intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá biến chứng đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ, mức độ các hình thái của đục bao sau. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới đục bao sau thủy tinh thể: tuổi, biến chứng sau phẫu thuật, chất liệu và kiểu dáng kính nội nhãn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá biến chứng đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BIẾN CHỨNG ĐỤC BAO SAU THỨ PHÁT<br /> SAU PHẪU THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA THỦY TINH THỂ<br /> Trần Văn Thiện Em*, Nguyễn Thị Xuân Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Đục bao sau là biến gây giảm thị lực nhiều nhất hiện nay sau phẫu thuật thủy<br /> tinh thể. Liên quan nhiều yếu tố: bệnh lý, kỹ thuật phẫu thuật và kính nội nhãn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, mức độ các hình thái của đục bao sau. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng<br /> tới đục bao sau thủy tinh thể: tuổi, biến chứng sau phẫu thuật, chất liệu và kiểu dáng kính nội nhãn<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc. Tổng cộng 266 bệnh nhân được phẫu<br /> thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể đặt kính nội nhãn (142 bệnh nhân đặt kính nội nhãn SN60WF và 124 bệnh<br /> nhân đặt kính nội nhãn CT Asphina 509M), theo dõi 6 tháng đến 12 tháng. Đánh giá kết quả đục bao sau 1<br /> tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Tương quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị phân tích bằng hồi quy<br /> logistic đơn biến và đa biến.<br /> Kết quả: Tỷ lệ đục bao sau chung là 38,72% (với đa số đục bao sau nhẹ độ 1 là 31,95%, đô 2 là 6,77%), hình<br /> thái xơ xuất hiện sớm nhất 1 tháng sau phẫu thuật, hình thái ngọc trai và hỗn hợp xuất hiện trễ hơn (12 tháng<br /> sau phẫu thuật), yếu tố tiền căn bệnh lý đái tháo đường, biến chứng trong và sau mổ tăng nguy cơ đục bao sau, ở<br /> thời điểm 6 tháng tỷ lệ đục bao sau hai loại kính nội nhãn không có khác biệt (P = 0,352)<br /> Kết luận: Đục bao sau là biến chứng thường gặp sau được phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể liên<br /> quan đa yếu tố.<br /> ABSTRACT<br /> POSTERIOR CAPSULE OPACIFICATION COMPLICATION<br /> AFTER PHACOEMUSIFICATION SURGERY<br /> Tran Van Thien Em, Nguyen Thi Xuan Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 16 - 21<br /> <br /> Background: Posterior Capsule Opacification (PCO) is the most post-operative complication causing visual<br /> impairment. It is related to many factors: pathology, surgical techniques and type of intraocular lens (IOLs).<br /> Purpose: To determine the rate, level of PCO shapes. To examine factors that effect on PCO: age, cataract<br /> post-operative complications, material and design of IOLs<br /> Methods: Prospective, Cross-sectional study. Follow a group of 266 patients after Phacoemulsification<br /> Surgery with IOLs implantation (142 patients with SN60WF and 124 patients with CT Asphina 509M), the<br /> following was carried on the period from 6 months to 12 months. The results were assessed by observing PCO on<br /> 1 month, 3 months, 6 months and 12 months. The correlation of risk and treatment outcome is analyzed by using<br /> univariate and multivariate logistic regression.<br /> Results: The mean rate of PCO is 38.72% (almost at level 1 accounting for 31.95%, level 2 accounting for<br /> 6.77%), fibrosis-type occurred at first from 1 month after surgery, pearl-type and mixed-type occurred later (12<br /> months after surgery); the factors of previous history of diabetes and complications happen during, on and after<br /> surgery will increase the risk of PCO. These is no difference in PCO rate between two groups of different IOL<br /> <br /> *Khoa mắt Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi **Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Văn Thiện Em. ĐT: 0918788325 Email: tranvanthienem@yahoo.com.vn<br /> 16 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> implantation after 6 months (P = 0.352)<br /> Conclusion: PCO is a common complication of cataract surgery which is related to multi-factors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Cỡ mẫu<br /> Đục bao sau là một trong những biến chứng Cỡ mẫu được tính theo công thức<br /> hay gặp nhất sau phẫu thuật thủy tinh thể. Mặc<br /> dù đạt được nhiều kết quả trong nghiên cứu cơ<br /> bản về sự phát triển của đục bao sau, cải tiến các<br /> kỹ thuật phẫu thuật, cũng như các chất liệu hoặc<br /> thiết kế của kính nội nhãn, tỷ lệ mắc đục bao sau N: cỡ mẫu.<br /> vẫn còn từ 8% đến 34,3% ở người lớn và gần Z: là giá trị được tra trong bảng qui luật student (độ tin cậy<br /> 100% ở trẻ em. Giảm thị lực gây ra bởi đục bao 95%) là 1,96<br /> sau được báo cáo xảy ra từ 20% đến 40% bệnh P: Là tỷ lệ đục bao sau công bố ở Việt Nam nghiên cứu<br /> nhân 2-5 năm sau khi phẫu thuật. trước đây theo nghiên cứu của Phạm Thị Kim Thanh tỷ lệ<br /> đục bao sao sau Phaco là 20% (6)<br /> Phương pháp điều trị đục bao sau tốt nhất<br /> E: sai số tối thiểu cho phép giữa tỷ lệ dự kiến và tỷ lệ thực tế<br /> hiện nay là laser YAG, mở bao sau để tạo ra một<br /> của nghiên cứu sẽ có được (5%).<br /> vùng trong suốt ở trục thị giác. Các phương tiện<br /> để thực hiện Laser YAG mở bao sau thường chỉ N ≥ 246 mắt, thêm 10% dự phòng cỡ mẫu<br /> có ở trung tâm lớn. Phương pháp điều trị này nghiên cứu N ≥ 271 mắt.<br /> làm tăng thêm chi phí điều trị bệnh đục thủy Thiết kế nghiên cứu<br /> tinh thể và nó có thể gây ra các biến chứng: tăng Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc.<br /> nhãn áp, bong võng mạc, phù hoàng điểm, vỡ<br /> Qui trình nghiên cứu<br /> kính nội nhãn....(7)<br /> Sau phẫu thuật bệnh nhân đều được hẹn<br /> Mục tiêu nghiên cứu khám lại sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6<br /> Xác định tỷ lệ, mức độ và mô tả các hình thái tháng, 12 tháng.<br /> của đục bao sau. Bệnh nhân đều được thăm khám: Ghi nhận<br /> Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới đục bao lại các triệu chứng chủ quan nhìn loá, mờ, cảm<br /> sau thủy tinh thể: tuổi, biến chứng sau phẫu giác ruồi bay, màu sắc thay đổi, chảy nước mắt.<br /> thuật, chất liệu và kiểu dáng kính nội nhãn Nhỏ thuốc dãn đồng tử để khám trên sinh<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU hiển vi và chụp ảnh ghi nhận những tổn thương<br /> đặc biệt.<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Phát hiện những tổn thương khác kèm theo:<br /> Bệnh nhân phẫu thuật nhũ tương hóa thủy<br /> Phản ứng màng bồ đào, đồng tử, kính nội nhãn,<br /> tinh thể và đặt kính nội nhãn tại Bệnh Viện Đa<br /> màng xuất tiết và những chất lắng đọng ở mặt<br /> Khoa Khu Vực Củ Chi, trong thời gian từ tháng<br /> trước và mặt sau kính nội nhãn...<br /> 6/2015 đến tháng 10/2015<br /> Đánh giá tình trạng đục bao sau: Các nếp<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> nhăn, nếp gấp, dải xơ, mảng xơ, ngọc trai, mức<br /> Tất cả những bệnh nhân có chỉ định nhũ độ và vị trí đục bao sau...<br /> tương hóa thủy tinh thể đặt kính nội nhãn (bệnh<br /> Soi đáy mắt để đánh giá thêm mức độ đục<br /> nhân được chẩn đoán đục thủy tinh thể, thị lực<br /> bao sau và những tổn thương khác kèm theo góp<br /> trước mổ ≤ 0,3<br /> phần gây giảm thị lực.<br /> Tuổi từ 18 trở lên, không phân biệt nam nữ.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng đục bao sau phương pháp nhũ tương hóa thủy tinh thể đặt<br /> thủy tinh thể (8) kính nội nhãn, trong thời gian từ tháng 6/2015<br /> Đánh giá tình trạng PCO bằng hình ảnh đến tháng 10/2015. Chia làm 2 nhóm: đặt kính<br /> phản chiếu khi khám với ánh sáng đồng trục. nội nhãn Acrylic kỵ nước 142 mắt (A) và Acrylic<br /> Mức độ 0, 1, 2 và 3 tương ứng hình ảnh PCO ưa nước 124 mắt (B), được theo dõi đến tháng 6/<br /> được phát hiện khi soi với đồng tử không dãn và 2016. Trong đó nam chiếm 37,60% và nữ chiếm<br /> có dãn. Để đánh giá đục bao sau thứ phát chúng 62,40%. Tuổi trung bình (69,70 ± 9,7 tuổi), nhỏ<br /> tôi dựa theo kết quả lần khám cuối cùng của nhất là 31 tuổi và cao nhất là 94 tuổi.<br /> bệnh nhân, xác định tỷ lệ, mức độ và mô tả hình Kết quả<br /> thái đục bao sau Tổng số 266 mắt được theo dõi sau mổ từ 6<br /> Mức độ 0: Không thấy hình ảnh đục bao sau tháng đến 12 tháng (trung bình 7,7 tháng).<br /> khi soi với đường kính đồng tử dãn tối thiểu<br /> 6mm. Soi đáy mắt trực tiếp thấy rõ được tình<br /> trạng đĩa thị và hệ thống mạch máu và lớp sợi<br /> thần kinh.<br /> Mức độ 1: Vùng trung tâm trục thị giác của<br /> bao sau thủy tinh thể còn trong hoặc có ít các nếp<br /> nhăn của bao sau, hoặc dải xơ rất mảnh. Soi đáy<br /> mắt trực tiếp thấy rõ đĩa thị, mạch máu và lớp<br /> sợi thần kinh. Nhưng khi nhỏ dãn đồng tử ít<br /> nhất 6 mm có hình ảnh đục bao sau thủy tinh thể<br /> ở vùng ngoại vi tương ứng với phần quang học<br /> của kính nội nhãn.<br /> Mức độ 2: Hình ảnh PCO ở trung tâm trục<br /> thị giác phát hiện được khi không nhỏ dãn đồng<br /> tử. Soi đáy mắt còn thấy được chi tiết đĩa thị<br /> nhưng các lớp sợi thần kinh và mạch máu không<br /> thấy rõ ràng.<br /> Mức độ 3: Hình ảnh PCO ở trung tâm trục<br /> thị giác phát hiện được khi không nhỏ dãn đồng<br /> tử. Soi đáy mắt trực tiếp không thấy được rõ các<br /> thành phần kể cả bờ đĩa thị .<br /> Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến đục<br /> bao sau thứ phát<br /> Khảo sát sự tương quan PCO với lứa tuổi,<br /> Biểu đồ 1 và 2: Tỷ lệ đục bao sau và mức độ đục bao<br /> tiền căn bệnh lý nội khoa, biến chứng phẫu<br /> sau<br /> thuật, chất liệu kính nội nhãn, thiết kế kính nội<br /> nhãn Kết quả có 103 mắt (38,72%) đục bao sau:<br /> trong đó có 85 mắt (31,95%) có đục bao sau mức<br /> KẾT QUẢ<br /> độ 1 hình ảnh đục bao sau ngoại biên chỉ thấy<br /> Đặc điểm nền được khi đồng tử dãn > 6mm, soi đáy mắt trực<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 266 mắt tiếp thấy rõ đĩa thị, mạch máu và lớp sợi thần<br /> tương ứng 244 bệnh nhân được phẫu thuật bằng kinh; có 18 mắt (6,77%) có đục bao sau mức độ 2<br /> <br /> <br /> 18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> với hình ảnh đục bao sau ở trung tâm trục thị tương quan ý nghĩa với đục bao (p 40 0,299<br /> (80%) (20%) (0,44-14,43)<br /> Đái tháo 27 13 1,42<br /> 0,000<br /> đường (+) (67,5%) (32,5%) (0,69- 2,15)<br /> Biến chứng 20 8 1,56<br /> 0,001<br /> (+) (19,42) (4,9) (0,63- 2,49)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Biểu đồ 3: Hình thái đục bao sau<br /> Đặc điểm nền<br /> Trong tổng số 103 mắt có đục bao sau thủy<br /> Tùy thời gian nghiên cứu ngắn, kết quả<br /> tinh thể trong nghiên cứu: Hình thái xơ là chủ<br /> nghiên cứu của chúng tôi có đặc điểm tuổi, độ<br /> yếu ở 99 mắt (96.11%), hình thái hỗn hợp ở 2<br /> nhân và hình thái nhân tương tự với các nghiên<br /> mắt (1.94%) và hình thái hạt ngọc trai có 2 mắt<br /> cứu trong nước và nước ngoài(11,6,5).<br /> (1.94%).<br /> Trong 12 tháng sau phẫu thuật, đục bao sau<br /> Kết quả<br /> chủ yếu gặp hình thái xơ (93%- 100%). Hình thái Nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br /> hỗn hợp chúng tôi gặp 2 mắt ở thời điểm theo nước đưa ra tỷ lệ đục bao sau thứ phát rất<br /> dõi đến 12 tháng (3.33%). Hình thái Ngọc trai khác nhau từ 0% (Vasavada 2011) đến 54%<br /> chúng tôi gặp 2 mắt ở thời điểm theo dõi đến 12 (Ronbeck). Do các tác giả thường nghiên cứu<br /> tháng (3,33%). đánh giá tỷ lệ đục bao sau thủy tinh thể với<br /> thời gian theo dõi khác nhau, với các đối<br /> Tỷ lệ đục bao sau ở 6 tháng của nhóm<br /> tượng khác nhau, với chất liệu và kiểu dáng<br /> Acrylic ưa nước (CT Asphina 509M) là 28,23%<br /> kính nội nhãn khác nhau, phương pháp phẫu<br /> cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm Acrylic<br /> thuật bệnh lý thủy tinh thể đục, cách thức cố<br /> kỵ nước (IQ- SN60WF) (23,24%) (P > 0,05).<br /> định kính nội nhãn nhân tạo (trong hậu phòng<br /> Hình thái đục bao sau ở 6 tháng của hai loại hay trong bao). Cách đánh giá đục bao sau<br /> kính nội nhãn Acrylic ưa nước (CT Asphina khác nhau nên tỷ lệ đục bao sau thủy tinh thể<br /> 509M) và Acrylic kỵ nước (IQ- SN60WF) là 100% không tương đồng giữa các nghiên cứu (1,2,3,4,9).<br /> hình thái xơ.<br /> Tham chiếu với các tác giả khác, tỷ lệ đục bao<br /> Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và sau thứ phát của chúng tôi lại cao hơn do nghiên<br /> đục bao sau cứu chúng tôi đánh giá bao gồm đục bao sau ở<br /> Các biến số yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi, ngoại biên phần quang học kính nội nhãn khi<br /> giới, cận thị nặng, độ cứng nhân, hình thái nhân, đồng tử dãn ít nhất 6mm (theo đánh giá của tác<br /> CDE >40, biến chứng và yếu tố có đái tháo giả Prajna năm 2000)(8).<br /> đường được đưa vào phương trình hồi quy Tuy nhiên ti lệ đục bao sau theo đánh giá kết<br /> logistic đơn biến nhằm chọn ra các yếu tố có mối<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> quả Laser YAG thì kết quả của chúng tôi cũng thương mống mắt, hiện tượng viêm sớm, sót<br /> tương đồng với một số tác giả khác (0%) nhân có ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ, mức độ và<br /> Vasavada, Vũ Mạnh Hà(11,10). hình thái đục bao sau thủy tinh thể. Có thể do<br /> Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với những bệnh nhân này có tổng năng lượng phaco<br /> nghiên cứu tác giả Prajna năm 2000 theo dõi 1474 cao, thời gian kéo dài, và trong quá trình phẫu<br /> bệnh nhân sau phẫu thuật ngoài bao 1 năm tỉ lệ thuật đồng tử dãn kém nên việc rửa hút các chất<br /> đục bao sau độ 1 là 81,9%,đục bao sau độ 2 là lấy thủy tinh thể gặp nhiều khó khăn, dẫn đến<br /> 8,6%, đục bao sau độ 3 là 0% và tỉ lệ laser YAG là tình trạng sót chất lấy thủy tinh thể. Toàn bộ 5<br /> 0% (theo tác giả laser thực hiện ở bao sau độ 3, mắt có sót chất thủy tinh thể trong thời kỳ theo<br /> độ 2 ít gây ảnh hưởng thị lực). dõi hậu phẫu xuất hiện những dải xơ xuất phát<br /> từ đám chất thủy tinh thể sót lại. Những dải xơ<br /> Hình thái xơ xuất hiện rất sớm có thể xảy ra<br /> này phát triển lan dần về phía trung tâm trục thị<br /> ngay sau phẫu thuật 1 tháng và gặp chủ yếu ở 12<br /> giác. Chúng tôi cho rằng chính phản ứng viêm<br /> tháng đầu sau mổ. Hình thái hạt ngọc trai hoặc<br /> viêm màng bồ đào cùng với hiện tượng dị sản<br /> hỗn hợp gặp ở thời điểm sau mổ 12 tháng. Thời<br /> các đám chất thủy tinh thể sót đã gây ra đục bao<br /> gian trung bình phát hiện đục bao sau thủy tinh<br /> sau thủy tinh thể dạng xơ hoá.<br /> thể hình thái xơ 7,52 tháng ngắn hơn so với hình<br /> thái ngọc trai và hỗn hợp 12 tháng. Chúng tôi KẾT LUẬN<br /> cho rằng chính phản ứng viêm màng bồ đào Sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể<br /> cùng với hiện tượng dị sản các đám chất thủy 6  12 tháng, tỷ lệ đục bao sau chung là 38,72%<br /> tinh thể đã gây ra đục bao sau thủy tinh thể dạng (với đa số đục bao sau nhẹ), là biến chứng<br /> xơ. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với thường gặp nhất sau phẫu thuật nhũ tương hóa<br /> nhận định của các tác giả Apple: tỷ lệ đục bao thủy tinh thể. Tỷ lệ có thể thay đổi khác nhau tùy<br /> sau thủy tinh thể phụ thuộc nhiều vào chất theo, phương pháp đánh giá, thời gian theo dõi,<br /> lượng rửa hút chất thủy tinh thể trong quá trình phương pháp phẫu thuật.<br /> phẫu thuật, càng lấy sạch được chất vỏ và tế bào<br /> Hình thái xơ xuất hiện sớm nhất, 1 tháng sau<br /> biểu mô thủy tinh thể càng làm giảm tỷ lệ và tốc<br /> phẫu thuật, hình thái ngọc trai và hổn hợp xuất<br /> độ đục bao sau thủy tinh thể.<br /> hiện trễ hơn (12 tháng sau phẫu thuật), trong<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có: tỷ lệ đục thời gian đầu chủ yếu là hình thái xơ.<br /> bao sau của hai loại kính nội nhãn (có chất liệu<br /> Đục bao sau là một biến chứng hay gặp sau<br /> và kiểu dáng khác nhau) ở thời điểm 6 tháng<br /> phẫu thuật nhũ tương hóa lấy thủy tinh thể đặt<br /> không khác biệt. Điều này có thể trong quá trình<br /> kính nội nhãn. Có nhiều yếu tố liên quan đục<br /> phẫu thuật, chúng tôi tiến hành loại bỏ thật<br /> bao sau thủy tinh thể. Trong nghiên cứu chúng<br /> nhiều tế bào biểu mô thủy tinh thể càng tốt bằng<br /> tôi các yếu tố tiền căn bệnh lý đái tháo đường,<br /> cách: thủy tách từng góc phần tư thủy tinh thể<br /> biến chứng trong và sau mổ tăng nguy cơ đục<br /> kết hợp xoay nhân, đánh bóng bao sau. Nên các<br /> bao sau 1,5 lần.<br /> tế bào biểu mô thủy tinh thể chưa xâm nhập vào<br /> trung tâm gây đục bao sau và có thể do thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> theo dõi ngắn nên chúng tôi chưa thấy có sự 1. Apple DJ, Escobar-Gomez M, Zaugg B (2011), " Modern<br /> Cataract Surgery: Unfinished Business and Unanswered<br /> khác biệt. Questions”, Survey Ophthalmol, vol. 56.<br /> 2. Bhargava R (2014), "A Review of Posterior Capsule<br /> Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và<br /> Opacification”, International Journal of Ophthalmic Pathology, Vol.<br /> đục bao sau 3, no. 4, p.1000147.<br /> 3. Fong C, Mitchell P, Rochtchina E, Cugati S (2014), "Three-Year<br /> Thông qua phân tích hồi quy logistic đa biến Incidence and Factors Associated With Posterior Capsule<br /> cho thấy yếu tố biến chứng trong và sau mổ: tổn Opacification After Cataract Surgery: The Australian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Prospective Cataract Surgery and Age- related Macular Opacification”, American Journal of Ophthalmology, vol. 130, p.<br /> Degeneration Study”, American Journal of Ophthalmology, vol. 304-309.<br /> 157, p. 171-179. 9. Ronbeck M, Kugelberg M (2014), "Posterior capsule<br /> 4. Leydolt C, Schriefl S, Stifter E, Haszcz A (2013), "Posterior opacification with 3 intraocular lenses: 12-year prospective<br /> Capsule Opacification with the iMics1 NY-60 and AcrySof study”, J Cataract Refract Surg, vol. 40, p. 70-76.<br /> SN60WF 1-Piece Hydrophobic Acrylic Intraocular Lenses: 3- 10. Vasavada VR, Raj S.M, Shah A, Shah G, Vasavada V (2011),<br /> Year Results of a Randomized Trial”, American Journal of "Comparison of posterior capsule opacification Comparison of<br /> Ophthalmology, vol. 156, p. 375-381. posterior capsule opacification intraocular lenses”, J Cataract<br /> 5. Nguyễn Quốc Toản (2011), Nghiên cứu kỹ thuật nhũ tương hóa Refract Surg, vol. 37, p. 1050-1059.<br /> kiểu xoay trong điều trị đục thủy tinh thể tuổi già, Luận án tiến sỹ y 11. Vũ Mạnh Hà (2014), Nghiên cứu phẫu thuật thể thủy tinh bằng hai<br /> học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. phương pháp phaco và đường rạch nhỏ tại tỉnh Hà Giang, Luận án<br /> 6. Phạm Thị Kim Thanh (2004), "Nghiên cứu đục bao sau thể Tiến sĩ y học, Hà Nội.<br /> thủy tinh thứ phát sau phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo<br /> và biên pháp xử lý", Tạp chí nghiên cứu Y học, Tập 32, tr. 240-<br /> 250. Ngày nhận bài báo: 09/01/2017<br /> 7. Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (2003), "Rạch bao sau”, Lade ứng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/01/2017<br /> dụng trong nhãn khoa, Nhà xuất bản y học, tr. 108- 135.<br /> 8. Prajna NV, Ellwein LB, Selvaraj S, Manjula K (2000), "The Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> Madurai Intraocular Lens Study IV: Posterior Capsule<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2