công thụ

tinh bò trong ống nghiệm, t o đƣợc hàng trăm phôi và đã t o đƣợc 5 bê từ ống

nghiệm đang nuôi khảo nghiệm trong sản xuất [14, tr. 17].

Đã bƣớc đầu làm chủ đƣợc kỹ thuật khảm tế bào, mầm trứng gà ác với phôi

của gà Lƣơng Phƣơng, t o ra những con gà khảm có màu lông là của gà Lƣơng

Phƣơng; còn da thịt, xƣơng là của gà ác và ngƣợc l i [14, tr. 17].

Nhìn chung với việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học đối với

chăn nuôi ngay từ khâu chọn giống đến khâu chăm sóc đã gi p cho ngành chăn nuôi

có những bƣớc tiến vƣợt bậc, đời sống nhân dân và bộ m t nông thôn đƣợc cải thiện

rõ rệt.

iểu kết ƣơng

Với tầm quan trọng lớn lao của công nghệ sinh học đối với nền nông

nghiệp thế giới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng. Từ năm 1996

đến năm 2005, việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp

đã đ t đƣợc những bƣớc tiến đáng kể. Nền nông nghiệp đang dần dần đƣợc phát

triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đ i hóa, cùng với đó là bƣớc đầu xác lập sự

hình thành và phát triển của nền công nghệ sinh học hiện đ i trong đất nƣớc. Tiềm

lực phát triển công nghệ sinh học luôn luôn đƣợc Đảng đầu tƣ và ch trọng, nguồn

nhân lực công nghệ sinh học ngày càng đƣợc nâng cao, các đề án, trọng điểm, xây

dựng các Viện, các phòng thí nghiệm đang đƣợc triển khai, bƣớc đầu đ t kết quả

tốt. Bên c nh đó, Đảng cũng ch trọng việc tiếp thu, tiếp nhận, chuyển giao công

nghệ với các nƣớc tiên tiến bên ngoài, cũng hợp tác với các nƣớc có nền công nghệ

sinh học hiện đ i, khẳng định nền công nghệ Việt Nam đang dần dần chuyển mình

m nh m . Và là cơ s quan trọng cho việc ứng dụng vào nền nông nghiệp của đất

nƣớc, làm thay đổi rõ rệt bộ m t của nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho

ngƣời nông dân. Đồng thời chất lƣợng của sản phẩm nông nghiệp đƣợc đảm bảo.

42

Tuy nhiên, bên c nh đó thì vẫn còn nhiều h n chế, khó khăn bất cập cho

việc phát triển công nghệ sinh học nói chung cũng nhƣ ứng dụng và phát triển công

nghệ sinh học vào trong nông nghiệp nói riêng nhƣ trình độ nhân lực công nghệ

sinh học, kết quả từ phòng thí nghiệm đến ho t động thực tiễn vào trong sản xuất

nông nghiệp Đây là những khó khăn đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam phải có

những chủ trƣơng, chính sách kịp thời để làm cho công nghệ sinh học phát triển và

bắt kịp với nền công nghệ sinh học trên thế giới.

43

ƣơng

ẨY Ứ D Ể

Ừ 5 4

2.1. ững yếu tố tá ộng òi ỏi ẩy mạn ứng ụng và p át tiển ng ng ệ

sin ọ trong n ng ng iệp ở iệt am và ủ trƣơng ủa ảng

2.1.1. Những ếu tố tác động đòi hỏi đẩ mạnh ứng dụng và phát tiển công nghệ

sinh học trong nông nghiệp iệt N m

Sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp thế giới nói chung và của Việt Nam

nói riêng trong những năm qua khiến ngƣời ta không thể phủ nhận tầm quan trọng

đ c biệt của khoa học kỹ thuật và của công nghệ sinh học trong l nh vực nông

nghiệp này, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến giống cây con đã

làm tăng năng suất, sản lƣợng một cách đột biến, mang l i nguồn tăng lên trông

thấy cho bà con nông dân.

M t khác, phải khẳng định Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và cũng là một

quốc gia xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, so với các nƣớc tiên tiến,

Việt Nam là quốc gia đi sau trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học

trong l nh vực nông nghiệp nhƣng đã sớm đ t đƣợc những thành tựu đáng khích lệ.

Hiện nay, cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, Việt Nam đang phải đối m t với

vấn đề biến đổi khí hậu, sự gia tăng dân số, sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do

phát triển đô thị, tình tr ng đất đai suy kiệt... dẫn đến sản lƣợng nông sản giảm. Vì

vậy, ngành nông nghiệp Việt Nam đã sớm bắt tay vào tìm kiếm những giải pháp tối

ƣu nhất để kịp thời ứng phó với những hiện tƣợng trên nhằm phát triển một nền

nông nghiệp xanh bền vững, đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và góp phần đảm

bảo an ninh lƣơng thực thế giới. Và trong số những giải pháp đó, công nghệ sinh

học đƣợc xác định là một mũi nhọn mang tính đột phá và chiến lƣợc.

Về BĐKH, đã và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh chóng và có những

biểu hiện rõ rệt Việt Nam. Theo các kịch bản BĐKH đã đƣợc bộ Tài nguyên và

44

Môi trƣờng xây dựng thì đến năm 2100 nhiệt độ trung bình năm Việt Nam s tăng

thêm 1,1 – 3,6 ºC, mực nƣớc biển s dâng thêm 65 – 100 cm cùng với sự xuất hiện

thƣờng xuyên của những hiện tƣợng cực đoan. BĐKH s gây ngập lụt, làm giảm

đáng kể diện tích đất canh tác cũng nhƣ năng suất cây trồng, đ c biệt trong vùng

đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long – đ t ra những thách thức lớn trong đảm

bảo an ninh lƣơng thực. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia nghiên cứu thì nông

nghiệp, nông thôn, nông dân là những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất dƣới tác

động của BĐKH. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam s chịu tác động cụ thể nhƣ thế

nào do BĐKH gây ra và cần phải có những biện pháp để ứng phó. Sự biến đổi khí

hậu này s gây lên những xáo trộn lớn trong sản xuất và đời sống của ngƣời dân.

Trƣớc hết, BĐKH gây ảnh hƣ ng nghiêm trọng đến diện tích đất trồng trọt.

Nếu mực nƣớc biển dâng 1m thì khoảng 40 ngàn km² đồng bằng sông Hồng và

đồng bằng sông Cửu Long, và khoảng 1700km² các vùng ven biển s bị ngập ng

không thể trồng cấy (Diễn đàn Môi trƣờng VFEJ, 2009). Theo báo cáo của bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn (tháng 8/ 2009), nếu mực nƣớc biển dâng 1m s làm

ngập 0,3 – 0,5 triệu ha vùng đồng bằng sông Hồng, và những năm lũ lớn thì khoảng

trên 90% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long s bị ngập liên tục từ 4 – 5

tháng. Do vậy, Việt Nam s mất đi khoảng hơn 2 triệu ha đất trồng l a trong khoảng

4 triệu ha đất trồng l a hiện nay và gây ảnh hƣ ng nghiêm trọng đến an ninh lƣơng

thực của đất nƣớc.

BĐKH còn gây ảnh hƣ ng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Theo nghiên cứu

của Viện Nghiên cứu L a Quốc tế (Peng et al., 2004) thì nếu nhiệt độ tối thiểu trong

thời gian sinh trƣ ng tăng thêm 1ºC thì năng suất l a vùng Đông Nam Á s giảm

10%. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, sản xuất nông nghiệp s chịu ảnh hƣ ng

của nhiệt độ bình quân tối thiểu tăng lên, số ngày với nhiệt độ thấp hơn 20ºC giảm

đi (từ 0 – 50 ngày vào năm 2070), và số ngày có nhiệt độ trên 25ºC tăng lên (0 – 80

ngày vào năm 2070). Điều này s ảnh hƣ ng đến thời gian sinh trƣ ng, lịch gieo

cấy, sự phân bố cây trồng, tình tr ng cây trồng nhiệt đới di chuyển đến những vùng

45

có độ cao hơn so với mực nƣớc biển để thay thế những cây trồng ôn đới, bán nhiệt

đới. Một số lo i cây trồng s bị tuyệt chủng do thời tiết thay đổi [45, tr. 4 – 5].

BĐKH còn làm gia tăng tình tr ng suy thoái đất Việt Nam. Bên c nh diện

tích đất bị nhiễm m n tăng do nƣớc biển dâng thì tình tr n bão lũ, mƣa lớn kéo dài

gây xói mòn đất trầm trọng, đ c biệt vùng miền n i. Hơn nữa, tình tr ng khô h n

hơn cũng làm cho đất bị thoái hóa nhanh hơn. Tình tr ng thời tiết bất thƣờng trong

những năm gần đây cũng làm xuất hiện nhiều dịch bệnh đối với cả sản xuất trồng

trọt và chăn nuôi, đ c biệt là các bệnh vi r t gây ra. Bệnh vàng lùn xoắn lá đang lan

tràn, bệnh c m gia cầm vẫn đang bùng phát

Nhƣ vậy, sự BĐKH đã có tác động rất lớn đến ngành nông nghiệp của Việt

Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Để khắc phục phần nào những ảnh hƣ ng

mà nó gây ra thì một trong những biện pháp đƣợc đẩy m nh đó là tăng cƣờng việc

ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học một cách phổ biến và rộng rãi.

Về yếu tố Toàn cầu hóa, Thế giới trong thế kỷ XXI tiếp tục chứng kiến nhiều

biến động phức t p và khó lƣờng. Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng và tác

động tất cả đến các nƣớc. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực

vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đ i hội IX (4 – 2001) đã nêu rõ: “Toàn cầu

hóa kinh tế là xu thế khách quan lôi cuốn các nƣớc, bao trùm hầu hết các l nh vực,

vừa th c đẩy hợp tác, vừa tăng cƣờng sức ép c nh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau

giữa các nền kinh tế” [52, tr. 157]. Rõ ràng, toàn cầu hóa không phải là một hiện

tƣợng mới mẻ mà đã có một quá trình lâu dài và thực sự nổi lên tr thành một xu

thế lớn của quan hệ quốc tế hiện đ i. Đây là xu hƣớng bao trùm của sự phát triển

kinh tế thế giới ngày nay, trong các ho t động kinh tế và sản xuất kinh doanh của

mỗi nƣớc, dƣới tác động của công nghệ, truyền thông và tiền vốn đã gia tăng m nh

m , vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia, liên kết trên một chỉnh thể thị trƣờng toàn cầu

và đồng thời với quá trình đó, là sự gia tăng m nh m làn sóng hình thành và hoàn

thiện các định chế, các tổ chức quốc tế tƣơng thích nhằm quản lý điều hành các ho t

động kinh tế đã ngày càng lệ thuộc ch t ch vào nhau giữa các nƣớc và các khu vực.

46

Không những thế, giai đo n này có một sự kiện quan trọng là Việt Nam gia

nhập tổ chức WTO – một tổ chức kinh tế thƣơng m i lớn nhất thế giới. Sự kiện này

đã chứng tỏ Việt Nam đã càng hòa chung vào vòng quay phát triển của nền kinh tế

thế giới, nó m ra cho kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội lớn, nhƣng đồng thời những

thách thức, khó khăn mà nó mang l i cũng rất nhiều, đòi hỏi Việt Nam cần phải có

những chính sách cụ thể thích hợp trong từng giai đo n để có thể vƣợt qua nó và đ t

đƣợc nhiều thành tích nhƣ mong muốn. Và nông nghiệp là một trong những l nh

vực mà sự kiện này mang l i những thách thức lớn, sự c nh tranh của các m t hàng

nông sản với các nền kinh tế hiện đ i, tiên tiến là một thách thức lớn đối với nền

nông nghiệp Việt Nam. Để có thể c nh tranh đƣợc và t o uy tín trên trƣờng quốc tế

đòi hỏi Việt Nam cần phải biết nâng cao chất lƣợng các m t hàng nông sản. Và để

làm đƣợc điều đó thì công nghệ sinh học là một trong những giải pháp tối ƣu, là

chìa khóa để làm đƣợc điều đó.

Vấn đề tiếp theo là dân số, dân số thế giới nói chung và dân số Việt Nam nói

riêng ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Dân số tăng đồng ngh a với việc nhu cầu về

lƣơng thực thực phẩm cũng tăng, vấn đề an ninh lƣơng thực luôn là vấn đề nhức

nhối trong giai đo n này. Với dân số 5,7 tỷ ngƣời vào năm 1995 thì trong khoảng 50

– 60 năm nữa, dân số thế giới còn tăng gấp đôi, nhu cầu lƣơng thực cũng tăng lên

mức đó. Trƣớc đây, lƣơng thực chủ yếu chỉ để ăn và nhu cầu gián tiếp thông qua

thực phẩm về thịt, trứng, sữa cho ngƣời. Ngày nay, lƣơng thực l i còn dùng để sản

xuất nhiên liệu sinh học (M ng Thông tin Khoa học Công nghệ Việt Nam, 2008).

Hiện nay có tới 41 nƣớc khuyến khích sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học để

giảm bớt phụ thuộc vào dầu mỏ.

Việt Nam, với dân số là 86,2 triệu ngƣời (năm 2008), có thể tăng lên 100

triệu ngƣời trong tƣơng lai không xa, nhƣng diện tích đất nông nghiệp của cả nƣớc

ta không nhiều. Cả nƣớc chỉ có hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có hơn 4

triệu ha đất trồng l a mà diện tích đất nông nghiệp, kể cả đất trồng l a đang giảm

dần trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Cho nên Đảng và Nhà nƣớc Việt

Nam cần phải có những chính sách, chủ trƣơng cụ thể cho các Bộ, ban ngành, các

47

viện, trƣờng đ i học nghiên cứu cụ thể về vấn đề này để tìm ra giải pháp thích

hợp nhất. Ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp là một giải

pháp tối ƣu nhất, làm tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi.

Không những thế, nền khoa học công nghệ trên thế giới nói chung và công

nghệ sinh học trên thế giới nói riêng đang phát triển nhƣ vũ bão và đ t đƣợc nhiều

kết quả chƣa từng có. Sự phát triển kinh tế của nhiều nƣớc trong những năm gần

đây gắn ch t với sự phát triển của nền khoa học công nghệ.

Chính vì những yếu tố trên càng khẳng định, ứng dụng và phát triển công nghệ

sinh học trong nông nghiệp là một giải pháp quan trọng nhất trong giai đo n hiện

nay và trong tƣơng lai xa. Chính vì thế, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cần có những

chính sách, những chủ trƣơng biện pháp cụ thể để t o điều kiện cho công nghệ sinh

học phát triển. Trong một báo cáo vừa đƣợc công bố đã khẳng định, công nghệ sinh

học đƣợc nói đến với vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam.

Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc xuất khẩu lớn nhất của các sản phẩm

nông nghiệp trên thế giới, vì thế cây trồng công nghệ sản xuất hiện đ i s có các

ứng dụng khác nhau trong cả nƣớc. Thứ trƣ ng Bộ Nông nghiệp và nông thôn phát

triển Nguyễn Thị Xuân Thu cho biết "Công nghệ sinh học trong l nh vực nông

nghiệp của Việt Nam đã đ t đƣợc nhiều thành tựu, gồm cả nghiên cứu và ứng dụng

công nghệ gen trong việc lựa chọn và t o ra các loài cây trồng và vật nuôi có năng

suất cao, chất lƣợng tốt và kháng bệnh"

Các viện nghiên cứu hàng đầu trong nƣớc nhƣ: Viện Khoa học Nông nghiệp

miền Nam Việt Nam, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Viện nghiên cứu l a

g o đồng bằng sông Cửu Long, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã có

những đóng góp to lớn cho việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong

nông nghiệp, đ c biệt là phía Nam, khu vực nông nghiệp quan trọng của đất nƣớc

đã và đang đƣợc triển khai, ứng dụng vào thực tiễn và đ t đƣợc những kết quả nhƣ

mong muốn. Nhƣ vậy, tầm quan trọng trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ

sinh học giai đo n này càng đƣợc khẳng định.

2.1.2. Ch trương c Đảng

48

Với những yêu cầu mới đó, cho thấy đƣợc tầm quan trọng của khoa học công

nghệ nói chung và công nghệ sinh học nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa đất nƣớc cũng nhƣ phát triển nông nghiệp.

Nhận thức đƣợc điều đó ngày 04 tháng 3 năm 2005 Ban Bí thư Trung ương

Đảng đưa ra Chỉ thị số 50-CT/TW về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ

sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây đƣợc coi

là văn bản đầu tiên mà Đảng đƣa ra để khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của công

nghệ sinh học đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Trong bản

chỉ thị này đã định hƣớng phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong mọi l nh

vực, trong đó nhấn m nh đến vai trò của công nghệ sinh học đối với sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp.

Chỉ thị đã đƣợc Đảng phân tích một cách cụ thể tiềm năng phát triển và vai trò

của công nghệ sinh học : “Với những thành tựu khoa học và công nghệ vƣợt bậc

của nhân lo i, từ cuối thế kỷ XX, công nghệ sinh học từ một ngành khoa học đã tr

thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao của nhiều quốc gia công nghiệp

trên thế giới. Đối với nƣớc ta, một nƣớc nhiệt đới đi lên từ nông nghiệp, công nghệ

sinh học có vai trò đ c biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa; là một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh lƣơng thực, chuyển đổi cơ

cấu và phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp, nông thôn; cung cấp những sản

phẩm cơ bản và thiết yếu cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng; bảo vệ môi trƣờng

sống và phục vụ phát triển công nghiệp sinh học” [51, tr. 1340 – 1341].

Không những vậy, bản chỉ thị còn đƣa ra mục tiêu phát triển cụ thể của công

nghệ sinh học trong đó có phục vụ nông nghiệp: “T o ra các giống cây trồng, vật

nuôi mới có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng và sức c nh tranh của nông sản hàng

hóa , “T o ra phong trào ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong nông nghiệp

và nông thôn”. Đồng thời bản chỉ thị đã đƣa ra đƣợc nhiệm vụ một cách cụ thể

trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông

nghiệp: “Công nghệ sinh học phải góp phần quan trọng trong việc t o ra các giống

49

cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp

thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế; t o ra các công nghệ sản xuất các chế

phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi; các công nghệ bảo quản và chế biến nông – lâm –

thủy sản nhằm đa d ng hóa và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm xuất khẩu và phục

vụ tiêu dùng trong nƣớc” [51, tr. 1341 – 1342].

Ngoài ra, để ứng dụng đƣợc công nghệ sinh học vào các l nh vực nói chung và

l nh vực nông nghiệp nói riêng cần phải có tiềm lực về công nghệ sinh học. Điều

đó có ngh a là muốn giải quyết đƣợc những mục tiêu và giải pháp phía trên cần

phải chú trọng và phát triển công nghệ sinh học. Bản chỉ thị này đã khái quát một

cách cụ thể việc đẩy m nh xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ cho công nghệ

sinh học:

“M rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào t o nguồn nhân lực, bảo đảm

đến năm 2015 cung cấp đầy đủ cán bộ cho các nhu cầu nghiên cứu phát triển công

nghệ, giảng d y, quản lý và sản xuất kinh doanh.

Tăng cƣờng đầu tƣ và hoàn thiện m ng lƣới các phòng thí nghiệm công nghệ

sinh học; tập trung đầu tƣ dứt điểm và đƣa vào sử dụng các phòng thí nghiệm trọng

điểm; xây dựng 3 miền Bắc, Trung, Nam các trung tâm m nh về công nghệ sinh

học làm h t nhân cho việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong cả

nƣớc.

Nhanh chóng làm chủ các công nghệ tiên tiến trong l nh vực công nghệ sinh

học. Phấn đấu đến năm 2020 đ t trình độ tiên tiến trong khu vực đối với một số

l nh vực công nghệ quan trọng của công nghệ sinh học:

Làm chủ đƣợc công nghệ gen nhằm t o ra các biến đổi bộ gen thực vật, động

vật theo hƣớng có lợi; chữa các bệnh di truyền; chú trọng nghiên cứu các đ c điểm

và những thay đổi bộ gen của ngƣời và vi sinh vật do tác động của ô nhiễm môi

trƣờng và chất độc hóa học. Đẩy m nh ứng dụng tin – sinh học phục vụ nghiên cứu

công nghệ sinh học, đ c biệt là công nghệ gen.

50

Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào thực vật và động vật

trong t o và nhân nhanh giống cây trồng và vật nuôi có ƣu thế về năng suất, chất

lƣợng, phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào trong trị liệu tế bào [51, tr. 1343].

Đẩy m nh phát triển và ứng dụng công nghệ enzim – protein trong công

nghiệp chế biến và đ c biệt là trong l nh vực miễn dịch học phân tử phục vụ sản

xuất vacxin thế hệ mới và chế phẩm chẩn đoán.

Công nghệ vi sinh tập trung nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng cao; nghiên

cứu hoàn thiện, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật lên men vi sinh vật phục vụ

phát triển công nghiệp sinh học.

Nhƣ vậy, bản chỉ thị này không những nêu lên vai trò quan trọng của Công

nghệ sinh học ứng dụng trong mọi l nh vực mà còn đƣa ra những định hƣớng trong

việc xây dựng và phát triển một nền công nghệ sinh học hiện đ i đến năm 2020.

Chính vì vậy, có thể khẳng định với bản chỉ thị này nó đã đ t nền móng cho việc

phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đ i hóa đất nƣớc một cách thuận lợi, tầm quan trọng của công nghệ sinh học ngày

càng đƣợc khẳng định.

Vai trò cũng nhƣ tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng tiếp

tục nhấn m nh trong Đ i hội X (4 – 2006) của Đảng : “ Phải luôn coi trọng đẩy

m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp, nông thôn hƣớng tới xây dựng

một nền nông nghiệp hàng hóa, đa d ng phát triển nhanh và bền vững, có năng suất,

chất lƣợng và khả năng c nh tranh cao Đẩy m nh nghiên cứu chuyển giao khoa

học công nghệ, nhất là giống và k thuật sản xuất; tăng cƣờng hệ thống khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, th y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ k thuật khác

nông thôn. T o sự đột phá về năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong nông, lâm,

ngƣ nghiệp. Triển khai đến cơ sở chương trình ứng dụng công nghệ sinh học, nâng

cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, kể cả giống thủy sản. Chú ý áp dụng

công nghệ cao để sản xuất nông sản, thực phẩm s ch theo tiêu chuẩn quốc tế và

xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cao khả năng phòng ngừa và

khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi” [50, tr. 191 – 193].

51

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ƣơng Khóa X, số 26 –

NQ/TW, ngày 5/8/2008, về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, cũng nhấn m nh:

“ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, đào

t o nguồn nhân lực, t o đột phá để hiện đ i hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông

thôn ƣu tiên đầu tƣ ứng dụng công nghệ sinh học để chọn giống, t o ra nhiều

giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, t o đột phá về

năng suất chất lƣợng và hiệu quả sản xuất [54, tr. 1244].

Năm 2011 vừa tròn 10 năm đầu của thế kỷ XXI, T i Đ i hội XI (1 – 2011)

Đảng nhận định: “ Toàn cầu hóa và cách m ng khoa học công nghệ phát triển m nh

m , th c đẩy hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức”[50, tr. 28] và Đảng tiếp

tục nhấn m nh vai trò của khoa học công nghệ: “ có vai trò then chốt trong việc

phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đ i, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, nâng cao

năng suất chất lƣợng hiệu quả, tốc độ phát triển và sức c nh tranh của nền kinh tế”

[53, tr. 78].

Đồng thời, Đảng cũng ch trọng phát triển các ngành, l nh vực khoa học,

công nghệ làm nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức nhƣ: công nghệ thông tin,

công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trƣờng tập trung phát

triển sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn trong một số ngành l nh vực.

Trong phát triển nông nghiệp, Đ i hội cũng khẳng định: “Phát triển nông nghiệp

toàn diện theo hƣớng hiện đ i, hiệu quả bền vững, phát huy lợi thế của nền nông

nghiệp nhiệt đới. Trên cơ s tích tụ đất đai, đẩy m nh cơ giới hóa, áp dụng công

nghệ hiện đại nhất là công nghệ sinh học”.

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XI

về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ ngh a và hội nhập

quốc tế. L i một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của khoa học công nghệ đối với

sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung, phát triển, ứng dụng khoa học và

công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để

phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

52

Nhƣ vậy, từ bản chỉ thị của TW Đảng 3/2005 trải qua nhiều năm với những

biến động của tình hình thế giới cũng nhƣ trong nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam

ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của việc ứng dụng và phát triển công nghệ

sinh học vào nông nghiệp một cách nh y bén, phù hợp với điều kiện từng l c, từng

vùng. Nét đột phá trong nhận thức của Đảng giai đo n này có sự tiến bộ rõ rệt,

ngoài việc tiếp thu những thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới, Đồng

thời đã bắt tay chỉ đ o vào xây dựng những khu trung tâm công nghệ cao đƣợc nằm

cả ba vùng Bắc, Trung, Nam t o thế cân bằng trong phát triển kinh tế của đất nƣớc.

2.2. iện t ự óa ủ trƣơng ủa ảng

2.2.1. Thể chế hó ch trương c Đảng

Với những điều kiện mới Đảng đã nhanh chóng đƣa ra những chủ trƣơng,

đƣờng lối kịp thời, phù hợp với sự thay đổi mau lẹ của tình hình, đã m đƣờng cho

sự nghiệp đổi mới và là căn cứ để Chính phủ ban hành các văn phẩm pháp quy về

chính sách, t o điều kiện thuận lợi cho ho t động nghiên cứu, chuyển giao và ứng

dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp phát triển cả về chiều rộng lẫn

chiều sâu.

Chƣơng trình hành động của Chính phủ cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp;

thể chế hoá chính sách trong Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của

Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về đẩy m nh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh

học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ i hoá đất nƣớc thành hệ thống văn

bản quy ph m pháp luật, góp phần đƣa nhanh Chỉ thị vào cuộc sống và nhằm đ t

đƣợc các mục tiêu sau:

Mục tiêu đến năm 2010:

- T o ra, tiếp nhận và làm chủ đƣợc các công nghệ sinh học chủ yếu; triển khai

ứng dụng m nh m , rộng khắp và có hiệu quả các công nghệ này vào l nh vực nông

nghiệp, thuỷ sản, y tế, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trƣờng và an ninh, quốc

phòng.

- T o ra các sản phẩm mới bằng công nghệ sinh học (nhƣ: giống cây trồng, vật

nuôi, chủng vi sinh vật, sản phẩm chế biến công nghiệp,...) có năng suất, chất

lƣợng, sức c nh tranh và hiệu quả kinh tế cao.

53

- Hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học vừa và nhỏ

nhằm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ

tiêu dùng và xuất khẩu.

Mục tiêu đến năm 2020:

- Cung cấp đủ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao và chất

lƣợng tốt, đủ năng lực sáng t o và làm chủ các công nghệ trong l nh vực công nghệ

sinh học phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

- Xây dựng đƣợc một số trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ tiên tiến và hiện đ i về công nghệ sinh học đ t tiêu chuẩn quốc tế.

- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học có đủ năng lực sản xuất các

sản phẩm chủ lực, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân [35, tr. 43 -44].

Đây là cơ s pháp lý cho các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, các trƣờng

đ i học dựa vào đó để nghiên cứu, đào t o nguồn nhân lực nhằm xây dựng và phát

triển ngành công nghệ sinh học của Việt Nam ngang tầm với khu vực và xa hơn nữa

là với quốc tế.

Nhấn m nh hơn, Ngày 15 và ngày 16 – 7 – 2005 t i Hà Nội, bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn đã tổ chức hội nghị toàn quốc về Khoa học công nghệ nông

nghiệp và khuyến nông. Phó Thủ tƣớng Ph m Gia Khiêm tới dự và đánh giá cao

những thành tựu của khoa học công nghệ trong 20 năm đổi mới và chỉ đ o khoa học

công nghệ nông nghiệp cần có những thay đổi mang tính đột phá hơn nữa để hội

nhập.

Phát triển KHCN nông nghiệp đã có những đột phá, trong đó công tác nghiên

cứu giống đóng góp rất lớn. Chính phủ đánh giá rất cao đóng góp của chƣơng trình

giống, góp phần tăng năng suất từ 1,8 – 2,5 lần đối với nhiều cây trồng chính. Trong

20 năm đối mới kinh tế, Việt Nam đ t đƣợc nhiều thành tựu và thành tựu nông

Nghiệp vẫn là sống động nhất. Tuy vậy tồn t i lớn của Việt Nam là chƣa có phƣơng

hƣớng phát triển nghiên cứu dài h n. Việt Nam vẫn còn một số l nh vực yếu, đó là

khoa học công nghệ về chế biến, lâm nghiệp, năng lực th y chƣa đƣơng xứng phát

triển nông Nghiệp toàn diện. Về phƣơng hƣớng, nghị quyết của Bộ Chính trị vẫn

54

coi nông nghiệp, nông thôn là m t trận hàng đầu và 10 năm tới nông nghiệp cần

phải lấy khoa học công nghệ làm điểm tựa để phát triển. Phải chú trọng phát triển

công nghệ sinh học, coi đây là khâu đột phá cho chất lƣợng hàng nông sản. Khoa

học nông nghiệp cần đi tiên phong trong nền khoa học nƣớc nhà, t o bƣớc phát triển

m nh m trong l nh vực nông nghiệp, nông thôn…” [59, tr. 196 – 197].

Mục tiêu mà nông nghiệp Việt Nam cần hƣớng đến là một nền nông nghiệp

chất lƣợng cao với các lo i nông sản thỏa mãn yêu cầu hội nhập, phục vụ nội tiêu

xuất khẩu, có sức c nh tranh tốt. Để làm nhƣ vậy, Việt Nam đã nhấn m nh việc

“Nông nghiệp chuyển hƣớng phát triển theo chiều sâu, trên cơ s phát triển khoa

học nông nghiệp, những tiến bộ k thuật mới nhất là l nh vực ứng dụng công nghệ

sinh học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống; bảo vệ cây trồng vật

nuôi; bảo vệ môi trường sinh thái. Việc thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ thực vật, Pháp

lệnh Th y cần đƣợc triển khai sâu rộng để sản xuất nông nghiệp tiếp cận với mục

tiêu phát triển bền vững” [27, tr. 46].

M t khác, cần phải nhấn m nh rằng, công nghệ sinh học nó có những ƣu

điểm mà nhiều ngành khác không có đƣợc, tuy nhiên nếu lợi dụng nó vào những

mục đích không chính đáng thì đó l i là nguy cơ có h i đến loài ngƣời, các sinh vật

bảo quản gen cần phải đƣợc quản lý một cách cụ thể, sát sao. Chính vì vậy, Thủ

tƣớng Chính Phủ đã ban hành Quy chế: “Quản lý an toàn sinh học đối với các sinh

vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen”.

Ngày 12 tháng 1 năm 2006 Thủ tƣớng chính phủ quyết định “Về việc phê

duyệt “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong

l nh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020”, việc ra quyết định

này nhằm mục đích t o ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế

phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả

kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong l nh vực nông

nghiệp và phát triển nông thôn. Năng cao chất lƣợng và sức c nh tranh của nông sản

hàng hóa, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thủy sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu

dùng và xuất khẩu.

55

Trong quyết định này đã nêu lên những mục tiêu cụ thể cho từng giai đo n:

Với giai đo n 2006 – 2010 thì đề ra mục tiêu là: Thứ nhất là t o ra ho c tiếp

nhận và làm chủ đƣợc một số công nghệ sinh học hiện đ i và ứng dụng có hiệu quả

vào hiệu quả vào sản xuất, phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành nông nghiệp

Việt Nam. Thứ hai, hình thành và từng bƣớc phát triển ngành công nghiệp sinh học

nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực quy mô công nghiệp với

chất lƣợng và sức c nh tranh cao phục vụ tốt cho việc tiêu dùng và xuất khẩu. Thứ

ba, chọn t o đƣợc một số giống cây trồng, vật nuôi bằng k thuật sinh học phân tử

và áp dụng vào sản xuất; chọn t o đƣợc một số dòng cây trồng biến đổi gen trong

ph m vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng. Thứ tư, tăng cƣờng đƣợc

một bƣớc cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp

thông qua đào t o đƣợc đội ngũ cán bộ công nghệ sinh học chuyên sâu, có trình độ

cao và chất lƣợng tốt cho một số l nh vực chủ yếu; đào t o phổ cập lực lƣợng ứng

dụng công nghệ sinh học các cơ s sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đƣa vào

sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm thông thƣờng ứng dụng công nghệ sinh học

nông nghiệp.

Giai đo n 2011 – 2015 thì đề ra mục tiêu là: Thứ nhất, phát triển m nh m

công nghệ sinh học hiện đ i, trong đó tập trung m nh vào công nghệ gen; tiếp cận

các khoa học mới nhƣ: hệ gen học, tin sinh học, protein học, biến dƣ ng học, công

nghệ nano trong công nghệ sinh học nông nghiệp; đƣa công nghệ sinh học nông

nghiệp Việt Nam đ t trình độ khá trong khu vực. Thứ hai, đào t o đƣợc nguồn nhân

lực chuyên sâu cho một số l nh vực công nghệ sinh học mới: tập trung đầu tƣ nâng

cấp và hiện đ i hóa một số phòng thí nghiệm công nghệ sinh học nông nghiệp đ t

trình độ tiên tiến của thế giới. Thứ ba, đƣa một số giống cây trồng biến đổi gen vào

sản xuất; ứng dụng nhân bản vô tính động vật. Thứ tƣ, phát triển ngành công

nghiệp sinh học nông nghiệp, t o lập thị trƣờng thuận lợi để th c đẩy sản xuất, kinh

doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của công nghệ sinh học nông

nghiệp phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thứ năm, là công nghệ sinh học

56

nông nghiệp đóng góp từ 20 % đến 30% tổng số đóng góp của khoa học và công

nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp [37, tr. 35].

Với tầm nhìn đến 2020 mục tiêu Chính phủ đề ra: “Thứ nhất, Công nghệ sinh

học nông nghiệp nƣớc ta đ t trình độ của nhóm các nƣớc hàng đầu trong khối

ASEAN và một số l nh vực đ t trình độ tiên tiến của thế giới. Thứ hai, diện tích

trồng trọt của các giống cây trồng mới t o ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh

học chiếm trên 70%, trong đó diện tích trồng tích trồng trọt của các giống cây trồng

biến đổi gen chiếm 30% – 50%; trên 70% nhu cầu về giống cây s ch bệnh đƣợc

cung cấp từ công nghiệp vi nhân giống; trên 80% diện tích trồng rau, cây ăn quả sử

dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; đáp ứng đƣợc cơ bản nhu cầu

vacxin cho vật nuôi. Thứ ba, là công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên 50%

tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của ngành nông

nghiệp” [37, tr. 35].

Để hoàn thiện pháp lý giống cây trồng, vật nuôi hơn nữa, ngày 20/1/2006,

Thủ tƣớng Chính phủ quyết định Về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/

1999/ QĐ – TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi

và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010

Ngày 22 – 1 – 2008, Thủ tƣớng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số

14/2008/ QĐ – TTg phê duyệt ế hoạch t ng thể phát triển và ứng dụng công

nghệ sinh học iệt N m đến năm 2020”. Theo đó quyết định đã đƣa ra những

nội dung chính sau đây:

1. Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phải đáp

ứng yêu cầu về phát triển một hƣớng khoa học và công nghệ sinh học và công nghệ

trọng điểm; xây dựng và phát triển công nghiệp sinh học nƣớc ta tr thành một

ngành kinh tế – k thuật mũi nhọn, có vai trò quan trọng, phục vụ đắc lực sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc.

2. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tập trung chủ yếu vào các l nh

vực: nông – lâm – ngƣ nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, vệ sinh an toàn

thực phẩm, y – dƣợc và bảo vệ sức khỏe con ngƣời, bảo vệ môi trƣờng, đồng thời

57

th c đẩy sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

về công nghệ sinh học, ho t động đ t hiệu quả cao.

3. Phát triển công nghệ sinh học trên cơ s xây dựng và phát huy m nh m

nội lực, kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các

thành tựu khoa học, công nghệ sinh học tiên tiến của thế giới, đồng thời hiện đ i

hóa các công nghệ truyền thống.

4. Phát triển công nghệ sinh học đòi hỏi đầu tƣ cao, thiết bị hiện đ i, do vậy

cần phải có sự lựa chọn để đầu tƣ đ ng hƣớng, đ ng mức và đồng bộ; lựa chọn một

số sản phẩm chủ lực, thiết yếu để đầu tƣ phát triển.

5. Đào t o nguồn nhân lực khoa học công nghệ về công nghệ sinh học đủ về

số lƣợng và có chất lƣợng cao là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong

phát triển công nghệ sinh học nƣớc ta.

Ngày 17 tháng 12 năm 2012 Thủ tƣớng Chính Phủ ra quyết định về việc phê

duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương

trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Chƣơng trình này nhằm

mục đích th c đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong l nh vực

nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đ i,

sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng hiệu quả và sức c nh tranh cao, đ t

mức hàng năm trên 3,5%; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực, thực phẩm quốc

gia cả trƣớc mắt và lâu dài.

Trong việc ứng dụng công nghệ cao này thì công nghệ sinh học là một trong

những công nghệ cao đƣợc ch trọng và ƣu tiên hơn cả. Quyết định đã nêu rõ hai

nhiệm vụ chủ yếu đề cập đến vai trò của công nghệ sinh học:

Thứ nhất là t o và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp gồm:

Công nghệ trong chọn t o, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thủy sản

cho năng suất cao, chất lƣợng cao.

- Về cây trồng nông, lâm nghiệp: Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử

dụng ƣu thế lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học để t o ra

các giống cây trồng mới có các đ c tính nông học ƣu việt (năng suất cao, chất lƣợng

58

tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận), phù hợp với yêu cầu

của thị trƣờng; công nghệ nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có chất lƣợng

cao, s ch bệnh.

Về giống vật nuôi: Nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh sản, đ c biệt là công nghệ tế

bào động vật trong đông l nh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, phân biệt giới tính,

thụ tinh ống nghiệm, tập trung vào bò sữa, bò thịt; áp dụng phƣơng pháp truyền

thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn t o và nhân nhanh các giống vật

nuôi mới có năng suất, chất lƣợng cao;

Công nghệ trong phòng, trừ dịch h i cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản

- Đối với cây trồng nông lâm nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh,

công nghệ enzym và protein để t o ra các quy trình sản xuất quy mô công nghiệp

các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu phát triển các kit để

chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học,

công nghệ viễn thám trong quản lý và phòng trừ dịch sâu, bệnh h i cây trồng nông

lâm nghiệp.

- Đối với vật nuôi: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để chẩn đoán

bệnh mức độ phân tử; nghiên cứu công nghệ sản xuất kít để chẩn đoán nhanh

bệnh đối với vật nuôi; nghiên cứu sản xuất vắc-xin th y, đ c biệt là vắc-xin phòng,

chống bệnh c m gia cầm, bệnh l mồm, long móng, tai xanh gia s c và các bệnh

nguy hiểm khác.

Thứ hai là ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp gồm:

Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên cơ

s kết quả nghiên cứu ho c chuyển giao công nghệ, bao gồm các đề án, dự án có ho t

động triển khai thực nghiệm nhằm t o ra sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao; sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao quy mô sản xuất nhỏ; xây dựng mô hình và đầu tƣ sản xuất

sản phẩm để t o ra các sản phẩm có chất lƣợng, tính năng vƣợt trội, giá trị gia tăng

cao, thân thiện với môi trƣờng, có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu, cụ thể:

Trong trồng trọt

59

- Sản xuất giống và ứng dụng rộng rãi các giống cây trồng mới có năng suất

cao, chất lƣợng tốt và khả năng chống chịu cao, tập trung vào các đối tƣợng cây

trồng chủ lực phục vụ cho an ninh lƣơng thực, xuất khẩu và thay thế nhập khẩu;

từng bƣớc áp dụng trong sản xuất giống cây trồng biến đổi gen (ngô, đậu tƣơng,

bông):

- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lƣợng, an toàn và hiệu quả cao

áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), tập trung vào các lo i cây

lƣơng thực, cây thực phẩm, cây ăn quả và cây công nghiệp chủ lực.

- Sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp trong nhà lƣới, nhà kính.

- Nhân giống và sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu quy mô tập trung.

- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các bộ kít chẩn đoán bệnh, các

lo i phân bón thế hệ mới trong trồng trọt và bảo vệ cây trồng nông nghiệp.

Trong chăn nuôi

- Sản xuất giống vật nuôi mới có năng suất, chất lƣợng cao, tập trung vào một

số lo i vật nuôi chủ lực, nhƣ: Bò, lợn, gia cầm.

- Chăn nuôi gia cầm, lợn, bò quy mô công nghiệp.

- Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các lo i thức ăn chăn nuôi,

vắc-xin, bộ kít mới trong chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh.

Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn

2011 – 2020, số 418/QĐ – TTg, ngày 11/4/2012 của thủ tƣớng chính phủ cũng nhấn

m nh các hƣớng công nghệ ƣu tiên trong đó nhấn m nh công nghệ sinh học:

“Nghiên cứu phát triển có trọng điểm trong các công nghệ nền của công nghệ sinh

học: Công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzyme –

protein, công nghệ tin sinh học, nano sinh học để nâng cao trình độ công nghệ

sinh học quốc gia. Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học vào một số

l nh vực chủ yếu: Nông – lâm – ngƣ nghiệp, y dƣợc, công nghiệp chế biến, bảo vệ

môi trƣờng, góp phần xây dựng công nghiệp sinh học tr thành một ngành kinh tế -

kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngày càng gia tăng cho nền kinh tế.

60

Nhƣ vậy, cùng với sự định hƣớng của Đảng bám sát điều kiện thực tế, Nhà

nƣớc Việt Nam đã kịp thời ban hành những quyết định, những chỉ thị, đề án, giao

cho các Bộ, ban ngành có liên quan đến giống cây trồng, vật nuôi phục vụ sự nghiệp

phát triển nông nghiệp.

2.2.2. Xây dựng ti m lực để phát triển công nghệ sinh học

Từ năm 1996 đến năm 2004, đã bƣớc đầu xác nhận và phát triển quan hệ hợp

tác đối với các nƣớc trên thế giới trong l nh vực ứng dụng công nghệ sinh học vào

phát triển nông nghiệp. Đến giai đo n này Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam m rộng

hợp tác hơn nữa với các đối tác bên ngoài về l nh vực công nghệ sinh học với các

hình thức đa d ng, phong phú hơn. Trong giai đo n này có những sự kiện quan

trọng nhƣ Việt Nam gia nhập WTO t o điều kiện cho quan hệ Việt Nam và các

nƣớc hợp tác bình đẳng lẫn nhau. Nhiều cuộc g p m t của các nguyên thủ quốc gia,

các bộ trƣ ng, các cuộc hội thảo đƣợc tiến hành nhằm t o ra môi trƣờng thuận lợi

cho việc hợp tác, trao đổi, đào t o nguồn nhân lực chuyển giao công nghệ. Nhờ có

môi trƣờng hòa bình này mà nguồn nhân lực Việt Nam không chỉ tăng về số lƣợng

mà cả chất lƣợng cũng đƣợc nâng cao, vật chất kỹ thuật đ t chuẩn quốc tế cũng

từng bƣớc hoàn thiện.

Đào tạo nguồn nhân lực

Gửi một số cán bộ khoa học đã có học vị tiến s , th c s đến các nƣớc có

nền công nghệ sinh học phát triển để đào t o l i với thời h n 6 tháng đến 1 năm.

Gửi nghiên cứu sinh đến các nƣớc có nền công nghệ sinh học phát triển để

đào t o tiến s và th c s theo các nội dung nghiên cứu của chƣơng trình.

Đào t o trong nƣớc các k sƣ công nghệ sinh học nông nghiệp; m chuyên

ngành đào t o sau đ i học về công nghệ sinh học trong nƣớc để đào t o tiến s vả

th c s theo nội dung Chƣơng trình.

Đào t o trong nƣớc các k thuật viên về công nghệ sinh học để triển khai thực

hiện các nội dung của các chƣơng trình t i các địa phƣơng doanh nghiệp

Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện có hiệu quả

“Chƣơng trình đào t o nguồn nhân lực Công nghệ sinh học 2008-2012”, đến năm

61

2015, đào t o 10-15 tiến s và 25-30 th c s thuộc l nh vực Công nghệ sinh học Nông

nghiệp t i các nƣớc có nền Công nghệ sinh học phát triển.

Trung bình mỗi năm gửi 15 - 20 lƣợt cán bộ kỹ thuật đến các nƣớc có nền

Công nghệ sinh học phát triển để tham gia các khóa đào t o ngắn h n (3 - 6 tháng)

nhằm cập nhật và nâng cao năng lực chuyên môn.

Phát triển và nâng cao năng lực chuyên môn Công nghệ sinh học của đội ngũ

kỹ thuật viên t i các cơ quan quản lý chuyên ngành, các đơn vị chuyển giao, các

doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp, Công nghệ sinh học nông nghiệp: trung bình

mỗi năm huấn luyện 200 - 300 lƣợt ngƣời (nông dân, kỹ thuật viên) về kiến thức và kỹ

thuật cơ bản liên quan đến Công nghệ sinh học thông qua 04 - 06 lớp tập huấn, 08-10

cuộc tham quan [37, tr. 38].

Tuy nhiên nguồn nhân lực Công nghệ sinh học của Việt Nam đang đi sau hàng

chục năm so với nhiều nƣớc đang phát triển. Cụ thể, tính đến năm 2007, Việt Nam

mới đào t o đƣợc 1.500 công nhân/kỹ sƣ, 400 th c sỹ và 90 tiến sỹ về công nghệ

sinh học. Trong l nh vực gen thì con số đào t o cán bộ ho t động trong l nh vực này

cũng không quá 10 đầu ngón tay.

Nhƣ vậy, cần phải ch trọng đầu tƣ hơn nữa nguồn nhân lực công nghệ sinh

học một cách toàn diện, để có tiềm lực phát triển công nghệ sinh học một cách chủ

động.

Xây dựng cơ sở k thuật

Đầu tƣ chiều sâu để nâng cấp hệ thống cơ s nghiên cứu khoa học và đào t o

thuộc l nh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; bổ sung máy móc, thiết bị tiên

tiến và hiện đ i hóa các phòng thí nghiệm thuộc hệ thống này để tăng cƣờng năng

lực để nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học hiện đ i vào sản xuất và đời

sống.

Hoàn thiện đầu tƣ và đƣa vào sử dụng hai phòng thí nghiệm trọng điểm về

công nghệ tế bào động vật (thuộc Viện Chăn Nuôi) và công nghệ tế bào thực vật

(thuộc Viện Di Truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam); bổ

sung vào “Đề án xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ gen

62

dành cho khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng tr vào); trên cơ s các phòng thí

nghiệm trọng điểm này, thành lập và xác định các trung tâm xuất sắc về công nghệ

sinh học nông nghiệp.

Xây dựng nối m ng và đƣa vào ho t động hệ thống cơ s dữ liệu và thông tin

quốc gia về công nghệ sinh học nông nghiệp; hệ thống thƣ viện bao gồm các ấn phẩm

cơ bản trong l nh vực này dƣới d ng sách, t p chí và thƣ viện điện tử, bảo đảm cung

cấp và chia sẻ đầy đủ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học nông

nghiệp giữa các đơn vị và cán bộ làm việc trong l nh vực này [37, tr. 39].

Điển hình vào năm 2007, Khu nông nghiệp công nghệ cao rộng hơn 80ha đƣợc

thành lập với mục tiêu chuyển giao đến thực tế các mô hình tiến bộ khoa học k

thuật nông nghiệp, 100% diện tích dành cho các nhà đầu tƣ đã đƣợc lấp đầy với 14

dự án. Bƣớc đầu, t i đây đã chuyển giao thành công một số mô hình nuôi cấy mô

giống lan quý, giống chuối đ c sản, giám định bệnh bằng Công nghệ phân tử,

chuyển gen kháng bệnh trên cây cà chua

Nhìn chung, xây dựng các khu công nghệ cao đƣợc coi là một trong những giải

pháp đột phá, nhằm nâng cao năng lực công nghệ nội sinh của quốc gia, gi p Việt

Nam nhanh chóng r t ngắn khoảng cách về kinh tế và khoa học công nghệ với các

nƣớc trong khu vực và thế giới, đồng thời làm đòn bầy góp phần phát triển kinh tế

Việt Nam và đƣa đất nƣớc hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay cả

nƣớc có 3 khu công nghệ cao quốc gia nằm 3 miền: Phía Bắc (Khu công nghệ cao

Hòa L c), phía Nam (Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh), miền Trung

(Khu công nghệ cao Đà Nẵng- bƣớc vào giai đo n xây dựng ban đầu) [9, tr. 218].

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Cả nƣớc đã hình thành 12 khu

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao t i các địa phƣơng nhƣ thành phố Hồ Chí

Minh, Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Sơn La, Cần Thƣơm Ph Yên, Bình Định,

Lâm Đồng [ 9, tr. 229].

Hợp tác quốc tế

Từ năm 1996 đến năm 2005, đã bƣớc đầu xác nhận và phát triển quan hệ hợp

tác đối với các nƣớc trên thế giới trong l nh vực ứng dụng công nghệ sinh học vào

63

phát triển nông nghiệp. Đến giai đo n này Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam m rộng

hợp tác hơn nữa với các đối tác bên ngoài về l nh vực công nghệ sinh học với các

hình thức đa d ng, phong phú hơn. Nhiều cuộc g p m t của các nguyên thủ quốc

gia, các bộ trƣ ng, các cuộc hội thảo đƣợc tiến hành nhằm t o ra môi trƣờng thuận

lợi cho việc hợp tác, trao đổi, chuyển giao công nghệ. Đ c biệt, giai đo n này việc

Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã m cho Việt Nam một cơ hội mới về hội nhập

và phát triển về KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng.

Từ năm 2006 – 2010, Đã có 192 dự án vốn ODA, ngành nông nghiệp có

nhiều hợp tác song phƣơng với các nƣớc nhƣ Thụy s , Ai Cập, Nhật Bản, Malaixia,

Philippin, Ấn Độ đƣợc cụ thể:

Hợp tác với Thụy s : Dự án giảm ngh o thông qua chƣơng trình chăn nuôi

vùng miền n i phía Bắc Việt Nam (2005 – 2008), kinh phí 0.531 triệu USD do Viện

Chăn nuôi thực hiện[17, tr 176].

Hợp tác với Israel: năm 2008, Bộ NNPTNT đã thành lập ban chỉ đ o chƣơng

trình đào t o và thực hành nông nghiệp để quản lý chƣơng trình đƣa cán bộ, các học

sinh, sinh viên các trƣờng thuộc Bộ NNPTNT sang Israel tham gia chƣơng trình đào

t o và thực hành nông nghiệp. Ngoài ra còn triển khai dự án bò sữa thành phố Hồ

Chí Minh [17, tr 176].

Hợp tác với Nhật Bản: Dự án hỗ trợ k thuật “ Nâng cao kỹ thuật chăn nuôi

bò sữa t i các trang tr i chăn nuôi vừa và nhỏ t i Việt Nam. Tổng vốn viện trợ

không hoàn l i là 399.000000 Yên, tƣơng đƣơng 3.41 triệu USD (4/2006 – 3/2010).

Cơ quan thực hiện là Viện chăn nuôi[17, tr 180].

Chƣơng trình hợp tác nghiên cứu song phƣơng giữa Việt Nam và Thụy Điển

về công nghệ sinh học nông nghiệp nhƣ: nghiên cứu về đất chua ph n đồng băng

Sông Cửu Long, nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi tổng hợp sử dụng nguồn thức

ăn t i địa phƣơng, phụ phẩm nông nghiệp, nghiên cứu các vấn đề kinh tế v mô

trong nền kinh tế chuyển đổi, nghiên cứu chính sách phát triển khoa học-công nghệ,

chuyển giao công nghệ, v.v...[88]

64

Ngoài ra, hợp tác đa phƣơng ASEAN, hợp tác trong khuôn khổ APEC, ASEM,

EU tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và đào t o phổ biến kiến thức. Điển hình

hội thảo giữa Việt Nam và Ấn Độ năm 2012 bàn về ứng dụng công nghệ sinh học:

Thứ trƣ ng Bộ Khoa học và Công nghệ Chu Ngọc Anh cho biết Việt Nam xác định

Ấn Độ là một đối tác chiến lƣợc trong nghiên cứu công nghệ sinh học quốc tế và

hợp tác phát triển, những l nh vực đƣợc xem là rất quan trọng cho ngành công

nghiệp xanh và phát triển bền vững. Tuyên bố trên đƣợc đƣa ra vào ngày 27 tháng

2 t i một hội nghị quốc tế tổ chức t i Hà Nội với sự tham gia của các nhà khoa học

và các viện nghiên cứu công nghệ phát triển của hai nƣớc Việt Nam và Ấn Độ đã

xác định Ấn Độ là đối tác chiến lƣợc trong hợp tác quốc tế về nghiên cứu và phát

triển công nghệ sinh học và bày tỏ mong muốn, Hội thảo s là diễn đàn để các nhà

khoa học của hai nƣớc trao đổi, thảo luận nhằm xác định ra các vấn đề hợp tác cùng

phát triển trong tƣơng lai [88].

Tóm l i, so với giai đo n trƣớc, giai đo n này cơ s kỹ thuật về công nghệ sinh

học nói riêng ngày càng đƣợc nâng cấp, theo hƣớng hiện đ i hóa, điều đó chứng tỏ

tính khả quan trọng việc phát triển công nghệ sinh học để ứng dụng rộng rãi vào

nông nghiệp đ c biệt là công nghệ sinh học hiện đ i.

2.2.3. Nghiên cứu công nghệ sinh học nông nghiệp

Khoa học công nghệ: trong giai đo n 2006 – 2010, khoa học, công nghệ và

môi trƣờng luôn đƣợc Nhà nƣớc và Bộ NNPTNN quan tâm cao. Đầu tƣ nhà nƣớc từ

vốn sự nghiệp khoa học cho KHCN nông nghiệp và nông thôn ngày càng tăng

(trung bình tăng 11 – 12%/ năm ) [17 , tr. 154]. Năm 2001 kinh phí từ nguồn vốn sự

nghiệp khoa học cho bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 189 tỷ đồng ( bao

gồm cả lƣơng và ho t động bộ máy của các Viện nghiên cứu) đến 2007 tăng lên 408

tỷ đồng ( bao gồm cả thủy sản) và đến năm 2010 là 594 tỷ đồng. Tổng kinh phí cho

ho t động nghiên cứu khoa học công nghệ giai đo n 2006 – 2010 là : 2.416 tỷ đồng.

Chính phủ và các bộ, ngành ban hành nhiều văn bản cụ thể định hƣớng

nghiên cứu và đổi mới cơ chế chính sách cho khoa học và công nghệ t o hành lang

pháp lý cho các ho t động khoa học công nghệ thuận lợi hơn.

65

Hệ thống nghiên cứu của Bộ tiếp tục thực hiện việc sắp xếp l i theo Quyết

định số 930/QĐ – TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hiện nay, hệ thống

viện nghiên cứu hƣ ng lƣơng sự nghiệp khoa học công nghệ của bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn và còn 11 viện. Đó là Viện Khoa học nông nghiệp Việt

Nam (có 17 viện thành viên); Viện Khoa học thủy lợi ( có 14 Viện thành viên),

Viện khoa học lâm nghiệp; Viện chăn nuôi; Viện Th Y; Viện Cơ điện Nông

nghiệp và Công nghệ sau thu ho ch; Viện Chính sách và chiến lƣợc phát triển nông

nghiệp nông thôn

Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý Khoa học công nghệ theo nghị

định 115/2005/ NĐ – CP; Nghị định 80/2007/NĐ – CP ngày 19/5/2007 của Chính

phủ về doanh nghiệp khoa học công nghệ. Chính phủ đã ban hành Nghị định

96/2010/NĐ – CP sửa đổi bổ sung Nghị định 115 và Nghị định 80.

Hệ thống khoa học công nghệ luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đ o trực tiếp

của các đồng chí lãnh đ o Bộ. tƣ vấn của Hội đồng khoa học công nghệ và các Ban

chuyên môn, tâm huyết của nhiều nhà khoa học.

Sự phối hợp của nhiều ban ngành đƣợc tăng cƣờng, nhất là trong công tác

xây dựng kế ho ch, cấp kinh phí, kiểm tra, đánh giá đề tài dự án.Sự phối hợp giữa

các Cục, Vụ trong Bộ cũng ngày càng hiệu quả hơn, nhất là khi có chức năng nhiệm

vụ mới nâng cao vai trò các Cục trong đề xuất nội dung nghiên cứu. đƣợc thể hiện

trong các dự án nhƣ: Nghiên cứu làm chủ công nghệ và xây dựng mô hình công

nghiệp sinh học sản xuất giống khoai tây, rau và hoa s ch bệnh( Mã số, tên đề tài:

KC.04.02/06 – 10. Do Viện Sinh học Nông nghiệp, Trƣờng Đ i học Nông nghiệp

Hà Nội chủ trì. Đề tài đã m ra khả năng ứng dụng thực tiễn rất cao và đóng góp cụ

thể vào thực tiễn sản xuất, đ c biệt trong l nh vực sản xuất giống khoai tây. Nhờ có

kết quả nghiên cứu của đề tài và áp dụng công nghệ khí canh trong sản xuất giống

khoai tây, Công ty ORION – Hàn Quốc đã liên kết với Viện sinh học Nông nghiệp

lên kế ho ch sản xuất t i chỗ, chủ động cung cấp đủ giống khoai tây Atlantic cho

sản xuất từ năm 2012, hàng năm có thể tiết kiệm số lớn ngo i tệ b i giá thành giống

sản xuất chỉ khoảng 60% giá giống nhập ngo i. đã chuyển giao thành công các sản

66

phẩm nghiên cứu của đề tài cho các Doanh nghiệp, các công ty giống các địa

phƣơng nhƣ Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình [5, tr. 74 – 76]; Nghiên cứu t o

giống cây ăn quả kháng bệnh virus phổ cộng bằng kỹ thuật chuyển gen đa đo n

(KC.04.03/06/ - 10. Do Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và công nghệ Việt

Nam chủ trì. Giảm chi phí sản xuất khi không phải dùng nhiều thuốc sâu, thuốc bệnh

hóa chất. bảo đảm con ngƣời và môi trƣờng không bị ô nhiễm hóa chất độc. giảm chi

phí bảo vệ thực vật, h giá thành nông sản, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân [5,tr .77

– 78]; Hoàn thiện công nghệ sản xuất enzyme phytaza để bổ sung vào thức ăn chăn

nuôi và phục vụ một số ngành công nghiệp. ( KC.04.DA02/06 – 10 ). Do Viện cơ

điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu ho ch, Bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn chủ trì [5, tr. 93]; Hoàn thiện công nghệ sản xuất theo hƣớng công nghiệp một

số lo i nấm ăn có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (KC.04/DA05/06 – 10. Do

Trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa

học nông nghiệp Việt Nam thực hiện. Sản xuất 3 lo i giống nấm thành công: Kim

châm, Sò vua, Trân châu, nhằm đa d ng hóa sản phẩm nấm, đáp ứng nhu cầu thị

trƣờng [5, tr. 96]; Nghiên cứu đánh giá, tƣ liệu hóa nguồn gen cây trồng bản địa quý

mức độ phân tử để bảo tồn và sử dụng ch ng một cách có hiệu quả. ( KC.04.16/06

– 10) do Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đảm

nhiệm. Thu thập đƣợc nguồn vật liệu của các giống l a, lan, cam, nhãn, bƣ i bản

địa của Việt Nam có giá trị phục vụ cho nghiên cứu, khai thác và sử dụng cho công

tác lai t o giống mới, kiểm soát cây con giống giai đo n sớm để giới thiệu nhân

giống phục vụ cho sản xuất. Các maker đ c trƣng đề tài xác định đƣợc sử dụng để

nhận d ng một số nguồn gen cây trồng bản địa góp phần khẳng định chủ quyền

quốc gia về các giống cây trồng quý, đ c hữu, t o thƣơng hiệu đối với giống cây

trồng bản địa của Việt Nam. T o các cơ s dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, bảo tồn,

khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên cây trồng quốc gia [5, tr. 104 –

105]; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong việc t o dòng bố mẹ phục vụ

cho chọn giống l a lai siêu cao sản Việt Nam. (KC.04.19/06 – 11), do Viện cây

lƣơng thực và cây thực phẩm, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thực hiện. T o

67

đƣợc các dòng bố mẹ, các tổ hợp l a lai có triển vọng t o năng suất cao, kháng đƣợc

sâu bệnh nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân. Làm chủ đƣợc công nghệ trong việc

t o giống và đã chuyển giao công nghệ cho các công ty trong nƣớc [5, tr. 92 –

93]; Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất một số giống lan hồ điệp quy

mô công nghiệp. ( KC.04.DA09/06 – 10). Do Viện nghiên cứu Rau quả, Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam thực hiện [5, tr. 105]

Nhƣ vậy, từ năm 2006 – 2010, công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp đƣợc triển khai một cách cụ thể, đ t đƣợc

nhiều thành tựu, kết quả rực r và bắt đầu đƣợc triển khai vào thực tiễn cuộc sống.

Từ năm 2011 – 2014 các dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào

phát triển nông nghiệp đƣợc triển khai một cách rộng rãi, đ c biệt là ứng dụng các

công nghệ sinh học hiện đ i dần thay thế các công nghệ sinh học truyền thống với

các đề tài nhƣ:

Nghiên cứu chọn giống khoai tây kháng bệnh mốc sƣơng bằng chỉ thị phân

tử cho các tỉnh phía Bắc. Do Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm thực hiện;

Nghiên cứu chọn t o giống cà chua chín chậm và kháng virut xoăn vàng lá bằng chỉ

thị phân tử. Do Trƣờng Đ i học Nông nghiệp chủ trì; Nghiên cứu chọn t o giống

l a kháng bệnh đ o ôn bền vững bằng công nghệ gen-đối-gen và chỉ thị phân tử. Do

Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và công nghệ Việt nam chủ trì; Nghiên

cứu t o giống đậu tƣơng biến đổi gen kháng ruồi đục thân và sâu đục quả. Do Viện

Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Nghiên

cứu t o giống khoai lang kháng bọ hà bằng công nghệ gen. Do Viện Công nghệ sinh

học, Viện Khoa học và công nghệ Việt nam thực hiện; Nghiên cứu chọn t o và phát

triển giống hoa chi lilium. Do Viện nghiên cứu Rau quả thực hiện; Nghiên cứu chọn

t o giống khoai tây kháng bệnh virus và bệnh mốc sƣơng bằng phƣơng pháp công

nghệ sinh học. Do Viện Sinh học Nông nghiệp, Đ i học Nông nghiệp Hà nội thực

hiện; Hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh để phòng chống nấm mốc

sinh độc tố và độc tố nấm trên ngô, l c, cà phê; Nghiên cứu t o giống bƣ i và cam

quýt không h t bằng công nghệ sinh học; T o giống l a thơm bằng chỉ thị phân tử.

68

Do Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm chủ trì; T o giống l a chịu h n bằng

phƣơng pháp dấu chuẩn phân tử. Do Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long chủ trì;

T o giống ngô biến đổi gen kháng sâu và kháng thuốc trừ cỏ. Do Viện Di truyền

Nông nghiệp thực hiện

Việc nghiên cứu thành công biến đổi gen trên cây ngô đã chứng tỏ, công

nghệ sinh học hiện đ i nhất đang đƣợc Việt Nam làm chủ, từng bƣớc hoàn thiện. đó

là dấu hiệu đáng mừng cho nền công nghệ sinh học nông nghiệp Việt Nam. Tuy

nhiên để những kết quả nghiên cứu đó đƣợc hiện thực hóa trong thực tiễn là một bài

toán khó cần đƣợc khắc phục.

2.2.4. Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xu t nông nghiệp

Từ việc nghiên cứu đến triển khai vào thực tiễn đã đ t đƣợc nhiều kết quả

lớn lao trong các l nh vực sau:

L nh vực trồng trọt

Từ năm 2005 – 2010 đ t đƣợc những kết quả sau:

Nghiên cứu cơ bản phục vụ chọn t o giống cây trồng: Xây dựng bản đồ di

truyền của các giống l a chống chịu lân và m n. Chuyển n p thành công nhiều dòng

l a biến đổi gen giàu Vitamin A, sắt và protein. Xây dựng quy trình tái sinh cây đa

chồi từ mẫu cây đỉnh chồi cho ba giống bông vải SSR60F, VN36P và Coker 312;

quy trình chuyển n p gen trên cây bông vải thông qua vi khuẩn Agrobacterium.

Đã chọn t o và đƣợc công nhận đƣợc hàng chục giống l a thuần, l a lai phục

vụ sản xuất cho các vùng sinh thái khác nhau. Các giống l a mới có khả năng chịu

ph n m n tốt, chống chịu khá tốt mới rầy nâu, bệnh đ o ôn và vàng lùn, trồng đƣợc

cả hai vụ đông xuân và h thu nhƣ: OM 4498, OM4495, OM 5930, OM5239, OM

4668, VNĐ 99 – 3. Các giống l a lai HYT 83, HYT 92, HYT 100, HYT 102, HYT

103, TH 3- 3, TH 3 – 4, VL 24 có năng suất chất lƣợng tƣơng đƣơng các giống

Trung Quốc, dễ sản xuất h t lai trong nƣớc. Các giống DDB1, DDB6, Khang dân

đột biến, DT37, DT 38 có thời gian sinh trƣ ng ngắn, gieo cấy đƣợc cả 2 vụ/

năm, cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh khá, thích nghi với nhiều tiểu vùng

sinh thái, chất lƣợng g o ngon trung bình, có khả năng thay thế một phần giống l a

69

Khang dân và Q5 ( Trung Quốc. giống M6 có khả năng chịu m n khá và cho năng

suất ổn định các vùng m n phía Bắc [18, tr. 5].

Đã chọn t o đƣợc các giống ngô cho vùng thâm canh và khó khăn. Các giống

ngô lai đơn có thời gian sinh trƣ ng ngắn, chất lƣợng tốt năng suất cao phù hợp với

điều kiện các vùng: V112, V98 -2, V98 – 1, V2002, VN 25 – 99, LVN145 ( các tỉnh

miền Bắc), LVN61 ( Bắc bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên), LVN885,LVN14 (Toàn

quốc), giống Ngô nếp thụ phấn tự do VN6.

Cây đậu đỗ: đã chọn t o đƣợc nhiều giống đậu tƣơng, đậu xanh và giống l c

mới, nhƣ giống tƣơng ĐVN – 5, ĐVN – 6, DD2101, DD8, DDT26, DD2008; giống l c

L23

Cây có củ: đã chọn t o đƣợc một số giống sắn có năng suất cao, thích hợp

cho các vùng trồng sắn, nhƣ giống sắn NA1 năng suất của cao đ t 58,2 – 80 tấn/

ha, chất lƣợng tốt; giống sắn KM 140 – 2, KM 98 -7 cho năng suất củ tƣơi 40 – 47

tấn/ ha, hàm lƣợng tinh bột 25 – 28% [18, tr. 5].

Giống cây ăn quả: giống vải chín sớm Bình Khê có năng suất cao, chất lƣợng

tốt, thời gian thu ho ch từ sớm hơn giống vải thiều 15 -25 ngày; giống đ i táo 15 chín

muộn, thời gian chin tập trung chủ yếu vào tháng 2; giống xoài GL4 [18, tr. 6].

Giống rau: đã chọn t o đƣợc một số giống rau, nhƣ giống cà chua DT28,

C155; Dƣa chuột CV29, CV5, CV209 năng suất 35 – 40 tấn/ha; giống ớt cay

HB9, năng suất 30 tấn/ha; giống cà chua làm gốc ghép HW 96 có tỷ lệ cây ghép

thành công đ t 98 – 100% [18, tr. 6].

Giống hoa, cây cảnh; giống hoa Hồng VR2, HN9: số bông nhiều, giống

Đồng tiền DDTH125, DDTH199 có năng suất cao ( tăng 1,8 – 2 lần), màu sắc hấp

dẫn, giống hoa Lily Shorbonne có năng suất vƣợt đối chứng 2 – 2,5 lần; giống Hồ

điệp LT1, DL07 – 09 [18, tr. 6].

Giống dâu tằm; giống dâu lai F1 trồng h t VH13: Khả năng chống chịu tốt

với những vùng đất khó khăn, khí hậu khắc nghiệt, đề kháng tốt với bệnh b c thau,

năng suất lá đ t 35 – 40 tấn/ha ( tăng 40 – 50% so với giống cũ), dễ trồng, thuận

tiện trong việc nhân giống. Chọn hai giống tằm tứ nguyên GQ2218,1827 năng suất

70

kén cao, chất lƣợng kén đ t tiêu chuẩn ƣơm tơ cấp 2A tr lên, năng suất kén cao

hơn 20 – 30% so với giống Trung Quốc [18, tr. 6].

Giống ch : giống ch LDP2, năng suất tiềm năng có thể đ t 25 – 28 tấn/ha,

chất lƣợng ch tốt, phù hợp với chế biến ch đen. Giống ch nhập nội Kim Tuyên:

chất lƣợng cao, năng suất trung bình, trong điều kiện thâm canh tốt có thể đ t trên

10 tấn b p/ha. Dòng ch Shan YB5, TU4,TC4 có năng suất cao và các dòng ch

HG4, TU32, MC2, TU4 có chất lƣợng cao [18, tr 6].

Giống điều: Chọn lọc đƣợc 3 giống điều TL2/11,TL6/3,TL11/2 năng suất

cao đang áp dụng đ i trà t i miền Đông Nam Bộ [18, tr. 6].

TBKT trong trồng trọt: từ kết quả nghiên cứu đã xây dựng nhiều quy trình kỹ thuật

trồng trọt nhƣ: Quy trình kỹ thuật sản xuất h t l a lai: Duy trì dòng mẹ BoA – 84 và

các dòng bố Trắc 64 – 5, Quế 99 – 46; quy trình kỹ thuật sản xuất h t lai F1 tổ hợp

Bắc ƣu 903 và Nhị ƣu 838. Quy trình ghép cải t o vƣờn xoài năng suất thấp làm

tăng năng suất từ 1,5 – 2,5 lần [18, tr.6].

Tiến bộ kỹ thuật về chế phẩm phân bón và bảo vệ thực vật: Hai chế phẩm

thảo mộc CE – 02 và CE – 03 trừ ốc bƣơu vàng có hiệu quả cao, sử dụng trên ph m

vi hàng ngàn hecta phía Bắc và phía Nam. Bả protein có hiệu quả cao trong phòng

trừ ruồi; đã liên doanh với nhà máy bia An thịnh và công tu thuốc Hòa Bình sản

xuất số lƣợng lớn. Chế phẩm Pheromone trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu keo da láng có

hiệu quả cao, đ c biệt là trong sản xuất rau an toàn;đã chuyển giao hàng trăm ngàn

mồi cho sản xuất [18, tr. 6].

Từ năm 2011 – 2014, nhờ sự ứng dụng công nghệ sinh học một cách rộng rãi

trong nông nghiệp mà sản lƣợng ngành trồng trọt tăng nhiều so với các năm trƣớc,

với các giống cây đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ:

L a lai: HYT 83, Hoa ƣu 108, Nông ƣu 28 (CV1), Vân Quang 14, CNR36,

B-Te1, TH 3-4, Việt lai 24, HC1, Q. ƣu số 6, Thục hƣng 6, HYT108, ZZD 001, Hoa

ƣu số 2, Cƣơng ƣu 725, Đ i dƣơng 8, HR182, Du ƣu 600, Thịnh dụ 11, LC270,

Pioneer brand 27P31,CNR02, Xuyên hƣơng 178, Hƣơng ƣu 3068, TH7-2, Thiên

nguyên ƣu 9, LC25, Thanh ƣu 3, C ƣu đa hệ số 1, VT404, VT505, SL8H -GS9,

71

CT16, Nam ƣu 603, Nam ƣu 604, HYT100, Đ i dƣơng 1, XL 94017, Nam dƣơng

99, TH3-5, Thiên Nguyên ƣu 16, Nhị ƣu 725

L a thuần: Hƣơng Cốm, OM5930, AC5, ĐB5, BM9820, BM9855, Khang

Dân đột biến, VND99-3, TBR-1, LC93-4, Vật tƣ NA2, OM 8232, Khang dân 28,

P376, Q. Nam 1, GKG 1, Hoa ƣu 109, VS1, Nam Định 5, MĐ1, PC6, OM 5981,

OM 5464, OM 8923, OM 5451, OM 6377 (AG1), OM 7347, OM 5954, OM 5629,

OMCS.2009 (OM7920), ĐT52, QR1, RVT, TBR45 (NC3), XT27, OM 6976,OM

6600, ĐT34, ĐT34, TBR 36, OM 5472, OM 4088, OM 6161 (HG2), OM 6162, ML

202,Nàng Xuân, Nếp lang Liêu, DT 37, PD2, DT22

Ngô: SSC 2095, MX6, NK 7328, DK 6919, LVN 66, DSSC 131, LVN146,

NK6326, Nếp lai Wax50, DK8868, LVN14, B 21, SSC 586, SSC 557, Pioneer

Brand 30 B80, Pioneer Brand 30N34, Nếp lai SD 268, V-118, MB69, LVN 885,

Đƣờng lai 10. LVN 68, LVN61, Ngô lai HN45, Ngô lai NK6654, Ngô lai HK4,

Ngô lai NK72, Ngô nếp Victory 924, Ngô nếp thơm dẻo 926, Ngô lai SSC131, Ngô

lai CP333, Pioneer brand 30K95

Giống cây ăn qủa: Hồng MC1,Cam BH, Nho ăn lá IAC 572, Dừa Dứa, Lê

Tai Nung, Cây vải Yên Hƣng, Cây vải Yên Ph , Nhãn chín muộn PH-M99-1.1,

Nhãn chín muộn PH-M99-2.1, Nhãn chín muộn HTM-1, Dừa Ta, Dừa Dâu, Dừa

Xiêm, Dừa Ẻo, Dƣa hấu An Tiêm

Cà chua: Cà chua thuầnC155, Cà chua thuần DT28, Cà chua lai HT42, Cà

chua lai HT160, Cà chua lai FM29, Cà chua lai quả nhỏ HT144, Cà chua lai VT3

Cà phê :Cà phê vối TR9, Cà phê vối TR11, Cà phê vối TR12, Cà phê vối

TR13, Cà phê chè TN1

Hoa : Hoa c c CN01, Hoa c c CN20

Cao su : Cao su VNg77-2

Chè : TB14

Dƣa chuột: CV5,PC4

Bông : Bông VN04-4

Mía: ROC26, HB1

72

Khoai tây: PO3 [20, tr. 1 – 2].

Nhờ những giống cây trên năng suất đƣợc tăng lên, bộ m t ngành trồng trọt

thay đổi rõ rệt.

L nh vực chăn nuôi và thú y:

Ứng dụng công nghệ sinh học đã đ t đƣợc những kết quả khả quan gi p cho

ngành chăn nuôi có những bƣớc tiến vƣợt bậc.

Lợn: lai t o và khảo nghiệm thành công các c p lợn lai 3 – 5 máu ngo i

(landrace; Yorkshire, Duroc) có tỷ lệ n c 56 – 60%. Chọn t o đƣợc 02 nhóm lợn nái

tổng hợp (L71 và L72) và nhóm đực tổng hợp ( L64 x L06) có chất lƣợng cao, năng

suất sinh sản và sinh trƣ ng của đàn h t nhân tăng rõ rệt. Xác định đ c điểm di

truyền và giá trị giống của các dòng lợn cụ kỵ tai tr i lợn giống h t nhân PIC làm cơ

s chọn lọc, chọn ghép phân phối cho các nhóm lái chất lƣợng cao [18, tr. 7].

Gia cầm, thủy cầm: Xây dựng đƣợc đàn h t nhân và tiến hành ghép phối t o

thế hệ 1 – 2 của 8 dòng gà TP4, TP1, TP2, LV4, LV5, VP2, RA,HA2; nhân thuần 3

giống gà nhập nội ( HW, RID và Pgi). Chọn lọc dòng vịt chuyên thịt MT2 thế hệ II

phục vụ cho công tác lai với ngan RT11 bằng công nghệ thụ tinh nhân t o. Chọn lọc

ổn định năng suất 2 dòng vịt chuyên thịt cao sản T5 và T6 thế hệ III và 4 dòng vịt

chuyên trứng C1,K1,CVL1,CVL4 thế hệ III có năng suất cao. Chọn đƣợc 2 dòng

ngan VS, 2 dòng ngan V5 và 2 dòng ngan V7, xây dựng đàn h t nhân tiến hành

ghép phối t o thế hệ 1 của các dòng ngan VS51, VS52, VS71, VS72. Quy trình

chăm sóc nuôi đà điểu con, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi đ t 84,13%.

Chọn t o và phát triển một số giống gà lông màu hƣớng trứng và hƣớng thịt năng

suất, chất lƣợng cao từ các dòng gà long màu LV. Gà F1 (Hyline x Ai cập) có tỷ lệ

nuôi sống các giai đo n từ 95,8 – 97,24%. Chọn t o một số dòng ngan thế hệ

xuất phát ngan V5,V7 và VS có tỷ lệ nuôi sống qua các giai đo n: 97,22 – 100%

[18, tr. 7].

Bò sữa, bò thịt: Xây dựng quy trình công nghệ nuôi bò lai hƣớng sữa với các

tỷ lệ ( 1/2; 3/4; 5/8) máu Holstein friensian (HF), con lai cho năng suất sữa 3200 lít/

chu kỳ lên 3700 lít/chu kỳ. Phát triển đƣợc đàn bò lai thịt t i 3 miền Bắc, Trung,

73

Nam với các giống Charolais, Hereford, Limousine, Red Brahman với bò lai Sind.

Xây dựng quy trình vỗ béo bò thịt và bò lo i thải nuôi thịt bằng phụ phế phẩm nông

nghiệp sẵn có của địa phƣơng [18, tr.7].

Trâu: Nhân thuần giống trâu nâng cao năng suất, chất lƣợng trâu thịt Việt

Nam t i 7 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An và Tây

Ninh; tuyển chọn đƣợc 12 trâu đực giống Ngố ngo i hình to, phối giống 152 trâu

cái [18, tr. 7].

Dê: Chọn lọc và lai t o đƣợc 271 con dê lai F1 Boer Bach thảo 1/2 máu

Boer; 99 con F2 3/4 máu Boer; 187 dê lai Boer Bách thảo cỏ 1/2 máu Boer; 89 F2

Boer Bách thảo cỏ 3/4 máu Boer và 8 dê đực lai 3/4 máu Boer làm dê lai hƣớng

thịt; 166 con dê lai F1 và 118 dê lai F2 hƣớng sữa Saanen Bách thảo; các chỉ tiêu

kinh tế kỹ thuật của đàn dê lai hƣớng thịt và hƣớng sữa đều đ t và vƣợt so mục tiêu

đề ra. Đã sản xuất đƣợc 550 liều tinh cọng r sử dụng phối giống 26 dê đ t kết quả

phối giống cao 55 – 72%. Hàng năm chuyển giao vào sản xuất khoảng 1300 – 1500

dê giống các lo i [18, tr. 7].

Cừu: T o cừu lai F1 có khả năng sinh trƣ ng tốt, năng suất cao (lai giống

giữa cừu đực Úc với cừu cái Phan Rang) [18, tr. 7].

Dinh dƣ ng và cây thức ăn chăn nuôi: Sử dụng phƣơng pháp quang phổ cận

hồng ngo i ( NIRS) để xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh

dƣ ng thức ăn gia s c nhai l i. Sản xuất và thử nghiệm thành công tảng khoáng

liếm cho động vật nhai l i và sản xuất khoáng tự nhiên và khoáng hữu cơ làm tăng

khả năng ăn vào từ 8 – 11%, năng suất sữa tăng 9 – 18%, giảm chi phí thức ăn cho

sản xuất từ 4,6 – 6,4%, đồng thời giảm đƣợc một số bệnh thƣờng g p về sinh sản,

bệnh b i liệt bò cái sau khi sinh. Xác định khả năng phát triển của bộ giống cỏ cây

thức ăn gia s c cho 2 khu vực chăn nuôi nông hộ (< 3-5 con) và trang tr i lớn ( 50 –

100 con) t i 5 vùng sinh thái chính. Chọn đƣợc 5 giống cây thức ăn xanh (2 họ đậu:

Stylo, keo đậu và 3 hòa thảo: Voi, Ghine, Brachiaria brizantha) có năng suất cao

[18, tr. 7].

74

Từ năm 2011 – 2014 việc ứng dụng công nghệ vào phát triển chăn nuôi càng

đƣợc ch trọng và phát triển rộng rãi. Năm 2014 đã tập trung triển khai Đề án tái cơ

cấu l nh vực chăn nuôi, Bộ đã hoàn thiện và trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

chính sách hỗ trợ, phát triển chăn nuôi nông hộ theo hƣớng an toàn, bền vững giai

đo n 2014-2020 t i Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014; xây dựng chính

sách phát triển chăn nuôi bò sữa giai đo n 2014-2020, tầm nhìn 2030 thay thế

Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 26/10/2001; tiếp tục xây dựng các chƣơng trình, dự

án hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu chăn nuôi một cách toàn diện. Qua đó, xuất hiện ngày

càng nhiều cơ s , trang tr i chăn nuôi kiểu công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, kỹ

thuật tiên tiến, hiệu quả cao.

Bộ NNPTNT cùng các địa phƣơng đã tăng cƣờng công tác phòng chống dịch

bệnh, sớm kiểm soát dịch c m gia cầm, l mồm long móng, tai xanh; tăng cƣờng

quản lý vật tƣ chăn nuôi th y; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

Đã cung cấp đƣợc 1018 lợn hậu bị bố mẹ và ông bà, gần 100 con đực giống,

5261 con lợn thịt; 1640950 con gà; 648134 con vịt; 136795 con ngan các lo i; 2092

con ngan lai vịt; 47 con bò đực giống Laisind; 10 bò giống sản xuất 450000 liều

tinh bò; đã tiêu thụ 200000 liều; 4800 liều tinh lợn và 12100 lít môi trƣờng bảo tồn

tinh. Đã chuyển giao 190kg giống h t cỏ các lo i; 523 tấn thức ăn thô, xanh các

lo i; 27585kg hom cỏ giống; 5104 kg đá liếm cho bò, dê Tập huấn cho trên 1000

cán bộ kỹ thuật và nông dân một số địa phƣơng nhƣ Hà Tây, Tuyên Quang về

phƣơng pháp nuôi dƣ ng bò sinh sản và vỗ béo bò thịt. Xây dựng mô hình “ Chăn

nuôi lợn thƣơng phẩm hƣớng n c với quy mô trang tr i Quảng Bình” [18, tr. 8].

Các giống vật nuôi trong giai đo n này khá phong ph cả về số lƣợng cũng

nhƣ chất lƣợng: Các giống ngựa nội, Ngựa lai Carbadin, Bò Vàng (Bos indicus), bò

H’Mông, bò U đầu rìu, bò Ph Yên, Bò sữa lai, Bò thịt lai; Giống trâu nội, Trâu lai;

Lợn nội Ỉ, Móng Cái, Mƣờng Khƣơng, Mán, Lang Hồng, Thuộc Nhiêu, Ba Xuyên,

Mẹo, Sóc, Ph Khánh, Cỏ, Táp Ná, Vân Pa (mini Quảng Trị); Lợn lai; Dê Cỏ, dê

Bách Thảo, Dê lai; Gà Ri, gà Mía, gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Tàu vàng, gà Tre, gà

75

Chọi (ho c Đá ho c Nòi), gà T , gà Ác, gà H’Mông, gà nhiều cựa Ph Thọ, gà Tiên

Yên, gà Ri Ninh Hòa; Gà hƣớng thịt, Gà hƣớng trứng

Th y: Đã nghiên cứu thành công và đƣa vào sản xuất một số lo i vacxin tụ

huyết trùng trâu bò, sản xuất từ vi khuẩn Pasteurella multocida chủng Iran, sử dụng

tiện lợi, an toàn và hiệu lực cao. Vacxin dịch tả lợn đông khô: sản xuất từ virut dịch

tả lợn nhƣợc độc chủng C, có tính ổn định cao về an toàn và hiệu lực. Vacxin kép

nhƣợc độc tụ huyết trùng và phó thƣơng hàn lợn đông khô: có tính ổn định cao về

an toàn và hiệu lực, rất tiện lợi cho việc sử dụng. Vacxin xoắn trùng vô ho t d ng

nƣớc phòng bệnh xoắn trùng cho trầu, bò, lợn, miễn dịch kéo dài 6 tháng. Vacxin tụ

huyết trùng trâu bò, Vacxin kép nhƣợc độc tụ huyết trùng và phó thƣơng hàn lợn

đông khô, Vacxin viêm gan vịt – ngan nhƣợc độc đông khô. Khẳng định đƣợc tính

năng và hiệu quả của vacxin phòng chống bệnh L mồm long móng Nhị type O –

ASEAN của công ty Công nghệ sinh học Lan Châu Trung quốc để đứa vào chƣơng

trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM. Thu thập đƣợc 4 chủng virus Bệnh l

mồm long móng gây bệnh địa phƣơng trang7 ( O, OX, A và Asia 1), phân lập

đƣợc virus LMLM từ 8 ổ dịch. Đã phân lập và định type của 337 chủng virut c m

lƣu hành trong đàn gia cầm Việt Nam [18, tr. 7 – 8].

Chế phẩm sinh học: kháng thể khác loài phòng trị bệnh tiêu chảy bò, bê do vi

khuẩn E. coli và Salmone gây ra, giá thành h , hiệu quả khỏi 70 – 80% bê nghé bị

bệnh 3 – 5 ngày điều trị. Kháng nguyên chất tiết sán lá gan lớn đã tinh chế, đƣợc

Hội đồng Bộ nghiệm thu và công nhận đƣa vào tiến bộ k thuật và cho phép dùng để

chẩn đoán bệnh Sán lá gan lớn gia s c và ngƣời. Phân lập và đánh giá các đ c tính

sinh học 64 chủng vi sinh vật, trong đó chọn đƣợc 2 chủng vi khuẩn lactic và 2

chủng nấm men có đ c tính probiotic. Phân lập và tuyển chọn đƣợc 63 chủng vi

sinh vật gồm vi khuẩn gồm vi khuẩn, x khuẩn và nấm sợi. Sản xuất thành công sản

phẩm probiotic d ng bột và d ng lỏng phục vụ các thí nghiệm trên lợn và gia cầm.

Kháng thể bột lòng đỏ trứng gà phòng trị bệnh tiêu chảy, phù đầu lợn do vi khuẩn

E.coli gây ra, hiệu quả khỏi 80 – 90% sau 2 – 3 ngày điều trị. Kháng nguyên chất

76

tiết sán lá gan lớn đã tinh chế đƣợc công nhận và cho phép dung để chẩn đoán bệnh

Sán lá gan lớn gia s c và ngƣời [18, tr. 8].

iểu kết ƣơng

Nhƣ vậy, bƣớc sang giai đo n này, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã biết tận

dụng những thành tựu của giai đo n trƣớc để đề ra những chủ trƣơng, chính sách

thích hợp nhất với điều kiện giai đo n này. Sự kiện đánh dấu bƣớc ngo t lớn việc

Đảng ch trọng và quan tâm đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học

vào trong các l nh vực đó là ngày 4- 3- 2005 Đảng ra chỉ thị số 50 – CT/TW về việc

đẩy m nh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Từ đó đến 2014, nền công nghiệp sinh học nói

chung và việc ứng dụng công nghệ sinh học vào trong l nh vực nông nghiệp nói

riêng đã có những bƣớc thay đổi vƣợt bậc, đ t đƣợc những thành tựu lớn lao.

Công nghệ sinh học của Việt Nam trong giai đo n này có thể nói đã tiếp thu

đƣợc những thành tựu của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Việc hợp tác

và đẩy m nh công nghệ sinh học với các nƣớc trên thế giới càng c i m hơn sau sự

kiện Việt Nam ra nhập WTO, đó là một thuận lợi đối với Việt Nam. Nền công nghệ

sinh học Việt Nam càng phát triển, công nghệ sinh học hiện đ i đang dần đƣợc ứng

dụng và phát triển rộng rãi, đ c biệt công nghệ biến đổi gen đã bắt đầu thử nghiệm

trên quy mô thí điểm giống cây trồng ngô đ t đƣợc kết quả khả quan. Bên c nh đó

gia nhập tổ chức này đồng ngh a việc Việt Nam sẵn sàng c nh tranh với các nƣớc

trong l nh vực phát triển kinh tế. Đ c biệt là m t hàng nông sản – đây là m t hàng

chiếm số lƣợng lớn, để nâng cao đƣợc chất lƣợng m t hàng này thì đòi hỏi Việt

Nam cần phải áp dụng các thành tựu k thuật của khoa học hiện đ i mà tiêu biểu

nhất là công nghệ sinh học. Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đ i trong nông

nghiệp đồng ngh a với việc ch ng ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đ i hóa

trên tất cả l nh vực. nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.

Từ năm 2005 đến năm 2014 công nghệ sinh học có bƣớc tiến dài hơn so với

giai đo n trƣớc, trình độ nhân lực trong công nghệ sinh học ngày càng đƣợc nâng

cao về chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng, các phòng, ban thí nghiệm giai đo n trƣớc

77

triển khai thì đến giai đo n này đã hoàn thành và đƣa vào ho t động cho ra những

kết quả đƣợc đƣa vào thực tiễn cũng thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn.

Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học trong l nh vực nông

nghiệp khá nhiều nhƣng việc triển khai trên quy mô rộng còn nhiều hơn chế đòi hỏi

Đảng và Nhà nƣớc cần có nhiều chính sách, chủ trƣơng hợp lý hơn nữa bắt kịp với

xu hƣớng thời đ i và sự thay đổi tình hình trong nƣớcđể phát triển công nghệ sinh

học ứng dụng vào nông nghiệp một cách hiệu quả nhất.

78

ƢƠ 3

Ậ É

3 ận xét

3.1.1 Ưu điểm

Công nghệ sinh học Việt Nam là một l nh vực mới phát triển và đi sau rất

nhiều nƣớc tiên tiến. Tuy nhiên, nhờ sự định hƣớng đ ng của Đảng và Nhà nƣớc

Việt Nam, công nghệ sinh học luôn đƣợc đ t trong vị trí ƣu tiên đầu tƣ, đƣợc xếp

ngang hàng với công nghệ thông tin. Sự lãnh đ o của Đảng trong suốt quá trình dài

đ t đƣợc những ƣu điểm:

Thứ nhất, Đảng đã có nhận thức đúng về vai trò và vị trí của công nghệ sinh

học đối với sự phát triển nông nghiệp.

Đây là một yếu tố rất quan trọng gi p cho việc định hƣớng đề ra các chính

sách của Đảng về sau trong việc phát triển nông nghiệp đi theo chiều hƣớng đ ng.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng công nghệ sinh học của Đảng không phải mãi đến

năm 1996 mà ngay sau đi tiến hành đổi mới, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của

nông nghiệp đối với kinh tế đất nƣớc, Đảng đã đề cập đến việc phát triển KHCN nói

chung và công nghệ sinh học nói riêng. Nhƣng do điều kiện đất nƣớc mới bƣớc ra

khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài 10 năm, điều kiện quốc tế chƣa cho phép, Việt Nam

bị bao vây cô lập b i chính sách của Mỹ, mãi đến năm 1991 khi bình thƣờng quan

hệ với Mỹ, và sự kiện Việt Nam ra nhập ASEAN năm 1995, là những yếu tố thuận

lợi gi p cho kinh tế Việt Nam từng bƣớc đi lên. Sự định hƣớng của Đảng về tầm

quan trọng của KHCN nói chung cũng nhƣ vai trò của Công nghệ sinh học đối với

việc phát triển nông nghiệp thể hiện :“ Đ i hội VI(1986) coi KHCN là động lực

th c đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc. Đ i hội VII (1991) khẳng định khoa

học và công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đ i hóa” [77, tr. 157]. Từ

những định hƣớng quan trọng của Đảng đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam hiện thực hóa

bằng “ Nghị định 18 CP ngày 11/3/1994 về “Phƣơng hƣớng phát triển của công

nghệ sinh học Việt Nam đến năm 2010” là văn bản chính thức đầu tiên của nhà

79

nƣớc Việt Nam đ t vị trí xứng đáng cho công nghệ sinh học cho chiến lƣợc dài h n

phát triển khoa học và Công nghệ của cả nƣớc” [82, tr. 344].

Nhƣ vậy, sau 10 năm tiến hành đổi mới, Đảng đã có nhận thức đ ng về tầm

quan trọng của KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng đối với việc phát

triển nông nghiệp, 10 năm này đƣợc coi là bƣớc đệm rất quan trọng gi p cho đất

nƣớc Việt Nam tiến hành đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa.

Thứ hai, Đảng đã đề ra những chính sách về ứng dụng và phát triển công

nghệ sinh học trong nông nghiệp một cách đúng đắn,kịp thời, phù hợp với từng

hoàn cảnh, giai đoạn cụ thể.

Sự lãnh đ o của Đảng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong

nông nghiệp đ ng đắn chỗ, Đảng xác định đƣợc tầm quan trọng của công nghệ

sinh học đối với nông nghiệp mà nông nghiệp là ngành chủ đ o của nền kinh tế Việt

Nam, muốn ổn định và phát triển đƣợc kinh tế thì trƣớc hết phải ch trọng đầu tƣ

phát triển nông nghiệp. Và giải pháp tối ƣu nhất để phát triển nông nghiệp chính là

đầu tƣ phát triển công nghệ sinh học. Khi nền công nghệ sinh học Việt Nam đang

dần dần khẳng định vị trí của mình trong sự phát triển kinh tế đất nƣớc, đó chính là

thành quả lớn lao trong việc ho ch định chính sách của Đảng.

Nhìn chung, từ khi tiến hành đổi mới đến năm 2014, đƣờng lối chính sách

của Đảng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần t o ra bộ m t mới của đất

nƣớc. Với những thành tựu của việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào

trong nông nghiệp, nông nghiệp sau gần 20 tiến hành đẩy m nh công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa đã chuyển mình m nh m điều đó chứng tỏ đƣờng lối đổi mới, chủ

trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa là một đƣờng lối hoàn toàn đ ng.

Sự lãnh đ o của Đảng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học không chỉ

đ ng đắn mà còn kịp thời, phù hợp với từng điều kiện, từng hoàn cảnh mỗi thời kì

khác nhau. Đây có thể coi là chìa khóa thành công đƣợc Đảng vận dụng trong mọi

l nh vực. Suốt từ năm 1996 đến năm 2014, Đảng đề ra chủ trƣơng, chính sách ứng

dụng và phát triển KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng trong nông

80

nghiệp đều luôn linh ho t, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, lấy thành tựu năm trƣớc

làm tiền đề, cơ s cho việc ho ch định, đề ra chính sách năm sau, s bám sát đƣợc

tình hình cụ thể của từng giai đo n. Đ i hội VIII (1996) và Đ i hội IX (2001) coi

khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực công nghiệp

hóa, hiện đ i hóa. Ngày 04 tháng 3 năm 2005 Ban Bí thư Trung ương Đảng đưa ra

Chỉ thị số 50-CT/TW về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây đƣợc coi là văn bản đầu

tiên mà Đảng đƣa ra để khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của công nghệ sinh học

đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Trong bản chỉ thị này đã

định hƣớng phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong mọi l nh vực, trong đó

nhấn m nh đến vai trò của công nghệ sinh học đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa nông nghiệp.Đ i Hội X(2006) nhấn m nh vai trò động lực của khoa học

và công nghệ trong phát triển kinh tế tri thức. Đ i hội XI (2011) đề ra đƣờng lối đẩy

m nh toàn diện công cuộc đổi mới, khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong

phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đ i, động lực then chốt của quá trình phát triển

nhanh và bền vững. Những chủ trƣơng của Đảng ngày càng đƣợc ứng dụng vào thực

tiễn, bám sát đời sống ho t động sản xuất nông nghiệp, t o ra những bƣớc đột phá

trong ngành nông nghiệp, gi p nền nông nghiệp ngày càng hƣớng tới công nghiệp

hóa, hiện đ i hóa. Với sự kịp thời, phù hợp trong khâu lãnh đ o của Đảng càng cho

thấy đƣợc vai trò quan trọng của Đảng trong việc phát triển công nghệ sinh học nói

riêng cũng nhƣ phát triển tất cả các ngành, l nh vực nói chung.

Không những thế, chính nhờ có yếu tố này mà công nghệ sinh học đƣợc áp

dụng vào ngành nông nghiệp theo hƣớng từng bƣớc, phát triển theo hƣớng đi lên.

Sự kịp thời thể hiện rõ trong nấc thang phát triển của kinh tế nông nghiệp, khi nền

kinh tế nông nghiệp Việt Nam g p khó khăn trầm trọng thì giải pháp mà Đảng đã

chọn áp dụng các thành tựu khoa học vào nông nghiệp trong đó có ch trọng việc

ứng dụng công nghệ sinh học, biện pháp trƣớc mắt là tiếp thu thành quả khoa học

hiện đ i, cùng với đó từng bƣớc đầu tƣ xây dựng một nền công nghệ sinh học Việt

81

Nam, nhờ có yếu tố kịp thời, phù hợp này mà đã có một bƣớc tiến nhảy vọt của

ngành công nghệ sinh học và ngành nông nghiệp.

Thứ ba, Sự lãnh đạo của Đảng trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ

sinh học vào nông nghiệp có những biện pháp cụ thể, tổ chức khoa học và bước đầu

có sự kết hợp giữa các ban, ngành của nhiều l nh vực.

Đây đƣợc coi là khâu chỉ đ o trong việc triển khai các chủ trƣơng, chính sách

vào thực tiễn và nó có vai trò quan trọng góp phần đƣa đến sự phát triển công nghệ

sinh học cũng nhƣ sự chuyển mình m nh m của ngành nông nghiệp và đ c biệt

hơn cả là bộ m t nông thôn có sự thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao.

Những biện pháp đƣợc Đảng áp dụng trong quá trình chỉ đ o, hiện thực hóa

chủ trƣơng, chính sách đƣờng lối về ứng dụng công nghệ sinh học để phát triển

nông nghiệp luôn đi sát thực tiễn, mỗi giai đo n có những biện pháp khác nhau,

trong giai đo n đầu thì Đảng luôn ch trọng việc phát triển công nghệ sinh học

truyền thống và tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ sinh học tiên tiến trên

thế giới, đến những năm sau khi nền công nghệ sinh học Việt Nam càng đƣợc khẳng

định vững chắc thì Đảng vẫn tiếp tục phát triển hơn nữa công nghệ sinh học truyền

thống cùng với việc tiếp thu những thành tựu khoa học hiện đ i nhƣng song hành với

đó là dần dần đầu tƣ trang thiết bị, đào t o nguồn nhân lực công nghệ sinh học hiện

đ i t i Việt Nam để Việt Nam có thể làm chủ đƣợc công nghệ sinh học tiên tiến, từng

bƣớc xây dựng và phát triển công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học đang khẳng

định tầm quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc, đ c biệt

trong giai đo n hiện nay khi mà xu hƣớng c nh tranh của nền kinh tế thị trƣờng là

yếu tố chủ đ o của nền kinh tế thế giới thì việc ứng dụng công nghệ sinh học vào

trong nông nghiệp l i càng là vấn đề cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết, giúp cho

các m t hàng nông sản của Việt Nam có thể vƣơn ra thị trƣờng thế giới.

Ngoài ra, sự chỉ đ o của Đảng rất toàn diện trong khâu kết hợp giữa các ban

ngành, đoàn thể. Các chính sách, đƣờng lối của Đảng có vai trò cực kì quan trọng

nó nhƣ la bàn chỉ đƣờng,là con tàu tiên phong đi trƣớc. Các chính sách thực hiện

đƣợc hay không còn phụ thuộc vào khâu triển khai, hiện thực hóa.Và vai trò Nhà

82

nƣớc Việt Nam cùng với các bộ ban ngành có liên quan đã phát huy một cách rất

hiệu quả, các Nghị quyết, Quyết định của Thủ tƣớng Chính Phủ,của các lãnh đ o về

việc ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ nói chung cũng nhƣ công nghệ sinh

học nói riêng đƣợc triển khai một cách nhanh chóng, kịp thời, cụ thể, chỉ đ o sát

sao. M t khác, việc ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp không

chỉ liên quan một ngành mà của nhiều ngành, do vậy công tác chỉ đ o, điều hành

của Đảng, Nhà nƣớc l i càng đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Công nghệ

sinh học thuộc bộ KHCN, còn nông nghiệp thuộc bộ NNPTNT. Sự kết hợp của hai

ngành này cho thấy đƣợc tính toàn diện của nó, phát triển KHCN sinh học làm động

lực để th c đẩy cho nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đ i hóa. Nếu nhƣ trƣớc

đây nền nông nghiệp Việt Nam đ c trƣng là nền nông nghiệp thuần nông, tiểu nông,

nông nghiệp l c hậu sử dụng sức lao động là chính, dựa vào tự nhiên là chủ yếu thì

ngay sau khi tiến hành đổi mới, Đảng nhấn m nh KHCN là động lực để phát triển

kinh tế, sau nhiều năm thực hiện, các ngành trong l nh vực KHCN đƣợc ứng dụng

rộng rãi trên tất cả các l nh vực và trong đó công nghệ sinh học đƣợc ứng dụng rộng

rãi trong ngành nông nghiệp đã thu đƣợc những thành tựu mà con ngƣời không thể

ngờ tới. Để có đƣợc những kết quả đó thì công tác chỉ đ o, điều phối, hợp tác giữa

các bộ với nhau giữ vai trò khá quan trọng. Với những kết quả đ t đƣợc trong ngành

nông nghiệp cho thấy đƣợc sự chỉ đ o tài tình của Đảng từ khâu đề ra chính

sách,Nhà nƣớc xây dựng đề án đến công đo n triển khai vào thực tiễn đã từng bƣớc

đƣợc đẩy m nh.

Bên c nh đó, công tác tổ chức cũng tƣơng đối hoàn chỉnh, phối hợp giữa các

ban ngành, đoàn thể có liên quan. Đây đƣợc coi là một yếu tố quan trọng góp phần

đƣa đến thành công trong việc ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông

nghiệp. Vấn đề phát triển công nghệ sinh học, t o ra nhiều kết quả trong nghiên cứu

để ứng dụng vào phát triển nông nghiệp là một vấn đề khó, đòi hỏi nguồn nhân lực

có hàm lƣợng chất xám cao, đồng thời chi phí rất lớn. Cho nên, h n chế tổn thất cho

ngân sách nhà nƣớc thì trong từng công đo n phải biết tận dụng triệt để những điều

kiện bên ngoài mang l i cũng nhƣ quá trình điều hành, chi phối của Đảng cần phải

83

bám sát thực tiễn, sự phối hợp, hợp tác giữa các ban ngành đoàn thể phải ăn ý với

nhau. Đảng đề ra các chính sách, đƣờng lối, Nhà nƣớc triển khai các dự án, đề án

phát triển công nghệ sinh học, phân công rõ nhiệm vụ các ban, ngành, chức năng có

liên quan. Đây là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đ c biệt ch ý, bƣớc

đầu thu l i đƣợc kết quả thành công với việc công nghệ sinh học Việt Nam ngày

càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam còn ngành nông nghiệp có

sự phát triển vƣợt bậc, hàng nông sản Việt Nam khẳng định chỗ đứng trên thế giới,

đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, bộ m t nông thôn thay đổi rõ rệt theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa. Với những thành công này khẳng định Đảng và Nhà nƣớc

Việt Nam đã tiến hành một cuộc “cách m ng lớn” làm thay đổi cục diện, tình hình

của Việt Nam so với những năm đầu thống nhất đất nƣớc.

Thứ tư, cơ chế, chính sách phát triển công nghệ sinh học, ứng dụng công

nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp từng bước hoàn thiện.

Ƣu điểm này đƣợc thể hiện rõ trong suốt quá trình gần 20 năm từ khi nhận

thức đƣợc tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với nền kinh tế nói chung và

với ngành nông nghiệp nói riêng. Những chính sách, chủ trƣơng của Đảng về phát

triển công nghệ sinh học, về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông

nghiệp không chỉ tăng về số lƣợng mà chất lƣợng cũng đƣợc khẳng định.

Công nghệ sinh học đã, đang và s là động lực quan trọng góp phần phát

triển kinh tế đất nƣớc Việt Nam phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa đất nƣớc mà Đảng đã định hƣớng và Nhà nƣớc Việt Nam đã hiện thực hóa bằng

những quyết định, pháp lệnh, chỉ thị, thông tƣ, luật ngày càng đƣợc hoàn thiện nhƣ:

Quyết định số 445/1997 –TTg thành lập ban chủ nhiệm quốc gia về công nghệ sinh

học. Nghị định của chính phủ số 7 – CP ngày 5- 2- 1996 về quản lý giống cây trồng.

Quyết định số 19/2001/QĐ – BKHCNMT ngày 11- 6- 2001 phê duyệt mục tiêu, nội

dung chủ yếu của chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nƣớc 5

năm (2001 – 2005): “ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học”.

Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 188/2005/QĐ – TTg ngày 22- 7- 2005 ban

hành chƣơng trình hành động của chính phủ thực hiện chỉ thị số 50 – CT/TW ngày

84

4- 3- 2005 của Ban bí thƣ TW Đảng về việc đẩy m nh và phát triển, ứng dụng công

nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đ i hóa đất nƣớc. Quyết

định phê duyệt “ Chƣơng trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh

học trong l nh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020. Quyết định

của thủ tƣớng Chính phủ số 212/2005/QĐ – TTg ngày 26 – 8 – 2005 về “ Việc ban

hanhg Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các biến đổi gen; sản phẩm hàng

hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen”. Quyết định tiếp tục thực hiện quyết

định số 225/1999/ QĐ – TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về Chƣơng trình giống

cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010. Quyết định của

Thủ tƣớng chính phủ số 343 –TTg 23 – 5 - 1997 xác định chiến lƣợc phát triển khoa

học và công nghệ Việt Nam đến 2020. hay những thông tƣ, chỉ thị, pháp lệnh:

Thông tƣ số 2 – NN/ KNKL/TT 1- 3- 1997 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 7 – CP

của chính phủ về quản lý giống cây trồng. Nghị định số 13/2001/NĐ – CP về bảo

hộ giống cây trồng mới. Nghị định số 81/2002/ NĐ – CP quyết định chi tiết thi hành

một số điều luật của khoa học công nghệ. Lệnh số 03/2004/L – CTN công bố pháp

lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (pháp lệnh giống cây trồng, pháp lệnh giống

vật nuôi). Chỉ thị việc tăng cƣờng công tác quản lý, nâng cao chất lƣợng nông, lâm

sản, vật tƣ nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn nông sản, thực phẩm

Nhƣ vậy, cơ chế, chính sách của Đảng về ứng dụng phát triển công nghệ sinh

học vào phát triển nông nghiệp ngày càng đƣợc cụ thể hóa b i các nghị quyết,

Quyết định của Nhà nƣớc, các dự án, đề tài, t o điều kiện cho nghị quyết của Đảng

đƣợc đƣa vào cuộc sống và đ t đƣợc nhiều thành quả nhƣ mong muốn. Hoàn thiện

chính sách hơn nữa trong việc nghiên cứu ứng dụng KHCN nói chung và công nghệ

sinh học nói riêng.

Thứ năm, Đảng biết tạo ra môi trường hòa bình để thuận lợi cho việc hợp

tác chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến trên thế giới.

Cuộc cách m ng KHCN đã nổ ra làm thay đổi cục diện tình hình thế giới, xu

thế toàn cầu hóa, đa phƣơng hóa là chiến lƣợc chung, các nƣớc phát triển đã nhận

thức đƣợc vai trò của khoa học công nghệ và đã ch trọng đầu tƣ phát triển, chính vì

85

thế mà khoa học công nghệ ngày càng đƣợc phát triển hơn, nhiều nƣớc đã khẳng

định vị trí của mình trên l nh vực công nghệ sinh học nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nhật

Bản, Anh, Pháp, Ấn Độ những nƣớc này có nhiều kinh nghiệm phát triển công

nghệ, m t khác cần phải thừa nhận rằng nền KHCN Việt Nam nói chung và nền

công nghệ sinh học Việt Nam nói riêng đi sau rất nhiều nƣớc, thực hiện phƣơng

châm đi tắt đón đầu, do đó Việt Nam cần biết tận dụng triệt để những ƣu điểm của

các nƣớc đi trƣớc để có những hƣớng đi cho phù hợp với hoàn cảnh đất nƣớc Việt

Nam để phát triển tối đa nguồn lực, t o đà cho khoa học phát triển. Đảng và Nhà

nƣớc Việt Nam đã có những chính sách hợp lý trong việc t o ra môi trƣờng hòa

bình thuận lợi cho việc hợp tác giữa các nƣớc trên thế giới trên mọi l nh vực, chủ

trƣơng đối ngo i của Đảng luôn đƣợc ch trọng và thể hiện rõ trong các văn kiện

đ i hội. Đảng khẳng định: “ Việt Nam muốn là b n với tất cả các nƣớc trên thế

giới

Từ năm 1996 – 2014, trải qua gần 20 năm vị thế Việt Nam càng ngày càng

đƣợc khẳng định rõ, thế giới đã biết đến Việt Nam với một diện m o mới, đất nƣớc

hòa bình phát triển kinh tế. Cho đến nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức

quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Việt Nam đã

ho t động tích cực với vai trò ngày càng tăng t i Liên hợp quốc (ủy viên ECOSOC,

ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU...), phát huy vai trò thành

viên tích cực của phong trào Không liên kết, Cộng đồng các nƣớc có sử dụng tiếng

Pháp, ASEAN ... Chính môi trƣờng hòa bình, hợp tác này là điều kiện rất quan

trọng để Việt Nam học hỏi, tiếp thu, chuyển giao những thành tựu của công nghệ

sinh học trên thế giới đồng thời nhận đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài

cho l nh vực này, gi p Việt Nam có thể đi tắt đón đầu trong việc ứng dụng và phát

triển công nghệ sinh học vào nông nghiệp.

Nhƣ vậy, với những chủ trƣơng về phát triển công nghệ sinh học, ứng dụng

vào nông nghiệp, Đảng t o đƣợc bƣớc đệm gần hơn để giao lƣu hòa nhập với thế

giới trong việc chuyển giao công nghệ, tiếp thu những thành tựu khoa học k thuật,

kí kết hợp tác về l nh vực khoa học công nghệ trong đó có công nghệ sinh học.

86

Để đ t đƣợc những ƣu điểm trong suốt quá trình triển khai vấn đề ứng dụng công

nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp nhờ những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, Đảng biết kế thừa truyền thống trọng nông nghiệp của ông cha để

lại nhưng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh của từng giai đoạn, thời kì khác nhau.

Nguyên nhân này khá quan trọng b i vì xuất phát điểm của nền kinh tế Việt

Nam là kinh tế nông nghiệp l a nƣớc, nền kinh tế này đã gắn với nhân dân Việt Nam

biết bao thế hệ, từ khi khai sinh lập địa đến nay, đồng thời đó cũng là thế m nh của

kinh tế Việt Nam. Do đó truyền thống trọng nông luôn đƣợc Đảng và nhân dân giữ

gìn, coi đó nhƣ là nét đẹp của truyền thống Việt Nam cần đƣợc bảo tồn.

Từ khi nhà nƣớc Việt Nam ra đời nền kinh tế nông nghiệp luôn chiếm vị trí

lớn trong tổng các ngành kinh tế khác, mỗi một thời đ i, nông nghiệp Việt Nam có

những hƣớng phát triển khác nhau cho phù hợp với điều kiện thời đ i đó. Đây là

một bài học khá quan trọng mà ông cha để l i và Đảng đã biết vận dụng kinh

nghiệm đó để phát triển nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

Khi tiến hành công cuộc đổi mới năm 1986, Đảng quyết định phát triển kinh

tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đ i hóa, dần dần nhận thấy đƣợc vai trò quan

trọng của khoa học công nghệ trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc, đ c biệt

là ngành nông nghiệp, để nông nghiệp phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đ i hóa thì ứng dụng khoa học công nghệ là một giải pháp tối ƣu. Không những thế,

nền kinh tế thị trƣờng yếu tố c nh tranh luôn chiếm chủ đ o, do đó, nông nghiệp

Việt Nam phải có chất lƣợng trên tất cả các m t hàng nông sản, mới có chỗ đứng

trên trƣờng quốc tế, c nh tranh đƣợc với những nƣớc có thế m nh về nông nghiệp

nhƣ các nƣớc Châu Mỹ La Tinh, Thái lan, Ấn Độ và phƣơng pháp phù hợp nhất

cho vấn đề này là ứng dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp s làm cho sản

lƣợng nông nghiệp không chỉ tăng về số lƣợng mà cả về chất lƣợng.

Nhận thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc Việt Nam rất linh ho t đã kịp thời ra

“Nghị quyết về phát triển công nghệ sinh học đến năm 2010” vào năm 1994, nghị

quyết này đã đánh dấu vai trò quan trọng của công nghệ sinh học trong nền kinh tế

87

Việt Nam cũng nhƣ bƣớc đầu xác lập, xây dựng Việt Nam một nền công nghệ

sinh học hiện đ i. Đây có thể coi sự kế thừa một cách sáng t o và đi đ ng hƣớng

của Nhà nƣớc đối với sự ho ch định của Đảng trong việc tiếp tục phát triển nông

nghiệp nhƣng là nền nông nghiệp hiện đ i, nền nông nghiệp của thời đ i khoa học

công nghệ.

Thứ hai, Đảng luôn luôn nhận được sự ủng hộ, tin yêu của quần chúng nhân

dân trong tất cả l nh vực nói chung và trong l nh vực ứng dụng công nghệ sinh học

vào phát triển nông nghiệp nói riêng.

Vai trò của quần ch ng nhân dân luôn là động lực th c đẩy to lớn dẫn đến

thành công không chỉ trong thời chiến mà ngay cả thời bình cũng vậy, sức m nh của

quần ch ng nhân dân luôn là yếu tố quan trọng làm lên những thắng lợi vẻ vang.

Đối với tình hình thế giới nói chung và tình hình trong nƣớc nói riêng có sự

thay đổi rất lớn so với những năm đầu khi Việt Nam thống nhất. Nếu nhƣ khi đất

nƣớc có chiến tranh sự ủng hộ, gi p đ của quần ch ng nhân dân luôn là yếu tố

hàng đầu làm nên thắng lợi thì thời đ i kinh tế thị trƣờng hiện nay vai trò của quần

ch ng nhân dân l i càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nền kinh tế thị trƣờng định

hƣớng Xã hội chủ ngh a mà Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã xác định cũng hòa

chung vào nền kinh tế thị trƣờng thế giới với đ c trƣng là c nh tranh. Để c nh tranh

đƣợc với các nƣớc bên ngoài thì Việt Nam cần phải có sự đoàn kết b i trong nƣớc,

sự ủng hộ tin yêu của quần ch ng nhân dân là điều rất cần thiết.

Từ khi Đảng ra đời đã gắn ch t với cuộc cách m ng của nhân dân Việt Nam,

chính vì thế lòng tin của nhân dân về Đảng khá vững chắc, nhân dân không chỉ theo

Đảng khi đất nƣớc có chiến tranh mà cả khi thống nhất đất nƣớc, khi đất nƣớc tiến

hành công cuộc đổi mới thì nhân dân vẫn tin theo Đảng vì nhà nƣớc Việt Nam là

“nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Chính vì thế, khi những nghị

quyết của Đảng đƣợc đƣa ra luôn nhận đƣợc sự tin tƣ ng của nhân dân. Chủ trƣơng

ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp cũng vậy nhận đƣợc sự

hƣ ng ứng nhiệt tình của quần ch ng nhân dân b i vì ngành nông nghiệp Việt Nam

88

chiếm vị trí chủ đ o trong nền kinh tế Việt Nam đồng thời giai cấp nông dân là lực

lƣợng đông đảo nhất so với các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội.

Sự ủng hộ của nhân dân mà những chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về ứng

dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông thôn đƣợc triển khai một cách nhanh

chóng, ứng dụng đó không chỉ theo một chiều từ trên xuống mà có tác động của

chiều ngƣợc l i là từ dƣới lên, nhiều nông dân bằng kinh nghiệm lâu năm của mình

họ đã sử dụng những thành quả của công nghệ sinh học áp dụng vào điều kiện cụ

thể nơi mà họ sinh sống để làm giàu cho chính gia đình mình và cho quê hƣơng họ,

góp phần thay đổi rõ diện m o nông thôn phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa

hiện đ i hóa.

3.1.2. Hạn chế

Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đề ra luôn luôn bám sát tình

hình thực tiễn cũng nhƣ xác định đ ng hƣớng đi cho phát triển kinh tế của đất nƣớc

nói chung, của nông nghiệp nói riêng nhƣng cũng không tránh khỏi sự chủ quan,

máy móc trong việc đề ra đƣờng lối cũng nhƣ việc thực thi vào ho t động thực tiễn.

Bên c nh đó do hoàn cảnh đất nƣớc là nƣớc nông nghiệp l c hậu, trình độ dân trí

còn thấp nên còn rất nhiều h n chế cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh

học nhƣ:

Thứ nhất, Chính sách đầu tư vốn về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh

học vào nông nghiệp còn thấp.

Công nghệ sinh học là l nh vực đòi hỏi đầu tƣ rất cao và tập trung cho thiết bị

cũng nhƣ kinh phí ho t động, m t khác thiết bị không đứng nguyên mà nó luôn luôn

đƣợc đổi mới theo hƣớng hiện đ i.

Một phần do yếu tố khách quan về tiềm lực kinh tế của đất nƣớc còn h n

chế, Việt Nam đi lên từ một nƣớc nông nghiệp, l c hậu, bị chiến tranh tàn phá nhiều

năm, kinh tế đất nƣớc thuộc vào nhóm đang phát triển, do đó h n chế rất lớn trong

việc đầu tƣ vốn vào ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp,

một l nh vực đòi hỏi nguồn vốn rất lớn trong khi đó Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu của nó: “ các nƣớc tiên tiến, có khi phải đầu tƣ 50-100 triệu USD

89

mới nghiên cứu ra một giống, trong khi toàn bộ chƣơng trình đầu tƣ phát triển công

nghệ sinh học trong nông nghiệp mới có trên 550 tỷ đồng thì chỉ tập trung cho một

số giống cây cũng chƣa chắc đủ”. Điều đó đã cho thấy đƣợc bài toán tƣ ng chừng

nhƣ khó có lời giải [85].

Bên c nh đó, do chính sách đầu tƣ vốn chƣa hợp lý,vốn đầu tƣ còn dàn trải,

chƣa xác định đƣợc đối tƣợng quan trọng cần phải đầu tƣ ngay. Do việc đầu tƣ dàn

trải nên hầu nhƣ các dự án mới chỉ dừng l i mức độ nghiên cứu với thử nghiệm là

chủ yếu, hiệu quả trên thực tiễn còn rất h n chế. Một thực tế cho rằng, Nguồn đầu

tƣ cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ rất thấp, trong khi việc khai thác các

nguồn vốn l i chƣa hiệu quả, mới chỉ dựa vào ngân sách nhà nƣớc, mà đáng ra công

nghệ sinh học phải là l nh vực chủ yếu do doanh nghiệp đầu tƣ và khai thác.Vì vậy,

để khắc phục h n chế về thiếu nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc cần thu h t sự

đầu tƣ của các doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ tổ chức nƣớc ngoài tham gia vào

việc phát triển công nghệ sinh học ứng dụng trong nông nghiệp một cách rộng rãi. Để

làm đƣợc điều đó điều hỏi Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cần có những chính sách ƣu

đãi thu hút t o điều kiện cho sự tham gia của các doanh nghiệp.

Nhƣ vậy, nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng làm cho công

nghệ sinh học đƣợc ứng dụng vào phát triển nông nghiệp đƣợc hay không. Vì vậy,

Đảng cần có chính sách hợp lý để Nhà nƣớc triển khai một cách linh ho t gi p đ t

hiệu quả tối đa, tránh tình tr ng lãng phí.

Thứ hai,Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vào phát triển nông

nghiệp chưa được đề cao.

Ngành nông nghiệp Việt Nam đang bƣớc vào giai đo n mới, giai đo n tăng

cƣờng thu h t vốn đầu tƣ để tái cơ cấu toàn diện. Do đó, ngành nông nghiệp không

chỉ dựa vào nông dân giữ vai trò chủ đ o nhƣ trƣớc đây, mà phải có sự tham gia và

hợp tác ch t ch hơn của doanh nghiệp để giải quyết đƣợc 3 điểm ngh n lớn nhất

trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nguồn vốn và

áp dụng KHCN hiện đ i vào sản xuất. Doanh nghiệp s nắm đƣợc tín hiệu thị

trƣờng tốt nhất, từ đó quay về kết nối với nông dân. Cũng chỉ có doanh nghiệp mới

90

đủ năng lực về vốn và áp dụng khoa học công nghệ hiện đ i trong sản xuất nông

nghiệp.Vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển nông nghiệp

không thể phủ nhận đƣợc. Tuy nhiên, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tƣ vào nông nghiệp vẫn còn nhiều h n chế. M t khác trên thực tế khi xây dựng

một chiến lƣợc kinh doanh, các chủ doanh nghiệp luôn đ t mục đích lợi nhuận lên

trên hết. Các doanh nghiệp rất cần tính ổn định, bền vững của cơ chế, chính sách để

triển khai ho t động kinh doanh lâu dài, mang tính chiến lƣợc. Nỗi lo không ổn định

về cơ chế luôn ám ảnh các nhà doanh nghiệp khi đƣợc mời gọi tham gia đầu tƣ.

Đồng thời,đầu tƣ vào nông nghiệp còn khó hơn, vì đó là một l nh vực cần vốn lớn,

chi phí cao, rủi ro nhiều, phụ thuộc nhiều vào khí hậu, thời tiết, h tầng giao thông

yếu kém. Các nhà ho ch định chính sách l i muốn các nhà đầu tƣ vừa có lợi cho

chính mình, vừa thỏa mãn lợi ích cộng đồng, sự bền vững về môi trƣờng, tài nguyên

thiên nhiên đƣợc bảo đảm... S không có một con đƣờng "trải thảm" nào đƣợc xây

dựng nếu chính sách và thực tiễn "vênh" nhau. Tỷ lệ chỉ có hơn 1% số doanh

nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp đã nói lên một điều, đây là một l nh vực quá khó để

kiếm tìm lợi nhuận. Ngoài ra, có những vƣớng mắc về cơ chế, chính sách đƣợc các

doanh nghiệp đƣa ra nhƣ một sự giãi bày với mong muốn sớm đƣợc "c i trói" trong

l nh vực ho t động đầu tƣ vào nông nghiệp. Đó là, một số chính sách về đất đai,

thuế, tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn có

nhiều h n chế nhƣng chậm đƣợc sửa đổi cho phù hợp. Bên c nh đó, tính ổn định

của quy ho ch và chính sách trong từng l nh vực nông nghiệp chƣa cao; việc quản

lý thực hiện quy ho ch chƣa ch t ch , thiếu chế tài hiệu quả; công tác cải cách thủ

tục hành chính t o thuận lợi cho nhà đầu tƣ thực hiện còn chậm. Sự lãnh đ o, chỉ

đ o của các cấp ủy đảng, chính quyền, của lãnh đ o cơ quan, đơn vị, địa phƣơng

trong việc triển khai thực hiện các chính sách thu h t đầu tƣ của doanh nghiệp chƣa

đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu quyết liệt và nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ

trợ doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Thực tế hiện nay, doanh nghiệp khó tiếp cận

chính sách do nhiều nguyên nhân: thiếu văn bản hƣớng dẫn, thủ tục phức t p, mất

nhiều thời gian và chƣa quy định rõ quyền, ngh a vụ của doanh nghiệp trong việc

91

đƣợc tham gia đ t hàng, chủ trì các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật

và các vƣớng mắc trong triển khai các chính sách đối với doanh nghiệp nông nghiệp

sử dụng nghệ cao. Tuy nhiên, về cơ chế còn nhiều vƣớng mắc, nhất là m t bằng sản

xuất, kinh doanh. Có những dự án 150 tỷ đồng, giao đất cho doanh nghiệp, nhƣng

nếu để họ tự giải phóng m t bằng thì giá s đội lên gấp nhiều lần. Doanh nghiệp lắc

đầu, không vào đƣợc. Vƣớng nữa là việc vay tín dụng đối với các doanh nghiệp

nông nghiệp rất khó khăn khi ngân hàng muốn có tài sản thế chấp. Trong khi đó, tài

sản đối với những doanh nghiệp nông nghiệp thƣờng rất ít, không đủ điều kiện để

vay vốn. Do đó, ngân hàng nên đƣa hình thức tín dụng thế chấp trên cơ s có hội

đồng thẩm định nghiêm t c. Điều này mới t o điều kiện cho các doanh nghiệp. Về

khoa học - công nghệ, cần ƣu tiên các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao trong

sản xuất, bảo quản nông sản, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

Trong giai đo n 2010 - 2015, doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn còn

ít. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong năm 2014, số lƣợng doanh nghiệp

ho t động trong l nh vực nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm 0,96% tổng số doanh

nghiệp. Trong số này, doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 3%. Năm 2007, tỷ lệ doanh

nghiệp đầu tƣ vào l nh vực nông nghiệp, nông thôn là 1,6 %, tuy nhiên đến nay tỷ lệ

này còn chƣa đầy 1% . Đây là một thực tế đáng buồn cho ngành nông nghiệp [86].

Theo Ông Ph m Quốc Doanh, Phó Trƣ ng ban chuyên trách Ban chỉ đ o

Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Trung ƣơng cho biết, từ trƣớc đến nay, Nhà

nƣớc và các địa phƣơng hầu nhƣ chỉ tập trung thực hiện các chính sách ƣu đãi cho

doanh nghiệp đầu tƣ vào công nghiệp. Lấy ví dụ từ vấn đề tiếp cận đất đai cho sản

xuất, ông Doanh cho rằng, một doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào nông nghiệp, cần

một m t bằng đất có diện tích khoảng vài trăm héc ta thì hầu nhƣ g p rất nhiều khó

khăn. Doanh nghiệp phải trả chi phí ít nhất tới 2 lần, tiền thuê ho c mua đất và nộp

tiền sử dụng đất. Trong l c đó, một doanh nghiệp đầu tƣ vào công nghiệp chỉ phải

trả một lần thuê m t bằng. Ngoài ra, vấn đề bảo hiểm rủi ro trong sản xuất nông lâm

thủy sản do thiên tai, dịch bệnh và biến động giá cả chƣa đƣợc phát triển. Theo ông

Ph m Quốc Doanh, đây là rào cản lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp đầu

92

tƣ vào l nh vực nông nghiệp. M c dù Nghị quyết về Tam nông có đề cập tới vấn đề

này nhƣng cũng mới chỉ lựa chọn một số m t hàng thí điểm bảo hiểm [86].

Theo đánh giá của các chuyên gia, chính sách thu h t doanh nghiệp đầu tƣ

vào nông nghiệp nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng đã có, nhƣng chƣa

đủ sức hấp dẫn. Cách thức tuyên truyền kêu gọi để các doanh nhân thành đ t về đầu

tƣ nông thôn thƣờng chỉ dừng l i mức “đền ơn đáp ngh a” cho quê hƣơng nhiều

hơn là vì mục tiêu lợi nhuận. Thực tế đó đang diễn ra trong bối cảnh Hiệp định đối

tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đang đi vào giai đo n cuối của quá trình đàm

phán, đƣợc nhận định s tác động lớn đến kinh tế v mô, tới từng doanh nghiệp và

ngƣời tiêu dùng [86].

Nhìn chung, với nền kinh tế thị trƣờng, nhiều thành phần, định hƣớng xã hội

chủ ngh a thì vai trò của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam quan trọng hơn bao giờ hết.

chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển nông nghiệp cần

đƣợc quan tâm, bổ sung và sửa đổi rất nhiều.

Thứ ba, Chính sách về kết nối giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng

dụng chưa chặt chẽ.

Đảng và Nhà nƣớc đã xây dựng đƣợc một m ng lƣới các phòng thí nghiệm

về công nghệ sinh học các Trƣờng Đ i học và các Viện nghiên cứu, thậm chí cả

địa phƣơng. Tuy nhiên, sự phối hợp trong nghiên cứu và đào t o chƣa đ t hiệu quả

nhƣ mong muốn. Nghiên cứu và triển khai còn rất chậm do công nghệ chƣa hoàn

chỉnh ho c chƣa phù hợp. Nội dung nghiên cứu và triển khai còn dàn trải. Trong khi

công nghiệp sinh học thế giới đã có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thì Việt

Nam các sản phẩm công nghệ sinh học sản xuất quy mô công nghiệp còn quá

ít. Các đề tài nghiên cứu về nông nghiệp và nông thôn tuy nhiều đ t đƣợc nhiều kết

quả tốt, nhƣng việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học thực hiện còn

chậm và đôi khi chƣa đ ng đối tƣợng cần thụ hƣ ng. Sự phân bổ giữa nghiên cứu

ứng dụng, nghiên cứu triển khai và nghiên cứu cơ bản chƣa đồng đều, chƣa hợp lý.

Giá trị thực tiễn của các đề tài nghiên cứu còn thấp; niềm tin của các doanh nghiệp

cho các đề tài nghiên cứu chƣa đủ lớn để họ quyết định đầu tƣ Việc cụ thể hóa và

93

tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc về

phát triển công nghệ sinh học còn chậm và chƣa triệt để; chƣa t o đƣợc sự phối hợp

đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phƣơng; kinh phí đầu tƣ cho nghiên cứu và chuyển

giao còn thấp so với yêu cầu, thiếu trọng tâm, trọng điểm.

Bên c nh đó, do h n chế về nguồn nhân lực cũng tác động rất lớn đến công

tác triển khai của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. B i vì, yếu tố con ngƣời có ý ngh a

quyết định đến thành công của nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học. Những

chuyên gia về công nghệ sinh học phải đƣợc đào t o lâu dài những phòng thí

nghiệm hiện đ i b i đội ngũ giáo viên giỏi. Với yêu cầu này, Việt Nam hầu nhƣ

chƣa có điều kiện đáp ứng. Việt Nam, số lƣợng cán bộ nghiên cứu và nhân viên

kỹ thuật công nghệ sinh học hiện đ i còn quá ít, nhất là trong công nghệ gen. Việt

Nam có nhiều nhà nghiên cứu khoa học về công nghệ truyền thống, nhƣng l i rất

thiếu trong các l nh vực công nghệ hiện đ i. Thêm vào đó, m c dù công nghệ sinh

học đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng d y của nhiều trƣờng đ i học nhƣng giáo

trình trang thiết bị giảng d y còn thiếu và không đồng bộ, trình độ giáo viên nhìn

chung vẫn còn nhiều h n chế.

Chính vì thế nó đã h n chế việc tổ chức, triển khai các dự án, đề án trọng

điểm về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong các l nh vực nói chung và

đối với l nh vực nông nghiệp nói riêng. Cho nên Đảng cần có những chủ trƣơng,

chính sách cho phù hợp để giải quyết những bất cập do thực tiễn đ t ra.

Những h n chế về sự lãnh đ o của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học

vào phát triển nông nghiệp vẫn còn tồn t i do một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, do điều kiện kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn hạn chế.

Đây là vấn đề bất cập mà Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam phải đƣơng đầu trên

nhiều l nh vực trong đó có l nh vực xây dựng và phát triển nền công nghệ sinh học

hiện đ i. M c dù, đất nƣớc Việt Nam đã có sự chuyển mình m nh m sau công cuộc

tiến hành đổi mới năm 1986 nhƣng so với các nƣớc trên thế giới Việt Nam vẫn nằm

trong nhóm nƣớc đang phát triển, trình độ khoa học k thuật vẫn còn mức h n chế,

94

chƣa đáp ứng đủ yêu cầu cao của ngành công nghệ sinh học hiện đ i. Để xây dựng

và phát triển công nghệ sinh học hiện đ i cần đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ khá lớn cho

trang thiết bị, dụng cụ, phòng thí nghiệm Bên c nh đó, công nghệ sinh học hiện

đ i là l nh vực mới mẻ cần đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao. Đây là hai bài

toán khó mà Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đang g p phải, nó đã cản tr rất lớn trong

việc Đảng đề ra những chủ trƣơng, chính sách phát triển công nghệ sinh học. Trong

khi nền công nghệ sinh học của Việt Nam mới chỉ giai đo n đầu thì nền công

nghệ sinh học trên thế giới đã đ t trình độ cao. Khoảng cách về trình độ khoa học

công nghệ giữa Việt Nam với các nƣớc trên thế giới vẫn giữ một khoảng cách rất

lớn:“trong số 13 nƣớc (10 nƣớc ASEAN và 3 nƣớc Hàn Quốc, Trung Quốc và Ấn

Độ), trình độ Công nghệ sinh học của Hàn Quốc, Singapo và Trung Quốc thuộc

nhóm nƣớc đứng đầu. Để đ t đƣợc vị trí nhƣ vậy, những nƣớc này đã đầu tƣ hàng tỉ

USD cho công nghệ sinh học. Trình độ công nghệ sinh học của Việt Nam thuộc

nhóm giữa, cùng thuộc nhóm này là Thái Lan, Inđônêxia và Philippin, song trình độ

của Thái Lan và Inđônêxia cao hơn Việt Nam” [ 67, tr.16].

Vì vậy, điều kiện kinh tế - xã hội cũng một phần quyết định rất lớn đến việc

ho ch định chính sách cũng nhƣ triển khai những chính sách đó đi vào cuộc sống.

Thứ hai, ứng dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp đối tượng nông dân

là thành phần trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp.

Nông dân là lực lƣợng tham gia vào sản xuất nông nghiệp chính vì thế cũng

là lực lƣợng tiến hành hiện thực hóa những thành tựu khoa học công nghệ sinh học

vào phát triển nông nghiệp. M c dù đ i bộ phận nông dân rất nhiệt tình trong việc

ứng dụng thành tựu hiện đ i vào phát triển nông nghiệp, bên c nh đó cũng còn rất

nhiều nông dân trình độ nhận thức về vai trò khoa học công nghệ còn h n chế cho

nên thờ ơ với việc vận dụng thành tựu của công nghệ sinh học vào phát triển nông

nghiệp.

So với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, nông dân là tầng lớp có trình

độ dân trí thấp hơn so với các thành phần khác đồng thời tƣ duy tiểu nông, thời vụ

95

vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của họ, cho nên việc tiếp nhận và ứng dụng thành

tựu công nghệ sinh học vào sản xuất không tránh khỏi những khó khăn. Chính vì

thế, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cần ch trọng việc bồi dƣ ng trình độ nhận thức

của nông dân về vai trò của khoa học công nghệ nói chung và vai trò của công nghệ

sinh học nói riêng đối với việc phát triển ngành nông nghiệp, đối với chính cuộc

sống của ngƣời nông dân.

Thứ ba, tư duy của nhiều cấp ủy đảng cơ sở về đánh giá vai trò nông nghiệp

vẫn còn nhiều hạn chế.

Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chính sách của Đảng khó có

thể triển khai một cách hiệu quả cấp dƣới. Một thực tế cho thấy ngành nông

nghiệp là ngành có đóng góp rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nƣớc nói chung và của các địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên, các cấp ủy l i coi nhẹ

phát triển nông nghiệp, đầu tƣ cho nông nghiệp còn nhiều h n chế. M t khác, trong

tƣ duy của họ cho rằng để công nghiệp hóa, hiện đ i hóa địa phƣơng phải đầu tƣ,

ch trọng cho ngành công nghiệp, phát triển công nghiệp có ngh a là hiện đ i hóa

nông thôn. Đây là tƣ duy rất sai lầm, nhƣng l i đƣợc phổ biến rất nhiều địa

phƣơng, mà không căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng.

Không những vậy, bộ máy hành chính khá cồng kềnh, gây tr ng i rất lớn

đối với các nhà đầu tƣ vào nông nghiệp, đ c biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tệ

quan liêu vẫn còn tồn t i trong một số đảng viên, là một trong những nguyên nhân

làm cho chính sách của đảng chậm hiện thực hóa vào thực tiễn.

Trên đây là những nguyên nhân làm cho chính sách của Đảng về ứng dụng

và phát triển công nghệ sinh học vào nông nghiệp còn tồn t i nhiều bất cập, cả trong

khâu đề ra chính sách cũng nhƣ hiện thực hóa nó đi vào thực tiễn cuộc sống.

3 ột số kin ng iệm

Từ những ƣu điểm và h n chế trong sự lãnh đ o của Đảng về ứng dụng và

phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp, r t ra một số kinh nghiệm lịch sử:

96

Thứ nhất, Đảng và Nhà nước Việt Nam phải tiếp tục quán triệt quan điểm

lấy các l nh vực khoa học công nghệ là động lực quan trọng để phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Duy trì đƣợc quan điểm này là một trong những thành công lớn, đ c biệt với

xã hội ngày nay, khi mà nền kinh tế thế giới phát triển nhƣ vũ bão, cả vấn đề xã hội

cũng nhƣ tự nhiên có sự xáo trộn rất lớn. Xã hội phụ thuộc rất lớn vào con ngƣời,

trong khi đó tự nhiên thì bị xã hội con ngƣời làm cho đảo lộn, tài nguyên thiên

nhiên đang bị c n kiệt dần, BĐKH đang là mối lo ng i của tất cả các nƣớc trên thế

giới, thiên tai, dịch bệnh, mực nƣớc biển dâng lên đều tác động rất lớn đến con

ngƣời. Giải pháp tối ƣu nhất trong l c này là phải biết ứng dụng các thành tựu khoa

học công nghệ một cách hợp lý và có khoa học. Lịch sử thế giới đã chứng minh

điều đó, nhờ ứng dụng khoa học công nghệ mà nền kinh tế có sự thay đổi vƣợt bậc,

đời sống con ngƣời đƣợc cải thiện, trình độ dân trí của con ngƣời cũng đƣợc nâng

cao. Ngày nay với những vấn đề lo ng i đó, nhiều nƣớc đều tìm đến việc ứng dụng

và phát triển khoa học công nghệ để tìm cách cải thiện đƣợc tự nhiên, kiềm chế sự

tác động của tự nhiên vào đời sống con ngƣời. Việt Nam cũng nằm trong vòng xoáy

đó nên cũng rất cần tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào việc phát

triển kinh tế đất nƣớc một cách bền vững và chung tay bảo vệ trái đất.

Để phát triển kinh tế nhanh hơn nữa, m nh hơn nữa, bền vững đ t đƣợc

nhiều kết quả hơn thì đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đ i hóa của Đảng đề ra từ

năm 1986 là một đƣờng lối đ ng đắn, đƣờng lối này ngày càng hoàn thiện hơn để

phù hợp với điều kiện lịch sử của đất nƣớc. Đất nƣớc Việt Nam m c dù lấy phát

triển kinh tế theo hƣớng phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ đƣa công nghiệp,

dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn, nhƣng cũng phải nhớ rằng Việt Nam là một đất nƣớc

nông nghiệp với thành phần nông dân chiếm phần lớn dân số cả nƣớc. Để đất nƣớc

phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện thì trƣớc tiên phát triển ngành nông

nghiệp theo hƣớng hiện đ i, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào phục

vụ sản xuất nông nghiệp. Trong các l nh vực của khoa học công nghệ thì công nghệ

sinh học là một trong l nh vực quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đầu tƣ

và quan tâm để ứng dụng và phát triển trong ngành nông nghiệp. Biến nông nghiệp

97

Việt Nam từ một nƣớc thiếu ăn trầm trọng tr thành một nƣớc xuất khẩu nông sản

đứng nhất, nhì thế giới.

Thứ hai, Đề ra đường lối chính sách phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh

cụ thể của từng giai đoạn.

Đây là một bài học kinh nghiệm luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam sử

dụng trong mọi trƣờng hợp, ngay từ thời chiến đến bây giờ. Chính nhờ có đƣờng

lối, chính sách hợp lý, kịp thời s là yếu tố quan trọng góp phần t o lên thành công.

Chủ trƣơng của Đảng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông

nghiệp đƣợc Đảng vận dụng kinh nghiệm này. Từ ban hành việc phát triển công

nghệ sinh học đến nay cho thấy một điều rằng chủ trƣơng của Đảng đề ra luôn luôn

linh ho t, kịp thời. Tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam

đề ra những chính sách hợp lý nhất, t o điều kiện cho công nghệ sinh học phát triển

tối đa. Nếu năm 1991 là năm đầu tiên đ t nền móng khẳng định việc phát triển công

nghệ sinh học hiện đ i Việt Nam thì đến những năm sau Đảng đã ban hành các

nghị quyết, chỉ thị cụ thể để phù hợp với từng thời điểm, từng hoàn cảnh nhất định.

Mỗi biến động của tình hình thế giới nói chung cũng nhƣ tình hình trong nƣớc nói

riêng luôn đƣợc Đảng chú ý và phân tích.

Thứ ba, Phát triển công nghệ sinh học phải là một quá trình lâu dài, phát

triển từng bước, lấy chất lượng làm chính.

Đây là một chủ trƣơng sáng suốt của Đảng cần đƣợc quán triệt và phát huy,

không chỉ trong l nh vực công nghệ sinh học mà của tất cả l nh vực khác. Đối với

l nh vực công nghệ sinh học thì quan điểm này rất cần thiết. Lịch sử chứng minh,

Việt Nam xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp l c hậu, trình độ dân trí thấp, mới

chỉ dừng l i việc ứng dụng các ngành công nghệ sinh học truyền thống chƣa có

nhiều điều kiện tiếp x c với nền công nghệ sinh học hiện đ i tiên tiến trên thế giới.

Do vậy, trong quá trình tiếp thu, tiếp nhận công nghệ không tránh khỏi b ng , sai

sót.

Đồng thời nền công nghệ sinh học Việt Nam đang trong quá trình hình thành

và phát triển, do vậy phải biết tận dụng những thành quả đ t đƣợc dù nhỏ bé. Lấy

98

những thành tựu đ t đƣợc của năm trƣớc làm tiền đề, cơ s cho giai đo n sau phát

triển. Đây đ ng là chủ trƣơng phát triển từng bƣớc của đất nƣớc Việt Nam trong

mọi thời đ i luôn đƣợc kế thừa và phát huy.

Chính những lý do trên đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cần phải kiên

trì trong công tác xây dựng từng bƣớc để phát triển nền công nghệ sinh học theo

hƣớng hiện đ i, tránh việc nóng vội, đốt cháy giai đo n s dẫn đến những thiệt h i

lớn cho kinh tế đất nƣớc.

Không những vậy, việc phát triển công nghệ sinh học phải ch trọng đến

chất lƣợng. Đây là một trong những mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam

muốn vƣơn tới. Bài toán về bệnh thành tích là bài toán khó cho Đảng và nhân dân

Việt Nam và nó vẫn đang đƣợc tồn t i hiện hữu trong nhiều l nh vực. Phát triển

công nghệ sinh học phải quán triệt không đƣợc có tƣ tƣ ng về bệnh thành tích, về

tham ô. B i vì, l nh vực công nghệ sinh học là một l nh vực tƣơng đối khó, l nh vực

mà cần những nhà khoa học, k sƣ có trình độ chuyên môn cao, cần những phòng

thí nghiệm, những trang thiết bị hiện đ i để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu và thí

nghiệm. Chính vì thế lƣợng vốn bỏ ra đầu tƣ là rất lớn. Để tiết kiệm cho ngân sách

nhà nƣớc, tránh lãng phí của chung thì cần phải đầu tƣ đ ng mức, phát triển kịp

thời, có những định hƣớng, hƣớng đi rõ ràng để từ đó mới thu đƣợc những thành

tựu nhƣ mong muốn.

Khi nhìn l i một ch ng đƣờng khá dài, với những kết quả đ t đƣợc đã chứng

tỏ công nghệ sinh học đang dần dần khẳng định mình trong mọi l nh vực, đ c biệt là

l nh vực nông nghiệp. Tiềm năng công nghệ sinh học Việt Nam ngày càng đƣợc

phát triển. Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào nông nghiệp cũng thu đƣợc nhiều

kết quả rực r .

Thứ tư, tăng cường đào tạo nâng cao tư duy của các cấp ủy về tầm quan

trọng của nông nghiệp đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Đây là một trong những vấn đề cần đƣợc ch trọng và quan tâm đ c biệt. B i

l những nghị quyết, chỉ thị của Đảng đƣa ra đ t hiệu quả hay không phụ thuộc rất

99

lớn vào những nhà lãnh đ o cấp cơ s . Đảng cần ch trọng hơn nữa trong việc m

lớp đào t o nâng cao trình độ cho họ để họ hiểu đ ng hiểu một cách tỉ mỉ về chủ

trƣơng công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Công nghiệp hóa không có ngh a là

chỉ đầu tƣ cho phát triển công nghiệp, còn các ngành khác coi nhẹ thậm chí không

quan tâm. Đây là cách hiểu lệch l c sai lầm khá phổ biến trong tƣ duy của nhiều nhà

lãnh đ o nhiều địa phƣơng. Họ cho rằng để thực hiện đ ng chủ trƣơng công

nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc thì ngành công nghiệp phải đƣợc đ t lên hàng đầu

chiếm tỉ trọng cao nhất, mà không căn cứ vào điều kiện, tiềm lực cụ thể. Thực tế

chứng minh rằng nền kinh tế Việt nam xuất phát điểm từ nền nông nghiệp l c hậu,

nghèo nàn, nhỏ lẻ, manh m n l i bị chiến tranh tàn phá n ng nề, đất nƣớc hòa bình

thống nhất đi lên chủ ngh a xã hội bỏ qua giai đo n tƣ bản chủ ngh a – một giai

đo n tích lũy tƣ bản, công nghiệp phát triển m nh m . Do vậy, ngoài một số thành

phố lớn, nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... có điều kiện phát triển công nghiệp,

nhanh, m nh, còn hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc muốn kinh tế địa phƣơng

phát triển trƣớc hết phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn. M t khác, họ cần là những

ngƣời đầu tiên thấy đƣợc tầm quan trọng của nông nghiệp đối với kinh tế đất nƣớc

nói chung và kinh tế địa phƣơng. Chủ trƣơng của Đảng về công nghiệp hóa nông

nghiệp là một trong những chủ trƣơng lớn, quan trọng đối với đất nƣớc Việt nam.

Thay vì phát triển một nền nông nghiệp thủ công, nhỏ lẻ, manh m n mà các địa

phƣơng trên cả nƣớc theo quy mô lớn, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ để

đ t hiệu quả tối đa. Kinh nghiêm của các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã chứng minh

rằng một đất nƣớc muốn phát triển bền vững ổn định hay không phụ thuộc rất lớn

vào nông nghiệp. Để nông nghiệp phát triển thì vai trò của công nghệ sinh học khá

quan trọng trong việc t o ra giống cây trồng vật nuôi, phân bón nâng cao chất

lƣợng. Nhìn chung, sau 30 năm đổi mới, 20 năm ch trọng ứng dụng công nghệ

sinh học trong nông nghiệp bộ m t nông nghiệp đã có sự thay đổi rõ rệt, Việt nam

đã tr thành một trong những quốc gia lớn về xuất khẩu nông sản trên thế giới.

100

Nhƣ vậy, ngoài việc Đảng ch trọng tăng cƣờng đào t o cho cấp ủy mà ngay

bản thân họ cũng phải tự trau dồi kiến thức, năng lực trình độ để những chủ trƣơng,

nghị quyết của Đảng đƣợc thể chế hóa một cách hiệu quả tối đa.

Thứ năm, Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác trong l nh vực công nghệ sinh

học đối với các nước tiên tiến trên thế giới.

Việt Nam, KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng luôn là nƣớc

đi sau, chính vì vậy mà Việt Nam cần biết kế thừa những thành quả của các nƣớc đi

trƣớc để l i. Và phƣơng pháp tốt nhất là hợp tác m rộng quan hệ với bên ngoài.

Giao lƣu để t o môi trƣờng thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, cử ngƣời

sang đào t o t i các nƣớc có nền công nghệ sinh học cao trên thế giới. Lấy thành

tựu KHCN tiên tiến trên thế giới làm cơ s cho sự phát triển công nghệ trong

nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng r t ngắn khoảng cách giữa Việt Nam với

các nƣớc bên ngoài gi p Việt Nam đi tắt đón đầu, tiết kiệm đƣợc chi phí và thời

gian đầu tƣ cho l nh vực công nghệ sinh học.

Trong gần 20 năm từ 1996 – 2014, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã làm rất

tốt công tác ngo i giao, t o ra một môi trƣờng hòa bình, thân thiện. Có thể nói, Việt

Nam đang dần dần chứng tỏ cho thế giới thấy rằng Việt Nam là một đất nƣớc có

tình hình chính trị ổn định, là đất nƣớc yêu hòa bình, là ngƣời b n có thể tin cậy để

hợp tác cùng phát triển.

Với lợi thế nhƣ vậy, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cần biết phát huy m rộng

quan hệ hợp tác với nhiều nƣớc hơn nữa, đ c biệt với những nƣớc có nền công nghệ

sinh học hiện đ i.

Từ những kinh nghiệm r t ra trong một quá trình rất dài về xây dựng và phát

triển công nghệ sinh học cũng nhƣ việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học

trong nông nghiệp s là một nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc

nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng.

iểu kết ƣơng 3

Quá trình lãnh đ o của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển

nông nghiệp là một quá trình lâu dài, từ khi nhận thức vai trò quan trọng của công

101

nghệ sinh học đối với nền kinh tế đất nƣớc Việt Nam nói chung cũng nhƣ đối với

ngành nông nghiệp nói riêng đến nay đã đ t đƣợc nhiều thành tựu to lớn, ngành

nông nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng định mình, bộ m t nông thôn thay đổi rõ

rệt. Vai trò của Đảng ngày càng đƣợc khẳng định, suốt trong quá trình từ định

hƣớng, ho ch định, phê duyệt, triển khai các dự án, đề án từ năm 1996 đến năm

2014 Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã đ t đƣợc nhiều ƣu điểm trong khâu chỉ đ o,

tuy nhiên bên c nh đó cũng còn tồn t i nhiều h n chế đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc

Việt Nam có những biện pháp cụ thể để khắc phục. Q a trình chỉ đ o của Đảng đã

đ c kết những kinh nghiệm quý giá cho giai đo n sau phát triển. Đồng thời, nó cũng

góp phần thu đƣợc những thành tựu rực r mà l nh vực công nghệ sinh học đối với

sự phát triển của ngành nông nghiệp, là phƣơng tiện r t ngắn khoảng cách về mục

tiêu đã đ t ra biến nƣớc Việt Nam tr thành một nƣớc công nghiệp hiện đ i.

102

Nông nghiệp và nông thôn luôn chiếm vị trí trung tâm trong lịch sử phát triển

của đất nƣớc Việt Nam cả trong thời chiến lẫn thời bình. Vị trí đó vẫn rất đậm nét

trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Từ năm 1986, Việt Nam

dƣới sự lãnh đ o của Đảng Cộng Sản Việt Nam tiến hành đổi mới nền kinh tế, bộ

m t đất nƣớc đã có sự thay đổi rõ rệt, đ c biệt là ngành nông nghiệp đ t đƣợc những

thành tựu to lớn. Nông nghiệp ngày càng đƣợc phát triển theo hƣớng công nghiệp

hóa, hiện đ i hóa, ứng dụng các thành tựu của KHCN vào trong sản xuất. Có thể

nói, từ năm 1996 đến năm 2014 l nh vực công nghệ sinh học đƣợc ứng dụng vào

nông nghiệp đã đ t những thành quả lớn lao, t o ra những bƣớc đột phá lớn trong

ngành nông nghiệp và tác động rất lớn đến sự thay đổi của đời sống con ngƣời

nông thôn.

1. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với nền kinh tế

nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn chủ

động đề ra những chủ trƣơng nhằm phát triển công nghệ sinh học, xây dựng một

nền công nghệ sinh học hiện đ i, từ đó ứng dụng vào phát triển nông nghiệp thu

đƣợc nhiều kết quả nhƣ mong muốn.Có thể nói, các chủ trƣơng phát triển công

nghệ sinh học cũng nhƣ ứng dụng nó vào trong nông nghiệp từ năm 1996 – 2014

đƣợc hoàn thiện từng bƣớc, phù hợp với từng điều kiện của mỗi giai đo n cụ thể, và

đƣợc thể hiện b i các chủ trƣơng sau: Đ i hội VIII (1996) và Đ i hội IX (2001) coi

KHCN là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đ i

hóa, Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII(

24/12/1996) về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000,Nghị quyết về một số

vấn đề phát triển Nông nghiệp và Nông thôn của Bộ Chính trị (10/11/1998), Chỉ thị

số 63 – CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp và Nông thôn (28/2/2001),Nghị quyết

Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, số 15 – NQ/TW,

103

ngày 18/3/2002, về đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nông nghiệp, nông

thôn thời kỳ 2001 – 2010. Ngày 4 – 3 – 2005 Đảng ra chỉ thị số 50 của Ban bí thƣ:

“về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, đây có thể coi là giai đo n tiếp tục đẩy

m nh việc phát triển hơn nữa đ c biệt là công nghệ sinh học hiện đ i Việt Nam.

Đ i Hội X(2006) nhấn m nh vai trò động lực của khoa học và công nghệ trong phát

triển kinh tế tri thức. Đ i hội XI (2011) đề ra đƣờng lối đẩy m nh toàn diện công

cuộc đổi mới, khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong phát triển lực

lƣợng sản xuất hiện đ i, động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền

vững...Nhìn chung với những chủ trƣơng đƣợc đề ra trong gần 20 năm tiến hành

đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc, nền công nghệ sinh học đã khẳng

định vai trò và vị thế của mình trong sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng.

2. Nhờ sự định hƣớng đ ng của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam cùng các ban

ngành có liên quan không ngừng hiện thực hóa các chủ trƣơng của Đảng suốt gần

20 năm đã thu đƣợc nhiều kết quả lớn lao, khẳng định chính sách của Đảng đề ra

trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp là hoàn

toàn đ ng. Nền công nghệ sinh học Việt Nam đang dần bắt kịp với sự phát triển của

nền công nghệ sinh học trên thế giới, công nghệ sinh học hiện đ i càng ngày càng

khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc nói

chung và sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng.

3. Nhìn vào những chuyển biến trong gần 20 năm (1996 – 2014) nền công

nghệ sinh học Việt Nam cũng nhƣ sự thay đổi vƣợt bậc của ngành nông nghiệp cho

thấy Đảng đã và đang quan tâm chỉ đ o trong việc ứng dụng công nghệ sinh học

vào phát triển nông nghiệp. Suốt quá trình dài đó đã đ t đƣợc những ƣu điểm: Đảng

đã có nhận thức đ ng về vai trò và vị trí của công nghệ sinh học đối với sự phát

triển nông nghiệp, đề ra những chính sách về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh

học trong nông nghiệp một cách đ ng đắn, kịp thời, phù hợp với từng hoàn cảnh,

giai đo n cụ thể; có những biện pháp cụ thể, tổ chức khoa học và đ c biệt là bƣớc

đầu có sự kết hợp giữa các ban, ngành của nhiều l nh vực; cơ chế, chính sách phát

104

triển công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp

từng bƣớc hoàn thiện; Đảng biết t o ra môi trƣờng hòa bình để thuận lợi cho việc

hợp tác chuyển giao công nghệ với các nƣớc tiên tiến trên thế giới.Tuy nhiên, sự

lãnh đ o của Đảng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp

vẫn tồn t i những h n chế: Chính sách đầu tƣ vốn về ứng dụng và phát triển công

nghệ sinh học vào nông nghiệp còn thấp; Chính sách khuyến khích các doanh

nghiệp vào phát triển nông nghiệp chƣa đƣợc đề cao; Chính sách về kết nối giữa

nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng chƣa ch t ch .

4. Từ những ƣu điểm và nhƣợc điểm về sự chỉ đ o của Đảng trong công tác

ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào nông nghiệp r t ra những kinh

nghiệm để cho giai đo n sau phát triển: tiếp tục quán triệt quan điểm lấy các l nh

vực khoa học công nghệ là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của đất

nƣớc; phát triển công nghệ sinh học lấy chất lƣợng làm chính; phát triển công nghệ

sinh học phải là một quá trình lâu dài, phát triển từng bƣớc, lấy chất lƣợng làm

chính; tăng cƣờng đào t o nâng cao tƣ duy của các cấp ủy về tầm quan trọng của

nông nghiệp đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đ i hóa đất nƣớc; tiếp tục m

rộng quan hệ hợp tác trong l nh vực công nghệ sinh học đối với các nƣớc tiên tiến

trên thế giới.

Tóm l i cho đến năm 2014, nền khoa học công nghệ nói chung và nền công

nghệ sinh học Việt Nam nói riêng đang ngày càng khẳng định mình với những đóng

góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Bộ m t đất nƣớc nói chung

cũng nhƣ bộ m t nông thôn đã có sự thay đổi rõ rệt. Q a trình công nghiệp hóa,

hiện đ i hóa Việt Nam đã, đang và s đ t đƣợc những thành tựu rực r dƣới sự lãnh

đ o, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam, và sự quản lý nh y bén của Nhà

nƣớc theo hƣớng coi Khoa học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội.

105

1. Agbiotech ( 2005), Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông

nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam, Nxb Khoa học công nghệ, Hà Nội.

2. Agbiotech Vietnam (2010), Cây trồng Công nghệ sinh học trong nông nghiệp

thế giới và Việt Nam, Nxb Công thƣơng, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học và công nghệ (2013), Hội nghị toàn quốc triển khai chiến lược

phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020, Nxb Khoa học và k

thuật, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm

2013, Nxb Khoa học và k thuật, Hà Nội.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, các chƣơng trình trọng điểm cấp nhà nƣớc (2011),

Các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn

2006 – 2010, Tập 1, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ, các chƣơng trình trọng điểm cấp nhà nƣớc

(2011), Các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước

giai đoạn 2006 – 2010, Tập 2,Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ, các chƣơng trình trọng điểm cấp nhà nƣớc(2011),

Các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn

2006 – 2010, Tập 3,Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ, cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia

(2010), Khoa học và Công nghệ thế giới xu thế đổi mới sáng tạo, Nxb Khoa

học và k thuật, Hà Nội.

9. Bộ Khoa học và công nghệ, Cục Thông tin Khoa học và công nghệ quốc

gia,(2012) Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

phát triển bền vững, Nxb chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.

10. Bộ khoa học, công nghệ và môi trƣờng, trƣờng nghiệp vụ quản lý (1997), Tìm

hiểu nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về Khoa học và Công nghệ, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

106

11. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, ( 2001), Quyết định số 19/2001/QĐ –

BKHCNMT ngày 11 – 6 - 2001 về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu

của chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5

năm 2001 – 2005: “Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học”,

Công báo, số 30 ( 15 – 8 - 2001).

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phục

vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Khoa học công nghệ nông

nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Tập 1: Trồng trọt bảo vệ thực

vật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Khoa học công nghệ nông

nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Tập 2:Chăn nuôi thú y, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Khoa học công nghệ nông

nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Tập 3:Đất phân bón, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( 2011), Số liệu thống kê ngành Nông

nghiệp và phát triển nông thôn 2001 – 2010, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm (2006

– 2010) công tác đào tạo kế hoạch và giải pháp thực hiện giai đoạn 2011 –

2015, Lƣu t i Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo kết quả nghiên cứu

Khoa học, chuyển giao công nghệ và công tác khuyến Nông năm 2010, giai

đoạn 2006 – 2010 và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2011 – 2015, Lƣu t i Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Kết quả nghiên cứu Khoa học

công nghệ và môi trường giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng nghiên cứu

2011 – 2015, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

107

20. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Tổng hợp danh sách các

giống được công nhận cho sản xuất thử và công nhận chính thức từ trước tới

tháng 9/2013, Lƣu t i Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

21. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Kế hoạch 5 năm (2016 –

2020) ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Lƣu t i Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Hà Nội.

22. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015),Tổng hợp danh sách các giống

cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam đến 22/1/2015, Lƣu t i

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

23. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, ( 2004),

Chỉ thị số 52/2004 CT – BNN –KH về xây dựng kế hoạch phát triển nông

nghiệp – Nông thôn 5 năm 2006 – 2010, Công báo, số 6 (9 – 11 – 2004).

24. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngành nông nghiệp và phát triển

nông thôn ( 2010), Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015.Lƣu t i Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Hà Nội.

25. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngành nông nghiệp và phát triển

nông thôn (2001), Kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, Lƣu t i Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Hà Nội.

26. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nông nghiệp Việt Nam (2013)

Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Bùi Chính Bửu (2009), Phát triển nông nghiệp ở Việt Nam: Thành tựu và

thách thức, T p chí Cộng Sản, tập 801 (số 7 ), tr. 42 – 47.

28. Võ Minh Chiến (2012), Sóc Trăng chú trọng đầu tư khoa học – công nghệ để

tăng cường hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, T p chí

Cộng Sản, tập 835 ( số 5 ), tr. 77 – 81.

29. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 1994), Nghị quyết số

18/CP về phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010, Công báo,

số 11 (11 – 4 - 1994).

30. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 1996), Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ số 363 – TTg ngày 30 – 5 – 1996 phê duyệt Danh mục

108

các chương trình khoa học công nghệ và các nhiệm vụ khoa học công nghệ

trọng điểm giai đoạn 5 năm 1996 – 2000”, Công báo, số 18 (30 – 9 – 1996).

31. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 1998), Quyết định số

132/ 1998/QĐ – TTg về việc giao nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng

các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã

hội nông thôn và miền núi giai đoạn 1998 – 2002, Công Báo, số 26 (8 – 6 -

1998).

32. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 1999), Quyết định số

225/1999/QĐ – TTg về việc phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật

nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kì 2000 – 2005, Công báo, số 2 (15 – 1 -

2000).

33. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 2001), Nghị định số

13/2001/NĐ – CP về bảo hộ giống cây trồng mới, Công báo số 19 (22- 5- 2001).

34. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 2004), Quyết định số

122/2004/QĐ – TTg phê duyệt chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và

chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn

và miền núi giai đoạn từ 2004 – 2010, Công báo, số 27 + 28 (17 – 7 - 2004).

35. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 2005), Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ số 188/2005/QĐ – TTg ngày 22/7/2005 về việc ban hành

chương trình hành động của chính phủ thực hiện chỉ thị số 50 – CT/TW ngày

4/3/2005 của Ban bí thư TW Đảng về việc đẩy mạnh và phát triển, ứng dụng

công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,

Công báo – số 1 + 2 (22 – 7 - 2005).

36. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, (2005), Quyết định số

212/2005 QĐ –TTg về việc ban hành Quy chế quản l an toàn sinh học đối với

các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến

đổi gen, Công báo, số 6+7 (26 – 8 - 2005).

37. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, (2006), Quyết định số

11/2006/QĐ - TTg về việc phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát triển và

109

ứng dụng công nghệ sinh học trong l nh vực nông nghiệp và phát triển nông

thôn đến năm 2020, Công báo, Số 35 (12 – 1 - 2006).

38. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, ( 2006), Quyết định số

17/2006/QĐ - TTg về việc tiếp tục thực hiện quyết định số 225/1999/ QĐ –

TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật

nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010, Công báo, số 17 (20 – 1 - 2006).

39. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2009), An ninh lương thực và thực phẩm: một

số vấn đề l luận, thực tiễn và định hướng chính sách cho Việt Nam, T p chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 6 (số 6 ), tr. 3 – 10.

40. Nguyễn Sinh C c (1998), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Việt Nam

là một đòi hỏi bức bách hiện nay, T p chí Cộng sản, tập 14 ( số 5), 14 – 16.

41. Nguyễn Sinh C c (2006), Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam thời kỳ

2001 – 2005 và dự báo đến năm 2010, T p chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, tập 2 ( số 8), tr. 3 – 7.

42. Nguyễn Sinh C c (2001), Tổng quan nông nghiệp nước ta sau 15 năm đổi mới

( 1986 – 2000), T p chí Cộng Sản, tập 3 (số 3 ), tr. 27 – 31.

43. Ngô Thế Dân (2002), Một số kết quả nghiên cứu chính về chăn nuôi trong

chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước: Phát triển nông nghiệp đa

dạng và từng bước hiện đại hóa ( KH08) giai đoạn 1996 – 2000, T p chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn,tập 2 ( số 4), tr. 112 -113.

44. Đƣờng Hồng Dật (2012), Phát triển Nông nghiệp bền vững, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

45. Nguyễn Mậu Dũng, Bùi Huy Hợp, Nguyễn Quốc M nh (2011), Biến đổi khí

hậu với sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: thực trạng và

giải pháp, T p chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 2 (số 4), tr. 3 – 9.

46. Ph m Bảo Dƣơng (2012), Chính sách nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng

tiến bộ kỹ thuật chìa khóa phát triển nông nghiệp thế kỷ XXI, Nxb Đ i học

Nông nghiệp, Hà Nội.

110

47. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2000), Các nghị quyết của Trung ương Đảng

1996 – 1999 (sách phục vụ thảo luận các dự thảo Văn kiện đại hội IX), Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

48. Đảng Cộng sản Việt Nam( 1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2009), Văn kiện Đảng về phát triển công nghiệp,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

52. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2009), Văn kiện Đảng về phát triển nông nghiệp,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

53. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014),Văn kiện về phát triển kinh tế xã hội từ đổi

mới đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

55. Nguyễn Thanh Hà (2009), Thúc đẩy sự phát triển khoa học – công nghệ phục vụ

nông nghiệp, nông thôn, T p chí Cộng Sản, tập 801 ( số 7), tr. 48 – 52.

56. Nguyễn Ngọc Hải ( 1994), Công nghệ sinh học và Nông nghiệp: Tổng luận,

Nxb Di truyền Nông nghiệp, Hà Nội.

57. Nguyễn Ngọc Hải, Trần Duy Q y ( 1995), Công nghệ sinh học và việc ra

chính sách, Nxb Di truyền Nông nghiệp, Hà Nội.

58. Ph m Văn Hiên, Trần Danh Thìn (2009) Hệ thống Nhà nước Việt Nam l luận

và thực tiễn, Nxb Nông Nghiệp, Tp Hồ Chí Minh.

59. Nguyễn Nhƣ Hiền và Nguyễn Nhƣ Ất ( 2006), Công nghệ sinh học và ứng dụng

vào phát triển nông nghiệp nông thôn, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.

60. Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt nam, cục trồng trọt, viện khoa học nông nghiệp

Việt nam (2013), Hội thảo quốc gia Nông nghiệp hữu cơ thực trạng và định hướng

phát triển lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh.

111

61. Vũ Tuyên Hoàng (1998), Nông nghiệp bền vững và sản xuất lương thực ở Việt

Nam, T p chí Cộng sản,tập 22 ( số 11 ), tr. 16 -18.

62. Đ ng Hữu (2000), Nhìn lại ba năm thực hiện nghị quyết Trung ương 2 về khoa

học và công nghệ, T p chí Cộng Sản, tập 4 (số 2 ), tr. 21 – 24.

63. Đ ng Hữu (2000), “Khoa học công nghệ phục vụ công nghiệp hóa hiện đ i hóa

nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Tạp chí Cộng Sản, 17 (9 ), tr. 32 – 36.

64. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2010): Những vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn

trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Đ i học quốc gia Hà Nội

65. Ph m Gia Khiêm (1997), Phấn đấu đưa nghị quyết TW 2 vào cuộc sống, T p

chí Cộng Sản, tập 515 ( số 4 ), tr. 6 – 10.

66. Khoa học và công nghệ (1999), “Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, Hà

Nội 1999”, Nxb Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

67. Khoa học và công nghệ (2003), “Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, Hà

Nội 2003”, Nxb Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

68. Liên minh hợp tác xã Việt Nam (2010), “Định hướng chiến lược phát triển

Khoa học va công nghệ khu vực kinh tế hợp tác, Hợp tác xã đến 2020”, Nxb

Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.

69. Nguyễn Văn Luật ( 2007), “Sản xuất l a Việt Nam đầu thế kỷ 21”, Tạp chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 1 ( số 2), tr. 4 – 5.

70. Ph m Đức Nghiệm (2011), Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học – công

nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên, T p chí Cộng Sản, tập

821 ( số 3 ), tr. 87 – 91.

71. Nghiên cứu trao đổi ( 2013), Nông nghiệp năm 2012 thành công và bứt phá,

T p chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 1 ( số 1), tr. 20 – 22.

72. Trần Duy Q y (2003) “Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản

xuất nông nghiệp trong 20 năm đổi mới”, NxbViện Di Truyền Nông nghiệp.

73. Hoàng Sơn ( 2007), Tổng kết chương trình nghiên cứu chọn tạo giống cây

trồng nông, lâm nghiệp và giống vật nuôi giai đoạn 2001 – 2005, T p chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 2 (số 1), tr. 10 – 11.

112

74. Hà Sơn, Hải Linh, Khoa học hướng tới nền văn minh xanh, Nxb Hà Nội.

75. Ph m Hà Thái ( 2006), Chương trình giống cây trồng, vật nuôi sau 5 năm triển

khai ( 2000 – 2005 ), T p chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,tập 2 (số 3),

tr. 27 – 29.

76. Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Thế Quảng, Hà Lƣơng Thuần ( 2007), Biến đổi khí

hậu toàn cầu và những vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn, T p chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,tập 16 ( số 9), tr. 3 – 8.

77. Nguyễn Chí Thành (2011), Một số vấn đề l luận về công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và chính sách phát triển công nghiệp, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

78. Lê Tiến ( 2005), Hướng dẫn việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên thông tin về

công nghệ sinh học trên Internet, Nxb Công ty cổ phần dịch vụ thông tin khoa

học công nghệ ( CIS) và Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam, Hà

Nội.

79. Đỗ Thế Trân (2002), “Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ

vào thực tiễn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 1 ( số 3 ), tr.

22 – 23.

80. Nguyễn Văn Tuất (2006), Nghiên cứu sản xuất, sử dụng thuốc sâu sinh học

đa chức năng cho một số loại cây trồng bằng công nghệ sinh học, T p chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 2 (số 6), tr. 25 – 28.

81. Ph m Xuân Tùng (2006), Công nghệ cao trong nông nghiệp phải gắn với quy

mô sản xuất công nghiệp, T p chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 2

(số12 ), tr. 3 – 5.

82. Nguyễn Văn Uyển, Ngô Kế Sƣơng (1994), Công nghệ sinh học và một số ứng

dụng tại Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

83. Viện Khoa học và K thuật Việt Nam, Kỉ yếu Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ VI nhiệm kỳ 2010 – 2015, Nxb Tri thức, Hà Nội.

84. Nguyễn Vy (2009), Những vấn đề chủ yếu cần quan tâm phát triển nông nghiệp ở

nước ta, T p chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập 2 (số 2), tr. 3 – 6.

85. http://www.chebien.gov.vn/ContentDetail.aspx?CatID=21&Id=15681

113

86. http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30701&cn

_id=730509

87. baochinhphu.vn/Uploaded/buithuhuong/2014_12.../nganh%20NN.doc,

88. http://www.most.gov.vn/Desktop.aspx/Home/

89. baomoi.com/San-pham-cay-trong-bien-doi-gen-trong-nong-nghiep-Dau-tu-thap-

nang-suat-cao/c/15341691.epi

90. http://www.kinhtenongthon.com.vn/San-xuat-lua-gao-ben-vung-Khoa-hoc-cong-

nghe-la-giai-phap-dot-pha-108-47873.html

91. http://tapchimoitruong.vn/VN/TINTRANGCHU_Content/tabid/330/cat/154/nfrien

d/3742093/Default.aspx

92. http://www.tintucnongnghiep.com/2014/03/buoi-khong-hat-tu-cong-nghe-hat-

nhan.html

93. http://danviet.vn/nha-nong/tham-trang-trai-huu-co-sieu-sach-phai-loi-qua-dung-

dich-khu-trung-623334.html

94. http://khoahoc.tv/nuoi-ga-noi-lai-theo-mo-hinh-sinh-hoc-56511

114

Phụ lục 1: [51, tr. 1340 – 1346]

B Ấ ƢƠ * Số:50-CT/TW _________________________ Hà Nội, ngày 4 tháng 3 năm 2005

Ỉ Ị

CỦA BAN BÍ THƢ

về việ ẩy mạn p át triển và ứng ụng ng ng ệ sin ọ

p ụ vụ sự ng iệp ng ng iệp oá, iện ại oá ất nƣớ

Công nghệ sinh học là một l nh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học về sự

sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm t o ra các công nghệ khai thác

các ho t động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất quy

mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lƣợng cao phục vụ phát triển kinh tế

- xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Với những thành tựu khoa học và công nghệ vƣợt

bậc của nhân lo i, từ cuối thế kỷ XX, công nghệ sinh học từ một ngành khoa học đã

tr thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao của nhiều quốc gia công

nghiệp trên thế giới.

Đối với nƣớc ta, một nƣớc nhiệt đới đi lên từ nông nghiệp, công nghệ sinh học có

vai trò đ c biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ i hoá; và một

yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh lƣơng thực, chuyển đổi cơ cấu và phát

triển bền vững kinh tế nông nghiệp, nông thôn; cung cấp những sản phẩm cơ bản và

thiết yếu cho chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng sống và phục vụ

phát triển công nghiệp sinh học.

Trong những năm qua, công nghệ sinh học nƣớc ta đã có những tiến bộ nhanh

chóng. Nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghệ sinh học của

các cấp, các ngành và nhân dân đã đƣợc nâng lên một bƣớc. Việc xây dựng cơ s

115

vật chất và đào t o nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học đã đƣợc quan tâm đầu

tƣ. Trình độ nghiên cứu và phát triển,công nghệ đã đƣợc nâng cao rõ rệt. Việc ứng

dụng công nghệ sinh học truyền thống trong sản xuất đã tr nên phổ biến, góp phần

nâng cao chất lƣợng và sức c nh tranh của nông - lâm - thuỷ sản; sản xuất vắc-xin

và một số chế phẩm phục vụ bảo vệ sức khoẻ nhân dân và t o công ăn việc làm cho

ngƣời lao động.

Tuy nhiên, công nghệ sinh học hiện đ i của nƣớc ta vẫn đang tình tr ng l c hậu so

với một số nƣớc trong khu vực và nhiều nƣớc trên thế giới, chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu ngày càng tăng của phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng và nâng cao

mức sống của nhân dân. Công nghiệp sinh học chậm phát triển, chƣa t o ra đƣợc

các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế quốc dân.

Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức chƣa đầy đủ của các cấp uỷ đảng, các bộ,

ngành, địa phƣơng và toàn xã hội về vai trò, vị trí quan trọng của công nghệ sinh

học đối với nƣớc ta. Việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính

sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghệ sinh học còn chậm

và chƣa triệt để; chƣa có kế ho ch tổng thể phát triển công nghệ sinh học và công

nghiệp sinh học, chƣa t o đƣợc sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa

phƣơng và chƣa có chính sách khuyến khích, thu h t các nguồn lực trong nƣớc và

ngoài nƣớc để đầu tƣ phát triển công nghệ sinh học.

I- Mục tiêu phát triển công nghệ sinh học

Nghị quyết Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định công

nghệ sinh học là công nghệ đƣợc ƣu tiên phát triển. Mục tiêu phát triển công nghệ

sinh học trong thời gian tới là:

T o ra các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế

cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng và sức c nh

tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông - lâm - thuỷ sản chế biến nhất là

chế biến phục vụ xuất khẩu; tiến tới giảm nhập khẩu và tự cung cấp đƣợc một phần

quan trọng nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh thiết yếu cho nhân dân; áp dụng rộng rãi

công nghệ sinh học trong công tác bảo vệ và khắc phụ ô nhiễm môi trƣờng.

116

Phát triển công nghệ sinh học đ t trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực; xây

dựng nền công nghiệp sinh học thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao,

sản xuất đƣợc một số sản phẩm chủ lực và có đóng góp quan trọng cho tăng trƣ ng

kinh tế quốc dân.

T o ra phong trào ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi nông nghiệp và nông thôn.

II- Nhiệm vụ phát triển công nghệ sinh học

1 - Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống

trong l nh vực nông - lâm – ngư nghiệp

Công nghệ sinh học phải góp phần quan trọng trong việc t o ra các giống cây trồng,

vật nuôi mới có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp thiết thực

vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế; t o ra các công nghệ sản xuất các chế phẩm bảo vệ

cây trồng, vật nuôi; các công nghệ bảo quản và chế biến nông – lâm – thủy sản nhằm

đa d ng hóa và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng

trong nƣớc.

Trong l nh vực y dược, công nghệ sinh học có nhiệm vụ góp phần giảm nhập khẩu,

từng bƣớc tự t c các nguyên liệu làm thuốc và bảo đảm sản xuất cung cấp đủ các

vắc-xin thiết yếu và một số lo i thuốc phục vụ phòng và chữa bệnh. Tập trung nghiên

cứu ứng dụng các công nghệ mũi nhọn để sản xuất vắc- xin thế hệ mới và thuốc điều

trị có nguồn gốc protein tái tổ hợp. Nhanh chóng đƣa liệu pháp công nghệ gien, công

nghệ tế bào vào điều trị các bệnh hiểm ngh o và sử dụng vi sinh vật tái tổ hợp để sản

xuất kháng sinh, vitamin và axít amin.

Trong l nh vực bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao

các giải pháp công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố

môi trƣờng.

2- Đẩy mạnh xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ cho công nghệ sinh học

M rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào t o nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm

2015 cung cấp đủ cán bộ cho các nhu cầu nghiên cứu, phát triển công nghệ, giảng

d y, quản lý và sản xuất kinh doanh.

117

Tăng cƣờng đầu tƣ và hoàn thiện m ng lƣới các phòng thí nghiệm công nghệ sinh

học; tập trung đầu tƣ dứt điểm và đầu tƣ vào sử dụng các phòng thí nghiệm trọng

điểm, xây dựng ba miền Bắc, Trung, Nam các trung tâm m nh về công nghệ sinh

học làm h t nhân cho việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong cả

nƣớc.

Nhanh chóng làm chủ các công nghệ tiên tiến trong l nh vực công nghệ sinh học.

Phấn đấu đến năm 2020 đ t trình độ tiên tiến trong khu vực đối với một số l nh vực

công nghệ quan trọng của công nghệ sinh học.

Làm chủ đƣợc công nghệ gien nhằm t o ra các biến đổi bộ gien thực vật, động vật

theo hƣớng có lơi; chữa các bệnh di truyền; ch trọng nghiên cứu các đ c điểm và

những thay đổi bộ gien của ngƣời và vi sinh vật do tác động của ô nhiễm môi trƣờng

và chất độc hoá học. Đẩy m nh ứng dụng tin - sinh học phục vụ nghiên cứu công

nghệ sinh học, đ c biệt là công nghệ gien.

Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào thực vật và động vật trong t o và

nhân nhanh giống cây trồng và vật nuôi có ƣu thế về năng suất, chất lƣợng; phát triển

và ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong trị liệu tế bào.

Đẩy m nh phát triển và ứng dụng công nghệ enzim - protein trong công nghiệp chế

biến và đ c biệt là trong l nh vực miễn dịch học phân tử phục vụ sản xuất vắc-xin thế

hệ mới và chế phẩm chẩn đoán.

Công nghệ vi sinh tập trung nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng tài nguyên vi sinh vật;

t o chủng giống cao sản bằng công nghệ cao; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển và

ứng dụng các kỹ thuật lên men vi sinh vật trong sản xuất phục vụ phát triển công

nghiệp sinh học.

3- Xây dựng và phát triển công nghiệp sinh học

Tiến hành quy ho ch và đầu tƣ phát triển công nghiệp sinh học trong các l nh vực

nông nghiệp, thuỷ sản, y dƣợc, công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm t o ra các sản

phẩm chủ lực cho nền kinh tế.

118

Công nghiệp sinh học nông nghiệp và thuỷ sản tập trung, phát triển công nghiệp sản

xuất giống, các chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi và công nghiệp chế

biến nông - lâm - thuỷ sản.

Công nghiệp sinh học y dƣợc tập trung sản xuất vắc-xin, chế phẩm chẩn đoán, thuốc

chữa bệnh và kháng sinh.

Công nghiệp sinh học hoá chất và sinh học thực phẩm tập trung sản xuất axít amin,

xít hữu cơ, enzim công nghiệp, enzim thực phẩm, phụ gia thực phẩm và thực phẩm

lên men.

Công nghiệp sinh học phục vụ bảo vệ môi trƣờng tập trung sản xuất các chế phẩm vi

sinh vật làm s ch môi trƣờng và xử lý ô nhiễm.

III- Giải pháp

Để đ t đƣợc các mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra nhằm phát triển

công nghệ sinh học, cần thực hiện nghiêm t c, đồng bộ các giải pháp:

Đẩy m nh công tác tuyên truyền, giáo dục, t o sự chuyển biến m nh m trong nhận

thức của các cấp uỷ đảng, các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm

quan trọng của công nghệ sinh học trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ i hoá.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách và tăng cƣờng công tác quản lý

nhà nƣớc,về nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ sinh học.

Sớm hình thành hệ thống tổ chức quản lý nhà nƣớc về an toàn sinh học.

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế ho ch tổng thể phát triển công nghệ

sinh học và công nghiệp sinh học. Cần tập trung chỉ đ o phát triển công nghiệp sinh

học, trong đó ƣu tiên l nh vực y - dƣợc.

Có chính sách thu h t đa d ng hoá các nguồn đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc cho

nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học thiết yếu. Ngân sách Nhà

nƣớc tập trung đầu tƣ cho một số chƣơng trình trọng điểm về xây dựng phòng thí

nghiệm, đào t o nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Xây dựng và áp dụng chính sách ƣu đãi cho phát triển nhanh các doanh nghiệp công

nghệ sinh học vừa và nhỏ.

119

Có chính sách gắn kết ch t ch ho t động khoa học và công nghệ với ho t động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích và hỗ trợ m nh m các ho t động

phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong l nh vực công nghệ sinh

học vào sản xuất và đời sống.

Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng cơ s nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh

học.

M rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi cơ hội để đào t o đội ngũ cán bộ đầu

đàn, chuyên gia giỏi và nâng cao trình độ nghiên cứu, phát triển công nghệ trong l nh

vực công nghệ sinh học của đất nƣớc.

IV- Tổ chức thực hiện

Các cấp uỷ, tổ chức đảng từ Trung ƣơng tới địa phƣơng phải coi việc đẩy m nh phát

triển công nghệ sinh học và xây dựng nền công nghiệp sinh học là nhiệm vụ quan

trọng và thƣờng xuyên trong suốt thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đ i hoá; nghiêm t c

tổ chức quán triệt và chỉ đ o tổ chức thực hiện Chỉ thị này.

Đảng đoàn Quốc hội chỉ đ o việc rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống Văn bản

pháp luật, t o điều kiện pháp lý thuận 1ợi nhất cho việc phát triển công nghệ sinh

học, công nghiệp sinh học.

Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đ o việc thể chế hoá các chủ trƣơng, chính sách, giải

pháp đƣợc nếu trong Chỉ thị này; xây dựng và tổ chức thực hiện kế ho ch tổng thể

phát triển công nghệ sinh học và công nghệ sinh học.

Các tổ chức chính trị - xã hội, các phƣơng tiện thông tin đ i ch ng cần tổ chức tuyên

truyền sâu rộng về các nội dung của Chỉ thị, tích cực tham gia tổ chức phong trào

nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất – kinh doanh và đời sống.

Ban Khoa giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung ƣơng và Ban cán

sự đảng Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn, kiểm tra và báo cáo Ban Bí thƣ về

tình hình thực hiện Chỉ thị này.

TM BAN BÍ THƢ

(Đã ký)

Phan Diễn

120

ụ lụ : Một số hình ảnh về ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Sản phẩm cây trồng biến đổi gen trong nông nghiệp[89]

Đƣa các giống mới vào sản xuất, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật

là một trong những giải pháp để sản xuất l a g o bền vững [90]

121

Sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học Ami-Ami của

Công ty Ajinomoto Việt Nam sử dụng cho rau s ch t i Lâm Đồng [91].

Bƣ i không h t Tân Triều đƣợc t o ra từ công nghệ h t nhân [92]

122

Nuôi lợn bằng công nghệ EM [93]

Gà nòi lai nuôi theo hƣớng an toàn sinh học Kiên Giang [94]

123