ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG BÁ TUÂN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG BÁ TUÂN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 7.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ THANH THỦY THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.

Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo

đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích

một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Bá Tuân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Vũ Thị Thanh Thủy và

các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên và Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, phòng Tài

nguyên Môi trường huyện Tĩnh Gia đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực

hiện luận văn.

Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các tổ chức, cá

nhân mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, khảo sát và các chuyên gia trong các lĩnh

vực liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác

đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Hoàng Bá Tuân

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3

1.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................... 3

1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................. 3

1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB .................................. 7

1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường GPMB ................................................. 9

1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới ............................. 9

1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về vồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ......... 12

1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ..................................... 15

1.4. Thực tiễn việc bồi thường GPMB và tái định cư ở Việt Nam ........................... 20

1.4.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................. 21

1.4.2. Những kết quả đạt được trong quá tŕnh bồi thường GPMB và tái định cư .... 23

1.4.3. Về những tồn tại trong quá tŕnh bồi thường GPMB và tái định cư ................ 24

1.5. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................... 24

1.6. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế

Nghi Sơn ................................................................................................................... 27

1.7. Tŕnh tự và thủ tục công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất .................................................................................................................. 29

1.7.1. Thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và tổ giúp việc ........................................................................................................... 29

iv

1.7.2. Trình tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................... 30

1.7.3. Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư ....................................................................................................................... 34

1.7.4. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư; chi trả tiền và bàn giao mặt bằng ........................................................................ 36

1.8. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ........ 37

1.8.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của Khu kinh tế Nghi Sơn huyện

Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa: ........................................................................................ 37

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 42

2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 42

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 42

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 42

2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh hóa .................................... 42

2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất tại hai dự án trên địa bàn nghiên cứu .................................................................. 42

2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất tại hai dự án qua ư kiến người dân ...................................................................... 42

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và

nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai ...... 43

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 43

2.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 43

2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu .............................................. 43

2.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 43

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 45

3.1. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa............................................................................... 45

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ........................ 45

3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tĩnh Gia ............... 50

3.1.3. Bộ máy cán bộ ngành quản lý đất đai của huyện Tĩnh Gia ............................ 51

v

3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu ......................................................... 52

3.2.1. Tổng quan về dự án nghiên cứu ...................................................................... 52

3.2.2. Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án .................................................................. 54

3.2.3. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án .................................................. 55

3.2.4. Phạm vi ảnh hưởng của dự án ......................................................................... 56

3.2.5. Công tác bồi thường GPMB và TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại hai dự án ........ 57

3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu qua phiếu

điều tra ý kiến ........................................................................................................... 66

3.3.1. Điều tra hộ gia đình ......................................................................................... 66

3.3.2. Điều tra cán bộ chuyên môn............................................................................ 72

3.3.3. Nhận xét .......................................................................................................... 74

3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB và tái

định cư ....................................................................................................................... 74

3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 74

3.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 75

3.4.3. Nhận xét .......................................................................................................... 76

3.5. Đề xuất một số giải pháp .................................................................................... 78

3.5.1. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 78

3.5.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc

sống cho người có đất bị thu hồi ............................................................................... 79

3.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 80

1. Kết luận ................................................................................................................. 80

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB The Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

GPMB Giải phóng mặt bằng

HĐND Hội đồng nhân dân

QĐ Quyết định

UBND Ủy ban nhân dân

WB World Bank

Ngân hàng thế giới

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Danh sách tham khảo ý kiện của các chuyên gia ..................................... 44

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tĩnh Gia năm 2017 .............. 45

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tĩnh Gia năm 2017 ................ 47

Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng cán bộ địa chính cấp phường, xã ............................... 51

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ........................................................ 56

Bảng 3.5. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án ............. 59

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án............................... 61

Bảng 3.7. Bảng tổng kinh phí bồi thường GPMB tại 2 dự án .................................. 63

Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án .................................... 65

Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về vấn đề bồi thường GPMB tại 2 dự án

nghiên cứu .............................................................................................. 67

Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vấn đề chính sách hỗ trợ tại 2 dự án ........ 68

Bảng 3.11. Quan điểm của người dân về vấn đề tổ chức thực hiện bồi thường

GPMB tại 2 dự án .................................................................................. 69

Bảng 3.12. Ý kiến của người dân về vấn đề bồi thường GPMB tại 2 dự án ............ 71

Bảng 3.13. Quan điểm của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB,

hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án ............................................................ 73

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến công

tác giải phóng mặt bằng ......................................................................... 77

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân

cư, hệ thống hạ tầng giao thông ... đang được triển khai xây dựng đã làm thay đổi

diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nước. Trong sự phát triển mạnh

mẽ đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như: việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư ở các dự án không thống nhất, không đồng bộ, không công bằng. Trên

thực tế có thể nói chính sách bồi thường thiệt hại của nhà nước hiện nay đối với người

dân bị thu hồi đất là chưa thỏa đáng, chưa đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu và ổn

định đời sống, sản xuất sau khi phải di dời đến nơi ở mới.

Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn được chính phủ thành lập tại Quyết định

số 965/ QĐ- TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 về việc thành lập Ban quản lý khu kinh

tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa Ban là một trong các khu kinh tế trọng điểm có tác

động lan toả mạnh mẽ đến tốc độ phát triển công nghiệp hoá vùng Bắc Trung Bộ.

Nhằm thực hiện đề án "Phát triển Thanh Hóa trở thành một tỉnh có sức thu hút vốn

đầu tư nước ngoài và trong nước đứng thứ 3 toàn quốc năm 2017 và trở thành một

tỉnh có nền kinh tế khá năm 2020. Tuy nhiên trong quá trình xúc tiến đầu tư và phát

triển xây dựng cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp trong tỉnh Thanh Hóa nói

chung và trong Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng công tác GPMB đã nảy sinh nhiều

khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Một số dự án đầu tư không đáp ứng đúng tiến độ như kế hoạch ban đầu do

vướng mắc ở giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng. Mặt khác cuộc sống và sản

xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời đến nơi ở khác cũng như các hộ thuộc

hộ lùi đang có những bất cập do các chính sách và luật pháp của Nhà nước chưa

đồng bộ dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện.

Chính sách Pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng đang được Đảng, nhà nước, các cấp, các

ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, công tác

2

bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư vẫn là vấn đề nan giải và

mang tính thời sự. Vấn đề đặt ra là cần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, cải

thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển,

đáp ứng yêu cầu ổn định đời sống của nhân dân và phát triển xã hội; Để kịp thời có

những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất góp phần giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc hiện nay, việc nghiên

cứu đề tài: ‘‘Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh

Hóa’’ có một ý nghĩa rất quan trọng và cũng là công việc cần thiết phải nghiên cứu

để có giải pháp hiệu quả nhất trong môi trường đầu tư hiện nay.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất của các dự án trong phạm vi nghiên cứu.

- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng

mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Pháp luật, tháo gỡ

các khó khăn gặp phải nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác GPMB của các dự án trên

địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn.

3. Yêu cầu của đề tài

“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất của một số dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa” góp

phần phát hiện những tồn tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn

cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả,

góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.1. Thu hồi đất

Căn cứ điểm 11 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [1]:

“11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng

đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử

dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ

Căn cứ điểm 12 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [1]:

“12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối

với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”

Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất cho dân, là việc khôi phục lại giá trị tài sản

(nhà cửa, đất đai…), nguồn sinh sống, lợi ích vật chất và tinh thần theo nghĩa rộng

cho người sử dụng đất bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện dự án đó

chính là hình thức trách nhiệm dân sự để bù đắp những tổn thất về vật chất, tinh

thần cho bên thiệt hại, nhưng thiệt hại này không phải do hành vi trái pháp luật (của

nhà đầu tư hay của Nhà nước) mà thực chất là kết quả của “phá hủy - tái tạo” trong

quá trình phát triển của đô thị hay kinh tế - xã hội.

Sự đền bù đó có thể hiểu là trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc

sự vất vả. Và phải hiểu rằng:

- Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;

- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều

trường hợp còn mất mát cả về tinh thần và nhất là khi phải đi tái định cư;

- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính bắt

buộc và đòi hỏi phải có sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá

tuyệt đối.

Căn cứ điểm 14 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [1]:

4

“14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có

đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.

Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và

phát triển thông qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề

mới, bố trí việc làm mới…

Căn cứ vào Điều 83 Luật đất đai 2013 [1]:

"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường

theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và

đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu

hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển

chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

1.1.1.3. Tái định cư

Tái định cư là một vấn đề rất lớn của quốc gia, đặc biệt là các nước đã và đang

phát triển những trường hợp điển hình như xây dựng làm cầu đường, xây dựng các

khu công nghiệp và phát triển đô thị.

Tái định cư là một khái niệm mang một tầm vóc khá rộng, ảnh hưởng tác động

trực tiếp đến đời sống của người dân do bị mất tài sản, và nguồn thu nhập trong quá

trình dự án phát triển gây ra. Khi bất kể có phải di chuyển hoặc các chương trình có

mục đích khôi phục cuộc sống của họ. Vì vậy Tái định cư bao hàm cả việc thực

5

hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất và Tái định cư theo nghĩa hẹp

đó chính là quá trình di dời người dân đến một nơi ở mới.

Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố

trí Tái Định Cư bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở;

- Bồi thường bằng giao đất ở mới;

- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

a. Hình thức về việc tái định cư có các dạng như sau:

- Di dời dân cư vào khu đô thị;

- Chuyển dịch nội thành và ngoại thành từ các chương trình cải tạo đô thị hóa,

chuyển dịch theo cơ sở tự nguyện của người dân;

- Tái định cư tại chỗ khi chính quyền thực hiện các dự án.

b. Xét về cơ sở tự nguyện của người dân cũng có rất nhiều mức độ:

- Tái định cư tự giác;

- Tái định cư tự phát;

- Tái định cư cưỡng bức.

c. Xét về tính chất thì Tái định cư thường có 2 dạng như sau:

Tái định cư bắt buộc: thực hiện các dự án có mục đích chung vì vậy đều

được xác lập quyền ưu tiên, để thu hồi đất nhằm phục vụ các dự án vì lợi ích

cho nhà nước.

Tái định cư tự nguyện: Thông thường trong tái định cư tự nguyện trong các

dự án được cải tạo quy mô trong khu đô thị vì những lợi ích trực tiếp của người

tham gia dự án.

1.1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác

Theo 1 số điểm Điều 3 Luật đất đai 2013 [1]:

“ 7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là

việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối

tượng có nhu cầu sử dụng đất.

6

8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê

đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu

sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng

đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao

đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ

người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng,

thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi

phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời

điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối

với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước

khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

1.1.1.5. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di

dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần

đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công

trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội

đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây

là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên

quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải

phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên

thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ

giải phóng mặt bằng.

7

Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng

mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền

bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là

họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng

chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống

và ổn định. Được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.

1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB

1.1.2.1. Thực trạng quản lý đất đai

Nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào

công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm

rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì

khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di

chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt

những việc thuộc nội dung quản lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít

khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh

giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối

chiếu, xác minh. Mặt khác, mặc dù đã nhận được thông báo về chủ trương thu hồi

đất và yêu cầu giữ nguyên hiện trạng đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng,

nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê,

đền bù GPMB gặp không ít khó khăn.

1.1.2.2. Tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính

Khả năng tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính trong GPMB

như trích lục, trích đo địa chính, thu hồi đất, thẩm định giá, phê duyệt phương án

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải khẩn trương và chính xác.

1.1.2.3. Chế độ, chính sách

Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng bị

ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyền

khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai

8

công tác GPMB. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được sự

đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận thì

lại không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải thương

lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết nhanh

gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý

và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ

đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng

dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.

1.1.2.4. Xử lý những vướng mắc phát sinh

Thắc mắc của người dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất,

hạn mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá

khứ để lại và về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư...Trong bối

cảnh đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu

trách nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên

tắc) dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ

phải làm lại từ đầu...

Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải quyết các chế độ, chính sách

và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân

trong vùng dự án dường như không quan tâm đến việc GPMB và bất hợp tác với

các các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm đầu cho

một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền phải tìm

cách xử lý để hoàn thành công việc. Trong trường hợp này, nếu chính quyền địa

phương không quyết liệt và triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm bảo trật tự,

an ninh trong vùng, chống các hành vi quấy rối thì tiến độ GPMB sẽ chỉ có thể dậm

chân tại chỗ…

1.1.2.5. Tái định cư

Khả năng hoàn thành khu tái định cư, bố trí di dời mồ mả phục vụ cho công

tác di dân, tái định cư và khu tái định cư được xây dựng có điều kiện bằng hoặc tốt

hơn khu dân cư có đất bị thu hồi.

9

1.1.2.6. Tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư

Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư dự án trong

quá trình tham gia triển khai công tác GPMB với tư cách là một thành viên trong

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhà đầu tư phải đủ khả năng tài chính

để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được

thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có thể tạo ra sự bất bình,

phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân. Trong quá trình

GPMB, sự tham gia tích cực, năng động của nhà đầu tư cùng với các cơ quan có

thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan trọng trong việc

đẩy nhanh tiến độ GPMB.

1.1.2.7. Công tác dân vận trong GPMB

Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải tỏa

khi nhà nước thu hồi đất chưa thường xuyên, sâu rộng, do đó sự hiểu biết về pháp

luật của người dân còn hạn chế nên có suy bì khi người bị thu hồi đất lại coi đất

đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp như đất phi nông nghiệp theo dự án đang

triển khai, so sánh khiếu nại về chính sách và giá đền bù giữa người được áp dụng

theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện chính sách

mới. Mặt khác, ý thức tự giác của nhân dân trong chấp hành quyết định thu hồi đất

của Nhà nước để phát triển kinh tế trở nên nhạy cảm và phức tạp khi hình thành sự

so sánh về thiệt thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người

khác với khả năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của

dân về mức bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư

khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB.

Ngoài ra, vấn đề về quy hoạch sử dụng đất, giá đất cũng tác động đến

công tác GPMB. Trên đây là những vấn đề cần đặt ra và ưu tiên hàng đầu để

giải quyết là cải thiện và khắc phục mọi vấn đề liên quan làm ảnh hưởng đến

công tác bồi thường GPMB.

1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường GPMB

1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là một trong những nội dung rất quan

trọng của Luật Đất đai 2013 [2]. Thực tiễn triển khai thực hiện bồi thường rất phức

10

tạp, đòi hỏi kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước, lợi ích chủ đầu tư và người bị thu

hồi đất. Mỗi quốc gia có quy định và cách thức thực hiện riêng, cơ bản tùy thuộc

vào chế độ sở hữu về đất đai và điều kiện thực tế ở mỗi nước.

1.2.1.1. Trung Quốc

Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền

cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện (Chính phủ) quyết định

thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới

hạn mức đất này, chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp

sau khi thu hồi sẽ chuyển từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước.

Trách nhiệm bồi thường thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi.

Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở

Trung Quốc là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như

số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu

như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án

đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm

bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so

với trước khi bị thu hồi đất [9].

1.2.1.2. Hàn Quốc

Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng

nông thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư

trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền

thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được

thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua

căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư [9]. Singapore

Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền

thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây:

- Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

- Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi…;

- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu…;

- Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng…;

11

- Dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở

để cho thuê hoặc chuyển nhượng…

1.2.1.3. Thái Lan

Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá

trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị

trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù

được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù [9].

1.2.1.4. Singapore

Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người

dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện

dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu

sau đây:

- Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích công cộng;

- Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường

hợp cần thiết);

- Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận và

tham khảo ý kiến của cộng đồng;

- Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy

định. Nhà nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến 3 năm trước

khi ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện

quyết định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bị phạt

theo Luật xâm chiếm đất công.

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được tiến hành

thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy định chặt

chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch được đề cao trong quá trình

thực hiện nên đã nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu

hồi đất thấp (dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi đất).

Nhà nước chịu trách nhiệm thu hồi đất, sau đó cung cấp cho các đơn vị để

thực hiện dự án theo quy hoạch (bán hoặc cho thuê). Giải pháp này giúp Singapore

12

tránh được tình trạng đối đầu giữa nhà đầu tư và chủ đất trong quá trình đền bù giải

phóng mặt bằng [9].

1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về vồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam

1.2.2.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1987

Giai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hoà (1945-1975). Trong đó: từ năm 1945-1954, nước ta thực hiện Cách mạng dân

tộc dân chủ; từ năm 1954-1975 nước ta thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội

ở miền Bắc và tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam. Đặc trưng cơ

bản của chính sách ruộng đất trong thời kỳ này là: khai hoang, vỡ hoá, tận dụng

diện tích đất đai để sản xuất nông nghiệp; tịch thu ruộng đất của thực dân, việt gian,

địa chủ, phong kiến chia cho dân nghèo; chia ruộng đất vắng chủ cho nông dân.

Giai đoạn 1945 đến 1987, tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có nhiều văn bản

pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với nội dung cơ bản là ngày càng

tăng cường công tác quản lý đất đai. Đồng thời cũng đã sơ khai quy định các nội

dung quản lý Nhà nước về đất đai.

1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993

Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm

1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xoá bỏ

bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó, ngày

29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã

thông qua Luật đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987.

Tuy vậy, Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi

mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất

của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong

giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá

trị; chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai

trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung

sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách

tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có những điều chỉnh

13

thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ, trong việc thay đổi

quy hoạch, thay đổi kết cấu hộ nông dân trong nông thôn; mới tập trung chủ yếu

vào việc xử lý đối với đất nông - lâm nghiệp; chưa cho phép người sử dụng đất dịch

chuyển quyền sử dụng đất.

1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003

Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều

quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa

đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời,

trong đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống

nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng

mục đích và có hiệu quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi

mới toàn diện nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn

chế của Luật Đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua

Luật Đất đai 1993.

Khẳng định quyền sử dụng đất có giá trị, được pháp luật và cuộc sống thừa

nhận, do đó giá trị của quyền sử dụng đất là một yếu tố cơ bản trong sự vận động

của quan hệ đất đai. Khẳng định quyền sử dụng đất đai được tham gia trực tiếp vào

cơ chế thị trường, là một yếu tố quan trọng hình thành thị trường bất động sản của

đất nước. Đây là một phương diện rất mới của quan hệ đất đai ở nước ta so với

trước đây.

Phương thức sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều bất hợp

lý; thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều ách tắc, bất cập; nợ đọng,

trốn tránh tiền thuê đất, tiền sử dụng đất còn nhiều; xử lý vi phạm về quản lý, sử

dụng đất chưa nghiêm và không kịp thời.

1.2.2.4. Thời kỳ từ năm 2003 tới năm 2013

Thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QH về chương trình xây dựng luật, pháp

lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc hội đã tiến hành xây dựng Luật đất

đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ

4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.

14

Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,

giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc

khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để chủ động quỹ đất cho đầu tư

phát triển. Đồng thời, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước giao cho Tổ chức phát

triển quỹ đất (do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập)

thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ

đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được

công bố mà chưa có dự án đầu tư.

1.2.2.5. Thời kỳ từ năm 2013 đến nay

Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,

giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 [2]

tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời

đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư đi vào cuộc sống.

Một số nội dung chủ yếu có tính đổi mới trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng

mặt bằng quy định trong Luật Đất đai 2013 [2]:

- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;

- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất;

- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn

lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất

ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất;

- Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại , cho một số

trường hợp không được bồi thường đất;

- Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án

đặc biệt;

- Về chính sách hỗ trợ:

+ Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

15

+ Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ

gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông

nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường;

+ Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ

gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi

đất ở mà phải di chuyển chỗ ở;

- Về chính sách tái định cư:

+ Bổ sung quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư;

+ Sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà

phải di chuyển chỗ ở.

1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng

- Theo Nguyễn Anh Vũ (2016) cho thấy: Công tác bồi thường và giải phóng

mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường giao thông nối các khu

chức năng khu kinh tế Vân Đồn, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh có bước đột phá

về tiến độ thực hiện so với các dự án có cùng quy mô đầu tư và phạm vi ảnh hưởng

do có những thuận lợi sau:

Công tác GPMB được cấp tỉnh và huyện đặc biệt quan tâm, coi là nhiệm vụ

trọng tâm của tỉnh và các địa phương.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đến Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đặc biệt

quan tâm đến công tác GPMB, đặc biệt các dự án trọng điểm. Trên cơ sở đó, Ban

giai phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư huyện tĩnh Gia đã bám sát chỉ đạo sự chỉ

đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện để triển khai nhiệm vụ và giải quyết công

việc. Các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn rất tích cực chủ động và

huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc để thực hiện công tác GPMB.

UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chỉ thị số 04/CT “về việc tập trung chỉ đạo

công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”

với nhiệm vụ là tăng cường công tác tuyên truyền, tập trung công tác giải phóng

mặt bằng các dự án, nhất là những dự án trong điểm, tạo quỹ đất sạch để các nhà

đầu tư hoàn thành tiến độ các dự án; tập trung kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, tồn

16

tại của các dự án; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại tố cáo. Qua việc triển khai thực hiện bồi thường, GPMB dự án nêu

trên UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành phối hợp với UBND

huyện Vân Đồn kịp thời thác gỡ các vướng mắc liên quan đến chính sách bồi

thường, GPMB.

Huyện ủy Vân Đồn đã thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng của huyện

nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đẩy nhanh tiến độ GPMB đã góp

phần thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện

chủ động chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, các địa phương, các tổ chức đoàn thể

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu, chấp hành

sách và pháp luật của Nhà nước về bồi thường GPMB để thực hiện các dự án. Công

khai minh, bạch trong công tác bồi thường, GPMB và tuân thủ nghiêm các bước,

trình tự thực hiện bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất.

UBND huyện Vân Đồn đã tập trung, quyết liệt chỉ đạo công tác GPMB để bàn

giao mặt bằng cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đã đề ra,

nhất là các dự án trọng điểm, tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong

công tác GPMB. Chính sách bồi thường, GPMB mới được ban hành chi tiết, sát với

thực tế cuộc sống hơn, phân cấp mạnh cho địa phương quyết định nên được đa số

nhân dân đồng tình ủng hộ.

UBND cấp xã, thị trấn rất tích cực chủ động và huy động cả hệ thống chính trị

vào cuộc để thực hiện công tác GPMB, làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo

và giải quyết vướng mắc kịp thời.

- Theo Dương Thị Thu Thủy (2016) cho thấy: Công tác bồi thường giải phóng

mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng

Sơn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc như:

Quy trình thu hồi đất của Hội đồng bồi thường GPMB dự án khu tái định cư

khối 2, phường Vĩnh Trại đã đảm bảo nhưng việc chuyển các văn bản có liên quan

(chậm giao Quyết định thu hồi đất) tới người bị thu hồi đất còn chậm trễ; quá trình

thực hiện đo đạc kiểm đếm chưa đảm bảo (không đo đạc thực tế khu đất thu hồi mà

17

lấy theo số liệu bản đồ thu hồi đất) dẫn tới việc thắc mắc, khiếu nại của người dân,

ảnh hưởng tới tiến độ GPMB dự án, cần rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.

Công tác bồi thường là việc làm khó khăn nhậy cảm, nhưng còn một bộ phận

cán bộ của một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức. Trình độ của một số cán bộ còn

hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, GPMB.

Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người dân

nói chung và người bị thu hồi đất nói riêng vẫn chưa cao. Một số người dân còn lợi

dụng những sơ hở của pháp luật để lôi kéo kích động nhân dân khiếu kiện không

chấp hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường, GPMB

và thực hiện dự án.

Do không có quỹ đất để bồi thường bằng đất cho người bị thu hồi đất nông

nghiệp mà chỉ được bồi thường bằng tiền trong khi người dân ít có khả năng tìm

việc làm mới và thu nhập ổn định. Tình trạng không có việc làm và không đủ việc

làm có chiều hướng gia tăng.

Việc chi trả tiền bồi thường còn kéo dài, không dứt điểm, khi phương án bồi

thường đã được phê duyệt nhưng không có tiền chi trả cho người bị thu hồi đất. Dẫn

đến tình trạng dự án “treo”, quy hoạch “treo” làm mất niềm tin của người dân đối

với nhà đầu tư.

Do trình độ quản lý còn nhiều bất cập cùng với nhận thức của người dân về

thực hiện pháp luật chưa cao, chưa nghiêm dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc

xác định chính xác và công bằng các đối tượng được bồi thường và điều kiện được

bồi thường thiệt hại, như việc xác định diện tích đất nông nghiệp có vị trí tiếp giáp

với mặt tiền, diện tích đất vườn liền kề với đất ở để tính giá bồi thường.

Mức giá đất được UBND tỉnh ban hành hàng năm thấp so với giá chuyển

nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường. Mức giá đất cụ thể để bồi

thường do UBND tỉnh ban hành riêng cho từng dự án theo quy định của Luật Đất

đai 2013 cũng chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường dẫn đến khó

khăn trong công tác bồi thường GPMB, khiếu nại của người bị thu hồi đất.

18

Công tác quản lý về đất đai, xây dựng chưa chặt chẽ nên người dân yêu cầu

bồi thường thiệt hại với mức giá cao, đồng thời tập trung khiếu kiện để gây sức ép

với Nhà nước trong quá trình thực hiện bồi thường GPMB.

Giá bồi thường thiệt hại đối với các tài sản trên đất là tương ứng mức thiệt hại

thực tế. Tuy nhiên, trong thực tế giá của nguyên vật liệu, giá công nhân trên thị

trường luôn luôn biến động do đó giá bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa tương xứng với

giá thị trường.

Một trong những hạn chế quan trọng của chính sách bồi thường GPMB hiện

nay là chủ yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất mà chưa

quan tâm đến việc ổn định đời sống và tái định cư của người dân bị thu hồi đất.

Nhiều dự án đầu tư không quan tâm đến việc thực hiện hỗ trợ và khôi phục

cuộc sống cho người dân phải di chuyển chỗ ở, nhà ở tới nơi ở mới, mà ở đó thu

nhập của người dân luôn gặp khó khăn. Một số hộ dân chống đối, đơn thư, khiếu

kiện kéo dài lại được cơ quan nhà nước xem xét, bồi thường, hỗ trợ bổ sung (hỗ trợ

khác) cũng là một nguyên nhân khiến các hộ dân bị thu hồi đất không chấp hành

bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, gây khó khăn cho công tác bồi thường, GPMB. Đối

với đất ở đô thị, yếu tố giá bồi thường thiệt hại là nguyên nhân cơ bản dẫn đến

khiếu nại của nhân dân trong việc chấp hành chính sách về bồi thường GPMB từ đó

làm chậm tiến độ triển khai các công trình. Đối với đất nông nghiệp là tư liệu sản

xuất của nông dân khi bị thu hồi đất với quy mô lớn, người dân sẽ có nhiều bức xúc

con cháu họ sẽ sống bằng gì, sống như thế nào khi mà đất nông nghiệp bị mất hết.

Bên cạnh đó các dự án thường có hình thức hỗ trợ thông qua một khoản tiền nhất

định, khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Đối với những người năng động

thì nó phát huy tác dụng thông qua sự đầu tư sinh lời, còn với những người khác thì

khoản tiền đó được tiêu dùng trong một thời gian nhất định và sau đó dẫn đến thất

nghiệp. Đây là vấn đề bức xúc hiện nay, không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống gia

đình của họ mà còn làm ảnh hưởng tới toàn xã hội. Do vậy, việc chuyển đổi nghề,

tạo công ăn việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất dành cho đầu tư các dự án

là trách nhiệm của Nhà nước và của chủ đầu tư.

19

Trong khi đó, chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước được áp dụng ở

mỗi thời điểm khác nhau không nhất quán, đặc biết là giá bồi thường. Cụ thể là,

người được bồi thường sau được hưởng những chế độ bồi thường cao hơn người

trước, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn, gây khó khăn

trong công tác bồi thường GPMB.

Theo Đinh Văn Minh (2017), cho thấy Việc thu hồi đất, nhất là đất nông

nghiệp là công việc khó khăn, phức tạp, đặc biệt khi đã nảy sinh khiếu kiện, đòi hỏi

các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành hết sức thận trọng, bao gồm cả trước,

trong quá trình thu hồi đất và kể cả những vấn đề hậu thu hồi đất. Mặc dù vậy, cần

nhận thức rằng việc nảy sinh các khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện gay gắt trong

quá trình thu hồi đất là điều không thể tránh khỏi và đòi hỏi ý thức trách nhiệm của

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tốt các khiếu nại, bảo đảm lợi

ích của người dân góp phần giữ vững ổn định xã hội, điều kiện quan trọng cho sự

phát triển đất nước.

Dự án Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn là một ví dụ. Đây là dự án lớn, trọng

điểm mà tỉnh thu hút đầu tư, đã cơ bản hoàn thành và sẽ đi vào hoạt động vào cuối

năm 2016. Mặc dù các ngành, địa phương liên quan đã rất nỗ lực hoàn thành khối

lượng công việc lớn cả về công tác GPMB và thi công công trình để đảm bảo tuyến

đường giao thông phục vụ các dự án, tuy nhiên, hiện vẫn còn một số vướng mắc

chưa được giải quyết dứt điểm nên tiến độ thông tuyến để phục vụ dự án vẫn chậm

so với yêu cầu. Đường từ quốc lộ 1A đến điển đầu đường Đông Tây 4 chưa được

thông tuyến nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhà máy.

Dự án Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn giai đoạn 1 và 2... cũng như 2 dự án

Đường Đông Tây4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn và Dự án Đường từ

Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến

đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng nghi Sơn đang nghiên cứu cũng có những khó khăn

trong GPMB. Thực tế cho thấy, trong quá trình triển khai dự án, công tác giải phóng

mặt bằng luôn là vấn đề gặp nhiều khó khăn, phức tạp và là nguyên nhân hàng đầu

khiến các dự án, trong đó có một số dự án trọng điểm chậm. Nguyên nhân là việc

giải quyết yêu cầu tái định cư chưa đồng bộ, có lúc có nơi còn bất cập, dẫn tới tình

20

trạng khiếu nại diễn biến phức tạp. Việc công khai, minh bạch trong cơ chế, chính

sách và tổ chức thực hiện còn hạn chế.

Công tác tuyên truyền, vận động vẫn còn hiện tượng chưa sâu rộng, thiếu các

giải pháp đột phá về trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện. Người dân tại nhiều địa

phương nơi có dự án đi qua vẫn có những đòi hỏi thiếu căn cứ, cố tình gây khó dễ

cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương.

Trong khi đó, một số địa phương, cán bộ còn thỏa hiệp, ngại va chạm dẫn đến

hiệu quả tuyên truyền, vận động, đền bù GPMB chưa đạt kết quả như mong muốn.

Cần xây dựng cơ chế, chính sách, sử dụng vốn Nhà nước và huy động các

nguồn lực xã hội, tạo quỹ đất “sạch” chuẩn bị mặt bằng thực hiện các dự án. Ngoài

ra, thực hiện tốt việc công khai, minh bạch các cơ chế chính sách, lợi ích của nhân

dân trong giải phóng mặt bằng, tạo cơ sở để thực hiện giám sát, giúp người dân có

đất thu hồi yên tâm thực hiện trách nhiệm của mình. Đối với những hộ dân đã được

tuyên truyền, hỗ trợ hết chính sách nhưng vẫn chây ỳ, cố tình gây khó khăn không

chịu bàn giao mặt bằng thì cần kiên quyết tổ chức cưỡng chế…Vì thế, để đảm bảo

tính công bằng, thực thi pháp luật, đã đến lúc cần có giải pháp đồng bộ trong công

tác GPMB. Để công tác bồi thường đạt hiệu quả, trước hết phải hỗ trợ, tái định cư,

ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất; đa dạng hình thức tái định cư, tạo điều

kiện cho người bị thu hồi đất được lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp, từ đó

giảm dần các vụ việc khiếu kiện, không để phát sinh “điểm nóng”.

Việc thực hiện thu hồi đất vẫn luôn gặp không ít khó khăn. Vướng GPMB,

nhiều dự án kéo dài dẫn đến lãng phí tài nguyên đất và khiến dự án đội giá nhiều

lần. Nhiều ý kiến cho rằng Thanh Hóa cũng cần có nghị quyết về công tác này

nhằm làm đòn bẩy đẩy nhanh tiến độ dự án, tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong triển

khai công tác GPMB vốn rất phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế,

xã hội… Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để quảng bá hình ảnh và thu hút các tập

đoàn khác đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa.

1.4. Thực tiễn việc bồi thường GPMB và tái định cư ở Việt Nam

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển

kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình phát triển đất

nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi

ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất yếu,

21

tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó,

Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người

bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho

người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Do đó, việc thực hiện chính sách

bồi thường GPMB ở Việt Nam đă và đang đạt được những hiệu quả nhất định.

1.4.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi

đất được quy định như sau:

- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.

- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu

tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.

- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và

hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất .

- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.

1.4.1.1. Chính sách bồi thường

- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: được quy định tại

Điều 74 - Luật đất đai 2013 [2]:

* Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi

thường quy định tại Điều 75 - Luật đất đai 2013 [2] thì được bồi thường.

* Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử

dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng

tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

* Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách

quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

- Điều kiện để được bồi thường về đất: được quy định tại Điều 75 - Luật đất

đai 2013 [2].

- Bồi thường tài sản: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp

pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. (Nhà ở, công trình

xây dựng trên đất, cây trồng, vật nuôi, chi phí di chuyển tài sản…)

22

1.4.1.2. Giá đất để tính bồi thường

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Giá đất là giá trị của quyền sử

dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là

giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời

hạn sử dụng đất xác định. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của mình

thông qua việc quyết định giá đất. Theo Điều 113 và 114 - Luật Đất đai 2013 [2],

những “loại” giá đất làm cơ sở trực tiếp và gián tiếp để xác định giá đất tính bồi

thường khi Nhà nước thu hồi đất là: khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dưới sự tham mưu của cơ quan

quản lý đất đai cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh

được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất

cụ thể. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất.

Việc xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm

bảo nguyên tắc “Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” được quy định tại

khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 [3]. Mặt khác, việc xác định giá đất cụ thể để

tính tiền bồi thường về đất cũng hướng đến việc bảo đảm nguyên tắc “việc thu hồi

đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật” quy

định tại khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 [3].

1.4.1.3. Chính sách hỗ trợ

Theo Điều 83 - Luật Đất đai 2013 [2] quy định như sau:

- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

* Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường

theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

* Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và

đúng quy định của pháp luật

- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

23

* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu

hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển

chỗ ở;

* Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

* Hỗ trợ khác.

1.4.1.4. Chính sách tái định cư

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở th́ được

bố trí tái định cư bằng một trong các h́ nh thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở.

- Bồi thường bằng giao đất ở mới.

- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.

1.4.2. Những kết quả đạt được trong quá tŕnh bồi thường GPMB và tái định cư

- Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã tạo

cơ sở pháp lý đưa công tác bồi thường, GPMB đi vào nền nếp; góp phần nâng cao

tính dân chủ, công khai, minh bạch trong việc bồi thường, GPMB; góp phần giải

quyết quỹ đất "sạch" đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước; thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về lĩnh vực đất

đai trong công tác bồi thường, GPMB; góp phần đáng kể vào việc bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; giúp họ nhanh chóng ổn định đời sống và

sản xuất và có những đóng góp tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị và đảm

bảo an sinh xã hội…

- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định đầy đủ chính xác,

phù hợp với t́nh h́ nh thực tế của đất nước.

- Mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao

- Bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần đất với

người sử dụng đất.

. - Tŕnh tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đă giải quyết được

nhiều khúc mắc.

24

- Vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng

- Nhận thức về tầm quan trọng, ư nghĩa nhân văn cũng như tính chất phức tạp

của vấn đề thu hồi đất, tái định cư.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và

có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của

công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư

ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.

1.4.3. Về những tồn tại trong quá tŕnh bồi thường GPMB và tái định cư

- Nhiều dự án đã mất cơ hội kinh doanh do chậm tiến độ;

- Thời gian thi công kéo dài gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến chất

lượng công trình;

- Khiếu kiện của nhân dân kéo dài không thể giải quyết được;

- Việc tái định cư bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra;

- Vấn đề tạo công ăn việc làm;

- Công tác tuyên truyền chính sách bồi thường GPMB ở các địa phương còn

nhiều hạn chế.

1.5. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng hàng đầu trong phát

triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp

ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; năm 2016 Ban

thường vụ Tỉnh Ủy đã nghe và cho ý kiến chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư và các khó khăn vướng mắc trong triển khai các công trình, dự án trọng

điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh hóa lần thứ XIV.

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt

các công trình, dự án trọng điểm; tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp trong đó: Hệ thống

chính quyền các cấp coi nhiệm vụ bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng là

nhiệm vụ quan trọng; tập trung rà soát các công trình, dự án còn vướng mắc liên

quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, xác định rõ nguyên nhân, trên cơ sở đó

đề xuất biện pháp, giải quyết đối với từng dự án; thường xuyên rà soát cơ chế, chính

25

sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời phát hiện

những bất cập để điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh kịp

thời; chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cần tăng cường phối hợp trong

công tác tuyên truyền, vận động, làm rõ lợi ích về nhiều mặt của dự án, qua đó

thuyết phục nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động

của Hội đồng bồi thường, GPMB cấp huyện, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ

chuyên môn có năng lực, có trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng. Hàng năm Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng và đặc biệt ưu tiên nguồn vốn để lập quy hoạch, đầu tư xây dựng khu tái

định cư chung phục vụ cho nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở và tái định cư nghĩa

trang); với phương châm: Xây dựng khu tái định cư trước một bước. Đất xây dựng

khu tái định cư, phải được ưu tiên tối đa cho đối tượng tái định cư.

Từ những giải pháp trên, từ năm 2007 đến nay, UBND tỉnh đã tập trung chỉ

đạo các Sở ngành, UBND cấp huyện để xử lý các tồn tại, vướng mắc đến nay công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được đẩy nhanh tiến độ đáp ứng nhu cầu sử

dụng đất của chủ đầu, đặc biệt các Dự án trọng điểm của TW, tỉnh và xử lý một số

dự án kéo dài nhiều năm. Cụ thể:

- Đối với các dự án trong điểm: Dự án hóa lọc dầu Nghi Sơn; Nâng cấp, mở

rộng quốc lộ 1A; Đường vào nhà máy xi Măng Công Thanh; Đường ống nước thô

phục vụ nhà máy hóa lọc dầu Nghi Sơn; Nhà Máy nhiệt điện Nghi Sơn và các dự án

đầu tư cơ sở hạ tầng như dự án đường Bắc nam 2 Khu kinh tế Nghi Sơn; Đường

Đông tây1; Đông Tây 2 Khu kinh tế Nghi Sơn; Dự án: Đường từ Quốc lộ 1A đến

điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn và Dự án Đường Đông tây 4

đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn.....

- Các Khu công nghiệp:,Khu công nghiệp Nghi Sơn Khu công nghiệp Bỉm

Sơn, Khu Công nghiệp Lễ Môn; Khu Công nghiệp Đình hương - tây Bắc ga; khu

công nghiệp Công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; Khu Công nghiệp Hoàng Long;

Khu Công nghiệp Thạch Quảng; khu Công nghiệp Bãi Trành; Khu Công nghiệp

Ngọc Lặc.. đến nay đã cơ bản giải quyết các kiến nghị của người dân bị thu hồi đất

và bàn giao cho các chủ đầu tư thực hiện dự án.

26

- Các Khu Tái Định cư: Tái định cư xã Hải Yến, Tái định cư thôn Tiền Phong xã

Hải Bình, Tái Đình cư Hải Bình Giai Đoạn 1; Tái định cư Thôn Thành xã Xuân Lâm;

Tái Định Cư xã Tĩnh Hải; Tái Định cư xã Trúc Lâm Giai đoạn 1; Giai đoan 2; Tái định

cư xã Hải Thượng tại xã Xuân Lâm; Tái định cư Xuân Lâm – Nguyên Bình.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế tồn tại:

- Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định và

thực hiện giải phóng mặt bằng đã đạt kết quả tích cực (năm 2007 đến năm 2017),

nhưng vẫn còn một số nội dung, hạng mục chậm so với kế hoạch làm ảnh hưởng

đến tiến độ của dự án;

- Việc giải quyết tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa tạo đồng

thuận cao của người bị thu hồi đất.

Nguyên nhân chủ yếu:

- Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ gần như buông lỏng, công tác lưu trữ

quản lý hồ sơ tại huyện và xã thiếu đồng bộ không có hệ thống, thất lạc nhiều đây là

nguyên nhân chính dẫn tới việc đơn thư, khiều kiện và gây cản trở công tác GPMB;

- Một số tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, nhưng nay thực hiện Luật Đất đai

năm 2013 [2] cũng chưa được giải quyết, gây bức xúc cho nhân dân; chính sách về bồi

thường, hỗ trợ tái định cư có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân;

- Công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện nghiêm các

quy định của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực

hiện các dự án đầu tư ở một số địa phương chưa tốt;

- Phần lớn các dự án chủ đầu tư và UBND tỉnh chưa chủ động trong việc xây

dựng trước các khu tái định cư, nên khi có dự án đầu tư vào địa bàn đã gây nên sự

lúng túng, bị động làm ách tắc và kéo dài thời gian thực hiện dự án, đặc biệt là các

dự án lớn;

- Kinh phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơ bản còn chậm, chưa

kịp thời, hạ tầng các khu tái định cư chất lượng đầu tư chưa cao. Đặc biệt là kinh

phí đầu tư xây dựng các khu tái định cư tập trung.

27

Để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đáp ứng tiến độ của dự án và

được sự đồng thuận cao của người dân bị ảnh hưởng thì hệ thống chính quyền các

cấp phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, rất khó khăn và phức tạp. Do đó, tiếp tục

thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên; rà soát cơ chế, chính sách về bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời phát hiện những bất cập để

điều chỉnh và kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung

một số vấn đề bất cấp trong thực hiện Luật Đất đai năm 2013 [2]; tham mưu UBND

tỉnh có những cơ chế, chính sách linh hoạt trong việc thực hiện, phù hợp với tình

hình thực tế để tạo sự đồng thuận từ những hộ dân bị ảnh hưởng; lập quy hoạch, đầu

tư xây dựng khu tái định cư chung phục vụ cho nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở

và xây dựng các khu nghĩa trang mới); từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên

trách làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh. (Theo Tin tức sự kiện

- Quản lý đất đai) [10]

1.6. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế

Nghi Sơn

Thời gian qua, trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn triển khai nhiều dự án đầu

tư xây dựng cơ bản, trong đó có các dự án trọng điểm quốc gia, của tỉnh. Để đáp

ứng yêu cầu cấp bách về tiến độ cho các dự án, công tác đền bù GPMB trở thành

một trong những nhiệm vụ quan trọng và trở thành áp lực đối với Ban quản lý Khu

Kinh Tế Nghi Sơn. Trong năm 2017, trên địa bàn Khu Kinh tế Nghi Sơn có rất

nhiều dự án được phê duyệt phương án bồi thường với tổng số tiền bồi thường, hỗ

trợ trăm nghìn tỷ đồng. Để hoàn thành nhiệm vụ quan trọng này, Ban Quản lý Khu

Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp thanh Hóa đã phối hợp với UBND các

huyện nơi có dự án đầu tư và đặc biệt là UBND huyện Tĩnh Gia đã xây dựng và

ban hành kế hoạch thực hiện công tác bồi thường GPMB và ưu tiên cho các dự án

trọng điểm, đồng thời xác định mốc thời gian để hoàn thành. Phân công nhiệm vụ

và trách nhiệm cụ thể cho từng tập thể, cá nhân liên quan. Phối hợp với các cấp,

ngành và hệ thống chính trị cơ sở vào cuộc vận động, tuyên truyền, chủ trương,

chính sách để nhân dân chấp hành và đồng thuận trong công tác GPMB…

28

Tại các dự án trọng điểm quốc gia, của tỉnh, lãnh đạo Ban Quản lý Khu Kinh

tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp Thanh Hóa đã phối cùng với Trung tâm Phát

triển quỹ đất và lãnh đạo địa phương trực tiếp đối thoại, giải thích, vận động các hộ

dân chấp thuận phương án bồi thường, tiến hành chi trả tiền kịp thời nên được đa số

người dân đồng tình, ủng hộ. Đặc biệt có một số dự án, sau khi đả thông tư tưởng

của người dân, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp Thanh

Hóa cùng UBND các huyện nơi có dự án đầu tư đã phối hợp linh hoạt vừa thực hiện

di dời, vừa hoàn thiện hồ sơ, đồng thời GPMB theo tiến độ của dự án. Với cách làm

đó đã thực hiện công tác bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư thực hiện dự án

đúng tiến độ như: Dự án hóa lọc dầu Nghi Sơn; mở rộng quốc lộ 1A; Đường vào

nhà máy xi Măng Công Thanh; Đường ống nước thô phục vụ nhà máy hóa lọc dầu

Nghi Sơn; Nhà Máy nhiệt điện Nghi Sơn.... các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như dự

án đường bắc nam 2 Khu kinh tế Nghi Sơn; Đường Đông tây1; Đông Tây 2- Khu

kinh tế Nghi Sơn; Dự án Nâng cấp, Mở rộng từ Quốc lộ 1A đến Đông tây 4 và Dự

án Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn.....… cũng đã hoàn thành.

Một kết quả khác trong công tác GPMB, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn

và các Khu Công nghiệp thanh Hóa và UBND huyện Tĩnh Gia đã xây dựng được cơ

sở dữ liệu, số liệu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, theo dõi quỹ đất

tái định cư, quỹ đất đấu giá, tạo thuận lợi cho việc phối hợp đền bù, hỗ trợ GPMB.

Cùng với đó, hoàn thiện hệ thống biểu mẫu các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ

tái định cư GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, nên tạo được chuyển biến rất tích cực

trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB.

Mặc dù đạt được kết quả khả quan nhưng hiện nay, công tác GPMB Ban Quản

lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp thanh Hóa cũng như UBND các

huyện nơi có dự án đầu tư vẫn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu kinh phí bồi thường

GPMB, thiếu đất xây dựng các khu tái định cư và mức giá bồi thường về đất còn

nhiều bất cập, việc xác định hạn mức đất ở đối với đất có thời điểm và nguồn gốc sử

dụng từ trước ngày 18/12/1980 không có hồ sơ và các loại giấy tờ để thống nhất

phương án xác định giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,

29

đất vườn… cũng đang là vấn đề phức tạp đòi hỏi sự vào cuộc, nỗ lực cao hơn của

các cấp, ngành, chính quyền tỉnh.

1.7. Tŕnh tự và thủ tục công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất

1.7.1. Thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và tổ giúp việc

- Quyết định số: 999/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp

thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử

dụng đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa [5]. Cụ thể như sau:

1. UBND cấp huyện thực hiện Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật Đất

đai và giao trách nhiệm cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Việc thực hiện Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi thu

hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông

nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Trường hợp người sử dụng đất

trong phạm vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước

thời hạn trên thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải

chờ đến hết thời hạn nêu trên.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm:

a) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trước khi

thực hiện Thông báo thu hồi đất (trường hợp chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất).

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó

Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:

- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực;

- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch (hoặc Phòng Tài chính) cấp huyện - Ủy viên;

- Đại diện Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị- Ủy viên;

- Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;

- Đại diện của những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người);

30

- Một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù

hợp với thực tế của từng dự án và địa phương mình quản lý.

b) Thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có

nhiệm vụ giúp Hội đồng triển khai thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư theo quy định (trường hợp thấy cần thiết).

1.7.2. Trình tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

- Quyết định số: 999/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp

thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử

dụng đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa [5]. Cụ thể như sau:

1. Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày được giao

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng có trách nhiệm:

a) Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và các tổ chức có liên quan

để xây dựng Kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện

phê duyệt theo quy định.

b) Phối với Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện có

tờ trình, kèm theo hồ sơ đề nghị xác định giá đất bồi thường cụ thể nộp cho Sở Tài

nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày

nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định

mục đích định giá đất cụ thể, xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh.

Sau khi nhận được Văn bản và hồ sơ có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi

trường, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo quy chế của Hội đồng.

2. Tổ chức họp dân, công bố công khai.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND

cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức họp dân, công bố công khai trên phương tiện

thông tin đại chúng cấp xã; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa của khu

dân cư nơi có đất bị thu hồi.

31

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế

hoạch giải phóng mặt bằng.

a) Nội dung công khai:

- Thông báo thu hồi đất;

- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ giúp

việc cho hội đồng (nếu có);

- Kế hoạch chi tiết thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND

cấp huyện phê duyệt;

- Các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất;

- Trích đo, trích lục hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu vực thu

hồi đất;

- Các tài liệu khác có liên quan việc thu hồi đất.

b) Phát mẫu tự khai của tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu kèm theo);

c) Thu thập các giấy tờ liên quan về đất nếu có.

3. Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với

UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác

định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất của từng tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất và lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có

mẫu kèm theo).

Biên bản kiểm tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập,

thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 bản giao cho

hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi; 01 bản lưu tại UBND cấp xã nơi có đất

thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng;

01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt

phương án; Thời gian thực hiện không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức

công khai.

32

b) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp

với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo

sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã

nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ

chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử

dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hộ gia

đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm

bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND

cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lấy ý kiến của các

cơ quan liên quan để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu

cần thiết). Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành

điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với

UBND cấp huyện, cấp xã để xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở đối với các trường

hợp bồi thường bằng đất ở (nếu có).

6. Lập và niêm yết, công bố công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định.

a) Về lập Dự thảo phương án.

Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi hoàn thành việc kê khai, kiểm

kê, xác định nguồn gốc đất đai, lấy ý kiến xác nhận dân cư, các cơ quan liên quan

và xác định vị trí lô đất ở bồi thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng chịu trách nhiệm lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.

Nội dung chính của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng tổ

chức bị ảnh hưởng gồm:

33

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng,

tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường,

giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số

lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của

cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

b) Niêm yết, công khai dự thảo Phương án

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và

phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:

- Tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất;

- Niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại

trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít

nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số

47/2014/NĐ-CP).

Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại

diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người

có đất bị thu hồi. Biên bản ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến

khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm

yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý

kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Dự thảo

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

34

Trên cơ sở ý kiến của người bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất, căn cứ quy định

hiện hành; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh lại

các Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp có nhiều ý

kiến không đồng ý hoặc chưa quy định rõ, ý kiến giải quyết khác nhau thì xin ý kiến

UBND cấp huyện trước khi hoàn chỉnh về dự thảo các phương án bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư.

Trường hợp cần thiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất để tổ chức đối

thoại với nhân dân trước khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.

1.7.3. Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư

- Quyết định số: 999/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp

thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử

dụng đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa [5]. Cụ thể như sau:

1. Hồ sơ, gồm:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp Tờ trình đề nghị

thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho

các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, kèm theo:

a) Bảng tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; gồm: Giá trị bồi

hường thiệt hại của các loại đất; giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình; giá trị

bồi thường thiệt hại mồ mả; giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước

nuôi trồng thủy sản, vật nuôi khác; giá trị bồi thường, hỗ trợ khác; các khoản nghĩa

vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất.

b) Bảng tổng hợp về diện tích, loại đất; số thửa, tờ bản đồ; nguồn gốc, thời

điểm sử dụng đất;

c) Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kèm theo hồ sơ:

- Bản tự kê khai đất, tài sản của chủ sử dụng;

- Biên bản kiểm kê và biên bản bồi thường thiệt hại tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, GPMB;

35

- Bản sao giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất. Nếu không

có giấy tờ hợp lệ phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của

UBND cấp xã theo quy định;

- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

d) Biên bản họp lấy ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất;

đ) Văn bản thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;

e) Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);

g) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư

của cấp thẩm quyền;

k) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính

khu đất thu hồi (đối với khu vực đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu

đất (đối với khu đất thu hồi chưa có bản đồ địa chính);

h) Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của UBND tỉnh;

l) Các hồ sơ khác liên quan (nếu có).

2. Trình tự thẩm định và phê duyệt

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ các

cơ quan chuyên môn: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính và các cơ quan

liên quan tiến hành thẩm định và gửi văn bản về cơ quan tài nguyên và Môi trường;

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định

của các cơ quan có liên quan; cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Trường hợp không phải chỉnh sửa lại Phương án thì trình UBND cùng cấp

ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này (đối với các trường hợp

không phải chỉnh sửa phương án);

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của

cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu

hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

36

- Trường hợp phải chỉnh sửa lại phương án thì Thông báo Tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp phải chỉnh sửa lại

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp lại hồ sơ; cơ quan Tài nguyên và

Môi trường trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy

định này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của

cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu

hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.7.4. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

chi trả tiền và bàn giao mặt bằng

- Quyết định số: 999/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp

thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử

dụng đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa [5]. Cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi

đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp

xã tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và Nhà văn hóa khu dân cư

nơi có đất bị thu hồi:

- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

- Văn bản thông báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ

trợ; thời gian nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao mặt bằng. Đồng thời gửi Quyết

định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.

2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND cấp thẩm quyền ban hành Quyết

định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ

37

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ

trợ cho người có đất thu hồi; đồng thời phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để

bàn giao đất đối với trường hợp được bồi thường bằng đất và lập hồ sơ giao đất, cấp

giấy chứng nhận theo quy định.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo Phương án

được duyệt, thực hiện bàn giao mặt bằng và bàn giao bản gốc giấy tờ về nhà, đất Tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài

nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận theo

quy định.

4. Trường hợp sau khi đã được vận động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không

nhận đất được bố trí tái định cư và không chấp hành việc bàn giao đất thì UBND

cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp

với UBND cấp xã và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản và chuyển số tiền bồi

thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, đồng

thời Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ

chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013 [2].

1.8. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

1.8.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của Khu kinh tế Nghi Sơn huyện

Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa:

1.8.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia,

tỉnh Thanh Hóa đạt chỉ tiêu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, thu nhập bình

quân đầu người đạt 63,8 triệu đồng/năm. Tổng thu ngân sách tỉnh Thanh Hóa đạt

cao nhất từ trước đến nay.

1.8.2.2. Thực trạng phát triển các ngành

a. Ngành nông nghiệp

- Trồng trọt: Trong điều kiện khó khăn do thời vụ muộn hơn những năm

trước, vào vụ Đông năm 2017 hơn 01 tháng tiếp tục gặp mưa lớn liên tục, gây ngập

úng, do đó tổng diện tích gieo trồng các loại cây trồng không bằng các năm. Tính

đến nay, diện tích các loại cây trồng vụ Xuân năm 2017 tăng so với cùng kỳ.

38

- Chăn nuôi - Thú y: Tại thời điểm tháng 3 năm 2017, tổng đàn gia súc, gia

cầm có tăng hơn so với cùng kỳ, do nhu cầu thị trường thực phẩm sạch trên địa bàn

Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa: tăng mạnh.

Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm luôn được lãnh đạo các

cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện.. Các ngành chức năng đã chủ động giám

sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm để bao vây, phòng chống

kịp thời, không để lây lan ra diện rộng.

- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản, chủ yếu diện tích cá ao không tăng

mà có phần giảm.

b. Ngành công nghiệp

Tính chung quý I; quý II năm 2018, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp

tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2017, cụ thể: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Sản xuất

và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; Ngành

cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải đều tăng nhẹ.

Quý I; quý II năm 2017, một số sản phẩm có mức tăng khá so với cùng kỳ

năm trước như: Điện sản xuất, điện thương phẩm, xi măng, đá xây dựng, cát sỏi xây

dựng, quần áo sơ mi, ống nhựa Tiền Phong, sữa tươi, gạch quy chuẩn, gỗ ép công

nghiệp, tôn Hoa Sen, sắt thép xây dựng, dệt may xuất khẩu...

c. Ngành Dịch vụ - Thương mại - Du lịch

Tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp kiểm soát giá cả, bình ổn thị trường.

Thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu, bình ổn giá, phục tốt nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu,

gian lận thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả trước, trong và sau Tết Nguyên

đán Ất mùi 2018.

- Lĩnh vực thương mại:

Lĩnh vực thương mại dịch vụ của Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh

Thanh Hóa thời gian qua đã phát huy thế mạnh nhưng chưa lan tỏa khu vực và chưa

hấp dẫn các tỉnh bạn. Trong quý I; quý II năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng

mạnh; doanh thu dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch) tăng so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá quý I,quý II năm 2018 tăng.

39

- Hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng: tiếp tục có bước tăng

trưởng. Tổng lượt khách lưu trú tăng so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế tăng

mạnh. Hoạt động lữ hành có xu hướng tăng, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán và

sau Tết Nguyên Đán, khách du lịch có xu hướng lựa chọn các chương trình du lịch

tâm linh và khám phá các điểm du lịch phía Nam, phía Bắc và một số nước như Hàn

Quốc, Nhật Bản, Singapore... Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch

lữ hành tăng so với cùng kỳ.

- Vận tải: Quy mô nhỏ, thiếu chuyên nghiệp, cạnh tranh chưa lành mạnh… là

những nhận xét về hoạt động vận tải hiện nay. Nhận diện thẳng thắn những hạn chế,

bất cập, tìm giải pháp tháo gỡ để góp phần đưa ngành vận tải ngày càng chuyên

nghiệp, văn minh là điều cần làm ngay đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi

lại của người dân.

- Lĩnh vực thông tin truyền thông: phát triển tốt, mạng điện thoại cố định, di

động và mạng Internet hoạt động thông suốt 24/24h, nhất là trong các ngày Tết.

Hoạt động báo chí - tuyên truyền có nhiều cố gắng, chuyển tải kịp thời tình hình

kinh tế - xã hội, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Tình hình lãi suất trên địa bàn tỉnh tương đối

ổn định.

1.8.2.3. Giáo dục - Văn hóa

- Giáo dục - đào tạo: Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI đổi mới căn bản

toàn diện giáo dục đào tạo. Chất lượng giáo dục năm học 2017-2018 trên địa bàn

được nâng lên rõ rệt, đạt được nhiều thành tích cao và dẫn đầu toàn tỉnh. Thực hiện

tốt các hoạt động chuyên môn như: Tổ chức tôn vinh khen thưởng học sinh giỏi, giáo

viên giỏi; Hướng dẫn công tác tuyển sinh, tiến hành duyệt tuyển sinh các lớp đầu cấp,

quy mô các bậc học đều tăng. Hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. đã triển

khai kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho những đơn vị có nhu cầu cấp bách về cơ

sở vật chất, ưu tiên cho việc xây dựng phòng học còn thiếu, xây dựng trường chuẩn

40

quốc gia. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, thu chi ngoài quy định và quản lý đội ngũ

cán bộ, giáo viên, tích cực thực hiện xã hội hóa trường học.

- Văn hoá - thể thao: Đã chỉ đạo tuyên truyền và tổ chức tốt các hoạt động giao

lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn như , Kỷ

niệm 63 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2017), Quốc khánh

2/9...."Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", đến nay: tỷ lệ gia đình văn hóa

đạt 95%, khối xóm văn hóa đạt trên 91%.

Phong trào thể dục thể thao, "Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" thu

hút được sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân

Công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch được quan tâm. (Tổ chức hội nghị

về các giải pháp phát triển du lịch Biển....

1.8.2.4. Dân số

Hiện nay, Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa là một trong

những địa phương có cơ cấu dân số vàng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế đó cần

thực hiện đồng bộ các giải pháp như: duy trì mức sinh hợp lý, tăng biện pháp tránh

thai hiện đại, tiến tới bình ổn dân số, nâng cao chất lượng dân số, nhằm kéo dài thời

gian cơ cấu “dân số vàng”, làm chậm quá trình “già hóa dân số”, để thực hiện thắng

lợi các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,

1.8.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư

Ngày 29 tháng 4 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định

số 636/QĐ-TTg công nhận thành phố Thanh Hóa là đô thị loại I, là thành phố tỉnh lị

tỉnh Thanh Hóa, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật

của tỉnh Thanh Hóa và khu vực Bắc trung bộ là một trong những trung tâm kinh tế,

dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, thể dục ,thể thao của vùng phía Nam

Bắc và Trung Bộ Thanh Hóa.cũng là đô thị chuyền tiếp giữa vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước.Từ đó

đến nay, công tác kiến thiết cơ sở vật chất hạ tầng, giao thông đô thị cũng được triển

khai đồng bộ nhằm xứng tầm với Thành phố loại I.

41

1.8.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cấp phép cho

hàng chục nhà đầu tư tiến hành xây dựng các chung cư cao tầng trên địa bàn thành

phố Thanh Hóa. Thế nhưng, sự phát triển mạnh mẽ của những tòa nhà chung cư

đang đặt ra cho thành phố Thanh Hóa về vấn đề hạ tầng đô thị gặp nhiều vướng mắc

chưa được tháo gỡ.

Trong quý I; quý II năm 2018 chủ yếu tập trung thi công các công trình

chuyển tiếp và thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình;

42

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

- Đề tài được tiến hành trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia,

tỉnh Thanh Hóa.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Dự án1: Dự án Đường Đông Tây4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn

- Dự án 2: Dự án Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây

đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng nghi Sơn;

- Thời gian Thực hiện. Không Quá 5 năm từ năm 2016- 2020;

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn Khu kinh tế Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh hóa

2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất tại hai dự án trên địa bàn nghiên cứu

2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất tại hai dự án qua ư kiến người dân

- Đánh giá ảnh hưởng của dự án tới đời sống của người dân tại hai dự án

+ Chỗ ở sau khi được tái định cư

+ Việc làm

+ Thu nhập

- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ GPMB

+ Nguồn vốn

+ Xác định giá đền bù

+ Nguồn gốc đất

+ Giá đền bù không thỏa đáng

43

+ Lư do khác

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và

nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp điều tra

2.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên kinh tế xă hội, tình hình sử dụng đất đai tại

Pḥòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia.

Thu thập quyết định về thu hồi đất, bồi thường GPMB của hai dự án nghiên

cứu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Tĩnh Gia.

2.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra phỏng vấn 30 % các hộ dân tại hai dự án:

Dự án 1: 176 hộ dân. Điều tra 52 hộ dân, là các hộ thuộc dự án Đường Đông

Tây4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn

Dự án 2: 250 hộ dân. Chọn điều tra 75 hộ dân là các hộ thuộc dự án Đường từ

Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến

đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng nghi Sơn

- Phỏng vấn các cán bộ địa chính tại các xã, các cán bộ tham gia giải phóng

mặt bằng để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.

Dự án 1: 10 cán bộ

Dự án 2: 10 cán bộ

2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu

Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo các nhóm,

nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh giá cho

các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm EXCEL.

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ lãnh đạo các cấp, các nông dân

sản xuất và tổ chức đời sống có hiệu quả cao sau khi bị thu hồi đất qua phỏng vấn

trực tiếp theo các chủ đề nghiên cứu, xin ý kiến về các giải pháp và mong muốn,

nguyện vọng của người dân để nắm bắt tình hình rộng hơn so với nội dung các

phiếu điều tra.

44

Bảng 2.1. Danh sách tham khảo ý kiện của các chuyên gia

Họ và tên Đơn vị và chức danh Dự án 1 Dự án 2 Sô TT

1 Ông: Nguyễn Viếc Thắng CV Phòng TM&MT x

2 Ông: Lê Thanh Minh PTr P Ban GPMB&TĐC x

3 Bà: Lường Thị Xuân CB Địa chính xã x

4 Bà: Hoàng Thị Hoa CB Ban QLKKTNS x

5 Ông: Trần Văn Luận CB Địa chính xã x

6 Ông: Trần Văn Phú Chủ tịch MTTQ xã x

7 Ông: Phạm Văn Hòa CB Địa chính xã x

8 Ông: Nguyễn Văn Hùng CB Ban GPMB& TĐC x

9 Ông: Lê Văn Hải CB Ban GPMB& TĐC x

10 Ông: Nguyễn Văn Định Trưởng CA xã x

11 Ông: Văn Huy Trấn PCT UBND xã x

12 Ông: Lê Vă Sơn Đội Phó đội KTQTXD x

13 Ông: Cao Văn Kiên PTr P Ban GPMB&TĐC x

14 Ông; Nguyễn Văn Hiếu CV Phòng TM&MT x

15 Ông: Đỗ Viết Rực Tr P Ban GPMB&TĐC x

16 Ông: Nguyễn Văn Chiến Chủ tịch MTTQ xã x

17 Ông: Lê Văn Huân Chủ tịch MTTQ xã x

18 Bà: Cao Thị Hoa CB Địa chính xã x

19 Bà: Cao Thị Hoa CB Địa chính- XD xã x

20 Ông: Văn Huy Đức Phó Trưởng CA xã x

45

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

Tổng diện tích tự nhiên của các xã, phường để kiểm kê đất đai năm 2017

huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa là 45561,40 ha (Phụ lục 02) trong đó:

3.1.1.1. Đất nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tĩnh Gia được tổng hợp theo

bảng sau:

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tĩnh Gia năm 2017

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha)

So với tổng D. tích TN (%)

So với đất N. nghiệp (%)

Đất nông nghiệp

31130,20

68,32

100,00

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

12140,38

26,64

100,00

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

9649,67

21,18

79.48

1.1.1.1 Đất trồng lúa

6906,36

15,16

56,88

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

2743,31

6,02

22.50

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

2940,71

6,45

24,22

1.2

Đất lâm nghiệp

17538,84

38,49

2,25

1.2.1

Đất rừng sản xuất

13260,21

29,1

7,75

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

4278,64

9,39

24,40

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

1246,35

2,73

8,09

1.4

Đất làm muối

183,25

0,40

1.5

Đất nông nghiệp khác

21,37

0,047

2,15

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia)

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, quỹ đất sử dụng trong nhóm đất nông

nghiệp như sau:

46

- Đất sản xuất nông nghiệp: 31130,20. ha, chiếm 68,32 % so với tổng diện tích

tự nhiên toàn huyện gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu

năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất phi nông nghiệp khác.

- Đất trồng cây hàng năm: Diện tích 9649.67 ha chiếm 21,18 % tổng diện tích

tự nhiên toàn huyện chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác như sắn,

ngô, khoai, lạc…và một số cây hàng năm khác.

+ Đất trồng lúa diện tích 6906.36 ha chiếm 15,16 % tổng diện tích tự nhiên

toàn huyện chủ yếu là đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại.

Trong đó:

- Đất chuyên trồng lúa nước có diện tích: 5762,16 ha

- Đất trồng lúa nước còn lại diện tích: 1144,2 ha

+ Đất trồng cây hàng năm khác 2743,31 ha chiếm 6,02 % tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện được phân bố hầu hết trên địa bàn 34 xã, thị trấn chủ yếu trồng

các loại cây lương thực, cây hàng năm khác như ngô, khoai, sắn, lạc…

- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 2490.71 ha chiếm 6,45 % tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện, chủ yếu trồng các loại cây ăn quả lâu năm, một số xã, phường trồng

cây công nghiệp lâu năm còn lại trồng các loại cây lâu năm khác.

- Đất lâm nghiệp: Diện tích 108,91 ha, chiếm 38,49 % tổng diện tích đất tự

nhiên toàn thành phố trong đó toàn bộ là đất rừng phòng hộ.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích 17538.84 ha chiếm 2,73 % tổng diện tích

đất tự nhiên toàn huyện.

Nhận xét chung:

Việc sử dụng đất đai bước đầu được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất về hiện trạng sử dụng đất của toàn huyện. Về cơ bản, diện tích đất đã giao

cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được quản lý và sử dụng có hiệu quả. Nhiều lô đất

giao vẫn chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng với mục đích và tiến độ theo

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn. Nhiều diện tích đất trống đã

47

giao nhưng chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa theo kế hoạch. nhất là nhóm đất

lâm nông nghiệp.

3.1.1.2. Đất phi nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp được tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tĩnh Gia năm 2017

STT

Mục đích sử dụng

Diện tích (ha)

Đất phi nông nghiệp

2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4

13.322,82 3.541,92 3.504,16 37,76 7576,93 24,51 626,62 0,99 181,46

So với tổng D.tích TN (%) 29,24 7,77 7,69 0,083 16,63 0,053 1,37 0,002 0,40

So với đất phi N.nghiệ p (%) 100,00 26,6 26,30 0,28 56,87 0,18 4,70 0,0074 1,36

2.2.5

2.2.6 2.3 2.4

3.620,06 3.123,29 7,84 13,91

7,94 6,85 0,017 0,030

27,17 23,44 0,059 0,10

2.5

Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

2.6 2.7 3 3.1 3.2 3.3

412,59 1.239,12 530,87 1.108,38 768,01 43,22 297,15

0,90 2,72 1,16 2,43 1,68 0,095 0,65

1,07 9,30 3,98 8,32 5,76 0,32 2,23

(Nguồn: :Văn phòng đăng ký QSD Đ huyện Tĩnh Gia cung cấp))

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, quỹ đất sử dụng vào mục đích phi nông

nghiệp của huyện là 13.322,82 ha, chiếm 29,24 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn

huyện, trong đó:

- Đất ở: Diện tích 3.541,92 ha, chiếm 7,77 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn

huyện trong đó: đất ở đô thị là 37,76 ha, đất ở nông thôn 3.504,16 ha .

- Đất chuyên dùng: Diện tích 1108.38 ha chiếm 16,63 % tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện bao gồm các loại đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự

48

nghiệp; đất xây dựng, mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất quốc

phòng; đất an ninh; đất có mục đích công cộng, trong đó:

- Đất trụ sở cơ quan: Diện tích 241,51 ha chiếm 0,053 % tổng diện tự nhiên

toàn huyện là diện tích đất trụ sở UBND các xã, phường, UBND huyện đóng trên

địa bàn huyện.

- Đất quốc phòng: Diện tích 626,62 ha chiếm 1,37 % tổng diện tự nhiên

toàn huyện.

- Đất an ninh: Diện tích 0,99 ha chiếm 0,02 % gồm diện tích trụ sở công an

huyện và trụ sở công an xã, phường.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích 181,46 ha chiếm 7,94% gồm

các cơ quan sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự

nghiệp, công trình trên địa bàn huyện.

+ Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Diện tích 25,38 ha

+ Đất văn hoá: Diện tích 25,74 ha là các trung tâm văn hoá huyện, nhà văn

hoá huyện, tượng đài , bia tưởng niệm tại các xã, phường.

+ Đất cơ sở dịch vụ xã hội: Diện tích 9.09 ha

+ Đất cơ sở y tế: Diện tích 50,66 ha gồm diện tích của bệnh viện đa khoa,

trung tâm y tế, phòng khám khu vực và các trạm y tế của các xã, phường trên địa

bàn huyện.

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Diện tích 185,17 ha gồm diện tích phòng giáo

dục, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường chuyên nghiệp, trường trung học

phổ thông, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non đóng trên địa

bàn huyện.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: Diện tích 45,46 ha gồm diện tích các cơ sở

thể dục thể thao, sân bóng đá, sân bóng chuyền có trên địa bàn các xã, phường

trong huyện.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 3620,06 ha chiếm 7,94

% gồm trụ sở làm việc và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của các nhà máy, công ty

và một số mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình cá nhân.

+ Đất cụm công nghiệp: Diện tích 88,88 ha

49

+ Đất thương mại dịch vụ: Diện tích 110,33 ha gồm các ngân hàng, khách sạn,

nhà nghỉ, cơ sở dịch vụ.

+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích 261,36 ha gồm trụ sở làm

việc và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của các công ty, nhà máy trên địa bàn huyện

+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là 23,86 ha.

- Đất có mục đích công cộng: Diện tích 3123,29 ha chiếm 6,85 % tổng diện

tích tự nhiên toàn huyện, bao gồm các loại đất sau:

+ Đất giao thông: Diện tích 1.417,92 ha là diện tích bến xe, Quốc lộ , các

tuyến Ngang, dọc tạo nên mạng lưới giao thông liên hoàn trên địa bàn toàn huyện.

+ Đất thuỷ lợi: Diện tích 182,26 ha là hệ thống kênh mương, rãnh thoát nước.

+ Đất di tích lịch sử văn hóa: Diện tích 9,04 ha

+ Đất khu vui chơi giải trí công cộng: Diện tích 40,29 ha.

+ Đất công trình năng lượng: Diện tích 21,86 ha là diện tích các cột thu phát

sóng, các trạm biến áp và hệ thống hành lang bảo vệ đường điện cao thế có trên địa

bàn huyện.

+ Đất công trình bưu chính viễn thông: Diện tích 3,81 ha là diện tích của bưu

điện thành phố và các bưu điện văn hoá xã, phường có trên địa bàn huyện.

+ Đất sinh hoạt cộng đồng: Diện tích 25,64 ha gồm các nhà văn hoá của các

khối trên địa bàn 34 xã,thị trấn.

+ Đất chợ: Diện tích 14,66 ha gồm diện tích chợ của 25 xã, phường trên địa

bàn huyện.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: 18,15 ha là diện tích của các bãi rác thải có trên

địa bàn các xã, phường trong huyện.

- Đất tôn giáo: Diện tích 7,48 ha chiếm 0,097 % tổng diện tích tự nhiên

- Đất tín ngưỡng: Diện tích 13,91 ha chiếm 0,030 % tổng diện tích tự nhiên là

diện tích các đình, miếu có trên địa bàn.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 412,59 ha chiếm 0,90 % tổng diện tích

tự nhiên toàn huyện bao gồm diện tích nghĩa trang liệt sĩ và đất nghĩa địa của 25 xã,

phường huyện.

50

- Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 1239,12 ha chiếm 2,72 % tổng

diện tích tự nhiên.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 530,87 ha chiếm 1,16% là diện tích

các hồ có trên địa bàn huyện.

Nhận xét chung:

Việc sử dụng đất đai vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn huyện được

thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện.

3.1.1.3. Đất chưa sử dụng

- Quỹ đất chưa sử dụng của thành phố còn 1108,38 ha, chiếm 2,43 % so với

tổng diện tích tự nhiên toàn huyện toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng.

3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tĩnh Gia

Công tác quản lý nhà nước về đất đai đă đạt được những thành tựu cơ bản là:

huyện Tĩnh Gia đă thực hiện việc giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đ́ nh, cá

nhân theo Nghị định 64/CP và Nghị định 60/CP (1994); thực hiện các quyền sử

dụng đất theo Nghị định 17/CP (2007) của Chính Phủ và xác định địa giới hành

chính theo Chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ. Đă tiến hành đo đạc thành lập

bản đồ địa chính, triển khai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xă tỉ lệ

1:10.000 thống kê, kiểm kê đất đai. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn

2015-2025 của huyện và của 34 xă, phường; giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật. Tiến hành cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đ́ ình và cá nhân. Thường xuyên

thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo việc sử dụng đất

đúng pháp luật và có hiệu quả kinh tế cao. Xử lý tốt các trường hợp về tranh chấp,

khiếu nại quyền sử dụng đất của các tổ chức cá nhân.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và công khai

các thủ tục về nhà đất, bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký,

thế chấp, bảo lănh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Về tồn tại: công tác quản lý sau khi giao, cho thuê đất thực hiện chưa tốt dẫn

đến đất đă được giao nhưng chưa chưa đưa vào sử dụng c ̣òn nhiều. Tình trạng tranh

chấp, đ ̣òi lại quyền sử dụng đất c ̣òn diễn ra nhiều; công tác giải phóng mặt bằng

nhiều dự án c ̣òn chậm. Thị trường quyền sử dụng đất chưa có bộ phận chuyên trách

quản lý, các giao dịch về đất đai chủ yếu là tự phát.

51

3.1.3. Bộ máy cán bộ ngành quản lý đất đai của huyện Tĩnh Gia

Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng cán bộ địa chính cấp phường, xã

Trình độ chuyên môn

Số lượng

STT

Tên phường, xã

cán bộ

Cao học

Đại học

Cao đẳng, trung cấp

T hị trấn Tĩnh Gia

Xã Hải Nhân Xã Hải Hòa

Xã Nghi Sơn

1 2 Xã Hải Châu 3 Xã Thanh Thủy 4 Xã Thanh Sơn 5 Xã Triêu Dương 6 Xã Ninh Hải 7 Xã Anh Sơm 8 Xã Ngọc Lĩnh 9 Xã Hải An 10 Xã Hùng Sơn Xã Các Sơn 11 12 Xã Tân Dân 13 Xã Hải Lĩnh 14 Xã Định Hải 15 Xã Phú Sơn 16 Xã Ninh Hải 17 Xã Nguyên Bình 18 19 20 Xã Bình Minh 21 Xã Hải Thanh 22 Xã Phú Lâm 23 Xã Xuân Lâm 24 Xã Trúc Lâm 25 Xã Hải Bình 26 Xã Tân Trường 27 Xã Tùng Lâm 28 Xã Tỉnh Hải 29 Xã Mai Lâm 30 Xã Trường Lâm 31 Xã Hải Yến 32 Xã Hải Thượng 33 34 Xã Hải Hà

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 2 1 2 2 3 2 2 2 2 2 1 3 2 1 50

Tổng

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 50 (Nguồn: pḥong Nội vụ huyện Tĩnh Gia cấp)

52

Mục tiêu quản lý đất đai đến năm 2020 của huyện là phải ổn định về hệ thống

bộ máy tổ chức, cơ chế giám sát và giải pháp tổ chức thực hiện nhằm góp phần điều

chỉnh mối quan hệ đất đai trong thời kỳ mới. Muốn vậy cần phải có đội ngũ cán bộ

địa chính xã, phường có chuyên môn, năng lực thực tế nhằm tiến hành đồng bộ các

hoạt động địa chính từ lập bản đồ địa chính, lập sổ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng

ký biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới thiết lập hệ thống thông

tin đất đai; tạo điều kiện cho mọi người dân tiến hành các thủ tục về đất đai được

thuận lợi.

3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu

3.2.1. Tổng quan về dự án nghiên cứu

3.2.1.1. Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơm- Khu kinh tế Nghi Sơn

Thực hiện Quyết định số 312/QĐ-BQLKKTNS ngày 18/12/2013 của Ban

quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn về việc phê duyệt Dự án đầu tư Xây dựng công trình:

Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn- Khu Kinh tế Nghi Sơn;

Mục tiêu đầu tư: Phát triển hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn Phục vụ cho việc

vận chuyển vật tư, trang thiết bị cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu kinh tế

Nghi Sơn, địa điểm xây dựng: Xã Hải Thượng, xã Hải Hà và Xã Nghi Sơn huyện

Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa là theo quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn

tỉnh Thanh Hóa đã được Thủ tướng chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1364/

QĐ- Tg ngày 10/10/2007

+ Chiều dài tuyến L=6058,45m;

+ Diện tích sử dụng khoảng 27 ha;

+ Chỉ giới xây dựng 40,0m, giới hạn đường đỏ 34,0m;

+ Kết cấu mặt đường BTN;

+ Tổng mức đầu tư: 595.339.116.000 đồng;

+ Nguồn vốn đầu tư: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

+ Chủ đầu tư là: Ban Quản Lý Khu kinh tế Nghi Sơn;

+ Thời gian thực hiện dự án: 5 năm 2013- 2016;

Sau khi có quyết định đầu tư UBND huyện Tĩnh Gia đã có Quyết định số:

1756/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của UBND huyện Tĩnh Gia về việc

53

thành lập hội đồng kiểm kê- bồi thường-GPMB Dự án: Đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc và khẩn trương hội đồng đã kết hợp với

các ban nghành có liên quan thực hiên theo trình tự, từ khâu triển khai chủ trương

đến việc kiểm kê vật kiến trúc, cây cối hoa mầu trên đất công khai số liệu kiểm kê,

công khai dự toán bồi thường..... và có nhiều Quyết định phê duyệt dự án bồi

thường trong đó có Quyết định số: 9715/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2015 của

UBND huyện Tĩnh Gia về việc thu hồi đất tại xã Nghi Kim để thực hiện dự án:

Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn; Quyết định số:

8098/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2015 của UBND huyện tĩnh Gia về việc

phê duyệt phương án bồi thường- hỗ trợ- GPMB dự án: Đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

3.2.1.2.Dự án 2:Dự án Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4

đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Thực hiện Quyết định số 352/QĐ-BQLKKTNS& các KGN ngày 29/9/2016

của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp về việc phê duyệt

Dự án đầu tư Xây dựng công tŕnh: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường

Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Mục tiêu đầu tư: Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đi qua Cảng Nghi Sơn

từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thong trong Khu kinh tế Nghi Sơn, tạo điểm

nhấn về cảnh quan và tăng cường giao thông đối ngoại, đẩy mạnh thu hút đầu tư,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực và của tỉnh Thanh Hóa.

+ Diện tích sử dụng khoảng 27 ha;

+ Chỉ giới xây dựng 62,18m;

+ Chiều dài tuyến L= 7379,97m;

+ Kết cấu mặt đường BTN;

+ Tổng mức đầu tư: 1.479.095.000.000 đồng;

+ Nguồn vốn đầu tư: ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp

pháp khác;

+ Chủ đầu tư là: Ban Quản Lý Khu kinh tế Nghi Sơn;

54

+ Thời gian thực hiện dự án: 5 năm 2016- 2020

Sau khi có quyết định đầu tư UBND huyện Tĩnh Gia đã có Quyết định số:

5509/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2018 của UBND huyện Tĩnh Gia về việc

kiện toàn hội đồng kiểm kê - bồi thường - GPMB Dự án: Đường từ Quốc lộ 1A đến

điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn thuộc tuyến đường từ Quốc lộ

1A đi Cảng Nghi Sơn;

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc và khẩn trương hội đồng đã kết hợp với

các ban nghành có liên quan thực hiên theo trình tự, từ khâu triển khai chủ trương

đến việc kiểm kê vật kiến trúc, cây cối hoa mầu trên đất công khai số liệu kiểm kê,

công khai dự toán bồi thường..... và có nhiều Quyết định phê duyệt dự án bồi

thường trong đó có Quyết định số: 6597/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017

của UBND huyện Tĩnh Gia về việc phê duyệt phương án bồi thường - hỗ trợ -

GPMB dự án: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn; (đợt 1);

3.2.2. Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án

3.2.2.1. Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

Việc xây dựng tuyến Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi

Sơn là tuyến đường mang tầm chiến lược về kinh tế cho khu vực Đông nam Á nói

chung và trong nước nói riêng. Vì khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh hóa có Cảng

nước sâu Nghi Sơn và cũng là một Cảng lớn có vị trí đặc biệt quan trọng nó nối liền

trực tiếp với vịnh bắc bộ thuận lợi cho công tác vận chuyển hàng hóa đường biển

trong nước và nước ngoài khi nâng cấp, mở rộng tuyến đường này sẽ phát huy và

khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế mang lại lợi thế và phát triển kinh tế của

tỉnh Thanh Hóa.

3.2.2.2. Dự án Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Việc xây dựng tuyến Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông

tây 4 đi Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn là

tuyến đường có chiều rông 10 làn xe nó mang tầm chiến lược về kinh tế cho khu

vực Đông nam Á nói chung và trong nước nói riêng. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu

55

vận chuyển hang hóa bằng đường thủy vào Cảng nước sâu Nghi Sơn bằng đường

biển trong nước và nước ngoài, tuyến đường này còn đáp ứng nhu cầu vận chuyển

hàng hóa từ cảng lên đất liền đặc biệt là lượng hàng hóa từ nhà máy lọc Hóa dầu

Nghi Sơn khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ mang lại lợi thế và tiềm năng phát triển

kinh tế của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và hòa nhập phát triển kinh tế trên phạm vi cả

nước và Quốc tế nói chung;

3.2.3. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án

3.2.3.1. Dự án: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

- Địa điểm dự án: Tại Xã Hải Thượng, xã Hải Hà và xã Nghi Sơn. Khu kinh tế

Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, Tổng diện tích bị ảnh hưởng bởi dự án

là: 671864,7 m2;

- Quy mô đầu tư: Dự án Đường phố chính đô Thị chủ yếu ( tiêu chuẩn thiết kế

đường đô thị TCXDVN 104-2007); vận tốc thiết kế Vtk>60 Km/ h; số làn xe cơ

giới 4 làn xe; chiều rộng làn xe 3,75m với chiều dài tuyến là 6,058 km;, ngoài ra

còn có thêm hệ thống mương thoát nước chạy song song tuyến đường.

- Nguồn vốn đầu tư: + Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ 535.805.000.000đ;

+ Ngân sách địa phương đầu tư 59.534.116.000đ

- Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án;

- Tổng mức đầu tư: 595.339.116.000 đồng; (trong đó chi phí GPMB là

34.738.000.000 đồng)

- Thời gian thực hiện dự án: 2013 - 2017.

3.2.3.2. Dự án 2: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi

Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

- Địa điểm dự án: Xã Mai Lâm và xã Hải Thượng. Khu kinh tế Nghi Sơn,

huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, Tổng diện tích bị ảnh hưởng bởi dự án là:

1319699,7 m2;

- Quy mô đầu tư: Dự án Đường phố chính đô Thị chủ yếu ( tiêu chuẩn QCVN

07- 4:2016/BXD); vận tốc thiết kế Vtk>60 Km/ h; số làn xe cơ giới 10 làn xe; chiều

rộng làn xe tối đa 66,0m, tối thiểu 51,0m với chiều dài tuyến là 7,38 km;, ngoài ra

còn có thêm hệ thống mương thoát nước chạy song song tuyến đường.

- Nguồn vốn đầu tư: + Vốn ngân sách nhà nước 1.479.095.000.000đ

56

- Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án;

- Tổng mức đầu tư: 1.479.095.000.000đồng; (trong đó chi phí GPMB là

300.155.000.000đồng)

- Thời gian thực hiện dự án: 2016 - 2020.

3.2.4. Phạm vi ảnh hưởng của dự án

3.2.4.1. Dự án đường Đông Tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

Đây là dự án ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi đất thổ cư, đất nông nghiệp và tài

sản gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn hai xã. Tổng số bị thu

hồi là 176 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Chính vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến sự

phát triển kinh tế của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi và ảnh

hưởng chung đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

3.2.4.2. Dự án từ đường Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn

Đây là tuyến đường nâng cấp mở rộng, khu vực tuyến đường đi qua chồng lấn

nhiều dự án, nhiều hộ dân thuộc xã Mai Lâm, xã Hải Thượng. Tổng số hộ bị thu hồi

đất là 250 hộ gia đình, cá nhân và 4 đơn vị tổ chức. Chính vì vậy xẽ làm ảnh hưởng

trực tiếp đời sống và sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có

đất bị thu hồi và ảnh hưởng chung đến sự phát triển kinh tế- xã hội củ khu vực.

Một số nét cơ bản của hai dự án được trình bầy như sau:

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án

Dự án

STT

Tên phường, xã

Đơn vị tính

1 Chiều dài của tuyến đường

km

Dự án 1 6,058

Dự án 2 7,38

2 Tổng mức đầu tư

Triệu đồng

595.339,10

1.479.095,0

3 Diện tích phải bồi thường

671864,7

1319699,7

m2

4 Số thôn phải bồi thường

7

8

Thôn

5 Số hộ phải bồi thường

176

250

Hộ

6 Số tổ chức phải bồi thường

Tổ chức

0

4

7

Thời gian thực hiện dự án

năm

2013-2017

2016-2020

(Nguồn: Ban GPMB & TĐG huyện Tĩnh Gia cung cấp)

57

Qua Bảng 3.4 cho thấy quy mô cũng như phạm vi sự ảnh hưởng của dự án2

lớn hơn so với dự án 1(Diện tích phải bồi thường của dự án 2 là 1319699,7m2ảnh

hưởng tới 4 tổ chức 250 hộ gia đình, cá nhân trong khi đó diện tích thu hồi của dự

án 1 laf671864,7m2 không ảnh hưởng tới tổ chức nào và chỉ ảnh hưởng 176 hộ gia

đình, cá nhân).

3.2.5. Công tác bồi thường GPMB và TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại hai dự án

Theo Quyết định số: 999/2015/QĐ- UBND. Ngày 26 tháng 3 nawm2015 về

việc quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất dể thực hiện dự án đầu tư trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa [5] thì đối tượng được áp dụng là Người sử dụng đất quy

định tại Điều 5 luật đất đại 2013 [2] khi nhà nước thu hồi đất

“Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử

dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ

chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa

bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có

cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,

niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn

giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện

ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của nước ngoài có chức năng

ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức

thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện

của tổ chức liên chính phủ;

58

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về

quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu

tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư

nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

3.2.5.2. Xác định điều kiện được bồi thường về đất

Căn cứ vào Điều 75 Luật đất đai 2013 [2]:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục

đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê

đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng

nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa

được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt

Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền

sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không

phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

59

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển

nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận

hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ

điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện

dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Tổng hợp kết quả các đối tượng, trường hợp bồi thường GPMB và tái định

cư của 2 dự án được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án

Tỷ

Dự án

Tỷ lệ

STT

Tiêu chí

Đơn vị tính

lệ

Dự án 2

1

(%)

(%)

hộ + tổ

Đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ

176

100

250

100

1

chức

Có nhu cầu đất tái định cư

40

1,76

36

1.95

hộ

2

Chỉ được hỗ trợ

0

0

4

2,5

tổ chức

3

Không được bồi thường, hỗ

hộ + tổ

0

0

0

0

4

chức

trợ

(Nguồn: Ban GPMB & Tái định cư huyện Tĩnh Gia cung cấp))

60

Qua Bảng 3.6 ta thấy:

Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

: Ảnh hưởng đến (176 hộ dân), trong đó:

- Có 176 hộ dân bị thu hồi đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đủ

điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất (chiếm 100%). Trong 176 hộ dân có 40 hộ bị

thu hồi và đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất ở và cả 40 hộ gia đình đều có nhu

cầu di chuyển chỗ ở mới. UBND huyện Tĩnh Gia đã phối hợp với Ban Quản lý Khu

kinh tế Nghi Sơn bố trí cho các hộ nhận đất ở tại các Khu tái định cư Trúc Lâm

(giai đoạn 1 và 2), Khu tái định cư Hải Bình (giai đoạn 1)

Dự án 2: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Tổng số 250 trường hợp (04 tổ chức và 246 hộ dân) bị thu hồi đất ở, đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp và đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất (chiếm

100%). Trong đó:

- Có 36 hộ dân có nhu cầu tái định cư Trúc Lâm (giai đoạn 1 và 2), Khu tái

định cư Hải Bình( giai đoạn 1)

- Có 04 tổ chức đủ điều k h ô n g đ ủ kiện được bồi thường về đất nhưng

được hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc trên đất vì các tổ chức này được nhà nước giao

đất không thu tiền sử dụng đất.

Trong quá trình tiến hành bồi thường GPMB, hội đồng bồi thường đã

kiên trì làm tốt công tác dân vận cũng như phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với

chính quyền địa phương nên đã bồi thường được toàn bộ diện tích nằm trong phạm

vi dự án và bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án.

3.2.5.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 2 dự án nghiên cứu

Loại đất, diện tích thu hồi để thực hiện dự án được thể hiện qua bảng sau:

61

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án

Diện tích thu hồi (m2)

Dự án 1

Dự án 2

TT

Mục đích sử dụng đất

Tổ chức

Tổ chức

Hộ gia đ́ ình

Hộ gia đ́ ình

79.999,4

1

-

129.131,7

-

Đất nông nghiệp

32.686,9

Đất trồng lúa

-

10.239.4

-

731,9

Đất trồng lúa khác

-

2.781,8

-

Đất nuôi trồng thủy sản

35.498,9

-

5.729,2

-

Đất có mặt nước

14.202,2

-

-

Đất bằng trồng cây hằng năm

21.461,2

-

54.240,2

-

Đất trồng cây lâu năm

31.440,4

-

12.946,2

-

Đất có rừng trồng sản xuất

3.822,7

-

63.221,6

-

2

71.838,1

-

335.119,9

-

Đất phi nông nghiệp

Đất ở

61.491,3

-

64.295,4

-

-

-

Đất sản xuất kinh doanh

-

148.749,7

-

-

Đất giao thông, thủy lợi

8.886,2

122.074,8

-

-

-

Đất dịch vụ Văn hóa

1.411,4

-

-

-

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

49,2

3

13.044,2

60.000.0

Đất chưa sử dụng

151.837,0

13.044,2

375.501,9

208.749,7

Tổng

(Nguồn: : Ban GPMB & Tái định cư huyện Tĩnh Gia cung cấp) Theo Bảng 3.6 ta thấy: Tổng diện tích thu hồi tại 2 dự án nghiên cứu là

689.132,8m2. Trong đó:

Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn:

Tổng diện tích thu hồi thực hiện dự án là 164.881,2 m2, trong đó đất của

hộ gia đình, cá nhân là 164.881,2 m2;

62

Đất bị thu hồi thuộc 3 nhóm đất: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất

chưa sử dụng. Diện tích đất nông nghiệp là 79.999,4 m2 (chiếm 48,52% tổng diện

tích thu hồi), trong đó có đất của các hộ gia đình cá nhân . Đất phi nông nghiệp thu hồi là đất ở nông thôn với diện tích 61.491,3 m2 (chiếm 3 7 , 3 % tổng diện tích thu hồi). Đất chưa sử dụng thu hồi với diện tích 13.044,2 m2 (chiếm 7,91%

tổng diện tích thu hồi).

Đến nay, công tác bồi thường GPMB và thi công dự án đang từng bước hoàn

thành. Chủ đầu tư yêu cầu các nhà thầu đầy nhanh tiến độ thi công để dự án sớm

đưa vào sử dụng có hiệu quả

Dự án 2 Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Tổng diện tích phải thu hồi để thực hiện dự án là 524.251,6 m2. Trong đó:

đất của hộ gia đình, cá nhân là 375501,9m2; đất của tổ chức là 148.749,7m2.

Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 129.131,7m2 (chiếm 43,66% tổng diện

tích thu hồi), trong đó có đất của các hộ gia đình cá nhân và tổ chức. Đất phi nông

nghiệp bị thu hồi là đất ở nông thôn và đất giao thông, thủy lợi với diện tích 335.119,9m2 (chiếm 6 3 , 9 2 % tổng diện tích thu hồi).

Đến nay, công tác bồi thường GPMB và thi công dự án đang từng bước hoàn

thành. Chủ đầu tư yêu cầu các nhà thầu đầy nhanh tiến độ thi công để dự án sớm

đưa vào sử dụng có hiệu quả .

Nhận xét:

Việc xác định đối tượng sử dụng đất; loại đất; mục đích sử dụng đất, diện tích

sử dụng của các đối tượng như tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được Hội đồng bồi

thường GPMB và tái định cư huyện Tĩnh Gia phối hợp cùng địa phương nơi có dự

án và các chủ sử dụng đất thực hiện theo đúng hồ sơ pháp lý về đất đai, hiện

trạng sử dụng đất, quy định của luật đất đai, đúng trình tự, thủ tục về bồi

thường GPMB, đảm bảo bồi thường đúng, đủ diện tích cũng như đảm bảo quyền lợi

cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án. Nhưng bên cạnh đó cũng còn không ít

những khó khăn trong quá trình GPMB như: giá đất thực tế trên thị trường trước và

63

sau khi dự án triển khai thực tế cao hơn giá đất được quy định trong bảng đơn giá

đất được UBND tỉnh Thanh Hóa quy định; Nguồn gốc, thời điểm sử dụng; mục

đích sử dụng đất.. cũng là các yếu tố tác động đến việc kéo dài thời gian hoàn thành

công tác bồi thường GPMB. Mặc dù Hội đồng GPMB & TĐC đã làm việc đúng

quy trình nhiệt huyết, thận trọng, chính xác nhưng tại 2 dự án vẫn không tránh khỏi

việc khiếu nại, thắc mắc của người dân, gây khó khăn cho công tác bồi thường

GPMB cũng như công tác xử lý đơn thư khiếu nại sau này.

3.2.5.4. Kinh phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án nghiên cứu

Các khoản kinh phí bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 3.7. Bảng tổng kinh phí bồi thường GPMB tại 2 dự án

TT

Nội dung chi phí bồi thường

Dự án 1 (nghìn đồng)

Dự án 2 (nghìn đồng)

Bồi thường về đất

19.238.000

91,472.957,5

1

Bồi thường, hỗ trợ về tài sản - Vật kiến trúc

9.433.000

88.285.5,6

2

Bồi thường cây cối, hoa màu cho hộ gia đ́ nh

1.189.000

9.57926

3

Hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng

1.302.000

7.776.000

4

Hỗ trợ thuê nhà và di chuyển

528.000

475.220

5

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ gia đ́ nh

343.240

34.000.000

6

Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đ́ nh

200.000

30.791.214

7

Bồi thường cho các doanh nghiệp

-

31.772.000

8

Kinh phí hoạt động bồi thường GPMB

694.760

6.003.100

9

34.738.000

300.155.000

Tổng

(Nguồn: : Ban GPMB & Tái định cư huyện Tĩnh Gia cung cấp)

Theo Bảng 3.7 ta thấy: Tổng kinh phí bồi thường tại 2 dự án nghiên cứu là

334.893,000.000 đồng. Trong đó:

1. Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

- Tổng kinh phí bồi thường GPMB là 34.738.000.000 đồng, trong đó bồi

thường cho hộ gia đình, cá nhân là 34.043.240.000 đồng; Kinh phí hoạt động bồi

thường GPMB là 694.760.000 đồng.

64

Quyết định số: 4545/2014/QĐ-UBND. ngày 18 tháng 12 năm 2014 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa;

Quyết định số: 3161/2014/QĐ-UBND. ngày 26 tháng 9 năm 2014 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất trong khu kinh tế nghi Sơn;

Quyết định số: 829/2015/QĐ-UBND. ngày 13 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành bảng giá xây dựng mới nhà ở,nhà ở tạm, công

trình kiến trúc làm cơ sở xá định giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh thanh Hóa;

Quyết định số: 830/2015/QĐ-UBND. ngày 13 tháng 3 năm 2015 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường, thiệt hại cây trồng, vật nuôi

khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh thanh Hóa [5]. Bao gồm:

- Bồi thường về đất: 19.238.000.000 đồng;

- Bồi thường, hỗ trợ về tài sản - Vật kiến trúc: 9.433.000.000 đồng;

- Bồi thường cây cối, hoa màu cho hộ gia đ́ nh: 1.189.000.000 đồng;

- Hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng: 1.302.000.000 đồng;

- Hỗ trợ thuê nhà và di chuyển: 528.000.000 đồng;

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ gia đ́ nh: 343.240.000 đồng;

- Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đ́ nh: 200.000.000 đồng.

2. Dự án 2: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi

Cảng Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Tổng kinh phí bồi thường GPMB là 300.155.000.000 đồng, trong đó bồi

thường cho hộ gia đình, cá nhân là 6.003.100.000 đồng; bồi thường; Kinh phí hoạt

động bồi thường GPMB là 294.151.900,000 đồng.

3. Nhận xét

Tại 1 dự án nghiên cứu Hội đồng bồi thường GPMB đã tính toán áp dụng các

đơn giá bồi thường, hỗ trợ một cách chính xác theo đúng quy định tại các Quyết

định phê duyệt đơn giá của UBND tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên trong quá trình thực

hiện vẫn tồn tại những khó khăn: Có một số trường hợp xây dựng công trình kiến

65

trúc sau khi Quy hoạch đã được công bố, cắm mốc công khai dự án và yêu cầu được

bồi thường, những trường hợp này Hội đồng bồi thường GPMB đã xác định rõ thời

điểm xây dựng là sau khi Quy hoạch đã được công bố, cắm mốc công khai, không

được bồi thường mà hộ dân phải tự tháo dỡ, di chuyển nhưng để đẩy nhanh tiến độ

GPMB, UBND huyện Tĩnh Gia đã báo cáo UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần (từ

20%-30% giá trị bồi thường công trình). Có những công trình kiến trúc không có

trong đơn giá của UBND tỉnh quy định nên khó khăn cho việc áp giá bồi thường.

Còn một số hộ dân không bàn giao mặt bằng mặc dù đã nhận tiền bồi thường với lý

do đơn giá bồi thường thấp, yêu cầu chủ đầu tư hỗ trợ thêm.

3.2.5.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu

Tiến độ thực hiện của 2 dự án được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án

TT

Nội dung

Dự án 1

Dự án 2

1 2 3

Tỷ lệ (%) 88,0 88,0 0 13,63 0 0 0 0

Tỷ lệ (%) 85,8 39,2 0 16,55 0 0 0 0

220 30 0 30 0 0 0 0 250

151 25 0 25 0 0 0 0 176

Số hộ bàn giao đúng thời hạn Số hộ chậm bàn giao do: - Chưa đồng ý phương án tái định cư - Chưa đồng ý về giá bồi thường Số hộ chưa bàn giao mặt bằng - Chưa đồng ý phương án tái định cư - Chưa đồng ý về giá bồi thường - Khác Tổng

(Nguồn: : Ban GPMB & Tái định cư huyện Tĩnh Gia cung cấp)) Theo Bảng 3.8 ta thấy: Tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB tại 2 dự

án nghiên cứu là gặp nhiều khó khăn. Trong đó:

Dự án 1: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn:

Công tác bồi thường GPMB được thực hiện chưa đảm bảo theo tiến độ đề ra;

Qua một thời gian tuyên truyền, vận động thì 151 hộ chấp hành nhận tiền bồi

thường GPMB và bàn giao mặt bằng. Đến nay đoạn qua xã Nghi Sơn đã đưa vào sử

dụng có hiệu quả, đoạn qua xã Hải Thượng còn 25 hộ hiện trạng đang sứ dụng là

đất trồng cây lâu năm nhưng hộ đòi được bồi thường là đất ở nên hộ chưa bàn giao

mặt bằng do đó chưa thi công được nên đã làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.

66

Dự án 2 Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Công tác bồi thường GPMB thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra. 220 hộ

dân trong vùng ảnh hưởng của dự án đã kiến nghị về giá bồi thường của nhà nước

quá thấp. 30 hộ hiện trạng đang sứ dụng là đất trồng cây lâu năm và làm nhà trên

đất nông nghiệp sau ngày 01/7/2004 không đủ điều kiện được bồi thường là đất ở,

nguồn gốc sử dụng đất trong quá trình quả lý tại địa phương thiếu hồ sơ nên ảnh

hưởng trực tiếp đến tính pháp lý thửa đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. Trong khi

đó, các thửa đất có vị trí tương đồng, nằm trong khu quy hoạch do Doanh nghiệp

làm chủ đầu tư thì được thỏa thuận đền bù với giá gấp 1,6 lần. Sau thời gian tuyên

truyền vận động về mục đích của dự án để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chính

những người dân địa phương, nơi có dự án đi qua được trực tiếp hưởng lợi, nhưng

các hộ dân vẫn cố tình không nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng cho chủ

đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ phương hướng giải quyết tổ chức vận động

thuyết phục nhiều lần để các hộ hiểu nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng

thực hiện dự án, trong trường hợp hộ cố tình không thực hiện lập hồ sơ trình cấp có

thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo quy địn của pháp luật.

3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu qua phiếu

điều tra ý kiến

3.3.1. Điều tra hộ gia đình

Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu

phiếu điều tra ngẫu nhiên của 52 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi tại dự

án 1 là 176 gia đình; dự án 2 là 75, trong số 250 gia đình. Đã có rất nhiều ý kiến từ

phía người dân với những mong muốn và nguyện vọng riêng.

3.3.1.1. Về bồi thường

Phiếu điều tra được tổng hợp với nội dung như sau:

67

Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về vấn đề bồi thường GPMB

tại 2 dự án nghiên cứu

Dự án 1

Dự án 2

TT

Nội dung

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số phiếu điều tra

Số phiếu điều tra

1

52

75

Giá đất bồi thường so với giá thị trường Thấp hơn Tương đương Cao

52 0 0

100 0 0

75 0 0

100 0 0

2

52

75

Giá bồi thường tài sản, hoa màu so với thực tế

Cao hơn Tương đương Thấp hơn

0 0 52

0 0 100

0 0 75

0 0 100

3

52

75

Nguyện vọng muốn nhận bồi thường Bằng tiền Bằng đất tương ứng

45 7

6 15,5

55 20

3,33 36,3

4

52

75

Việc bồi thường của Hội đồng bồi thường GPMB Đúng quy định Chưa đúng quy định

45 7

86,5 13,4

55 20

73,33 26,66

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

Theo Bảng 3.9 cho thấy: Cơ bản các ý kiến đều cho rằng giá bồi thường về đất trong phương án bồi thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất là thấp hơn so với giá thị trường. Còn giá bồi thường tài sản, hoa màu so với thực tế đa số các ý kiến đều cho rằng giá thấp hơn so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi. Đa số nguyện vọng của người dân muốn nhận bồi thường bằng tiền. Với

cách làm việc của Hội đồng bồi thường GPMB đă được người dân ghi nhận là đúng quy định của nhà nước. Nhưng mong muốn của tất cả các hộ dân bị thu hồi đất là giá đất bồi thường sẽ bằng với giá thị trường.

Qua phỏng vấn, đa số các hộ đều đề nghị xem xét tăng giá bồi thường đất cho tương ứng với giá thị trường để tránh thiệt thòi cho người dân, thuận lợi cho công tác bồi thường GPMB thực hiện dự án khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3.3.1.2. Về hỗ trợ

Phiếu điều tra được tổng hợp với nội dung như sau:

68

Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vấn đề chính sách hỗ trợ tại 2 dự án

Dự án 2

TT

Nội dung

Dự án 1 Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số phiếu

Số phiếu

1

52

75

Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hiện nay của tỉnh

Cao Phù hợp Thấp

0 100 100

0 93,33 6,66

2

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm

Hỗ trợ bằng đất ở kinh doanh dịch vụ Bằng tiền

100 0

93,33 6,66

3

0 52 0 52 52 0 52

0 70 5 75 70 5 75

Về hỗ trợ đào tạo nghề - Được nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề không

52 0

100 0

75 0

100 0

- Phương thức hỗ trợ

0

0

0

0 52

100

75

100

- Tiền hỗ trợ đào tạo nghề do tỉnh quy định

Có Không Học nghề miễn phí tại các cơ sở đào tạo nghề Bằng tiền Phù hợp Không phù hợp

0 100

0 100

4

Sử dụng tiền học nghề

Để học nghề Để sử dụng vào mục đích khác

96,1 3,9

93,33 6,66

5

Vấn đề việc làm sau khi được đào tạo nghề

Được bố trí Tự tìm Thất nghiệp

0 100 0

0 100 0

6

Công việc hiện nay

100 0

100 0

7

0 52 52 50 2 52 0 52 0 52 52 0 52

0 75 75 70 5 75 0 75 0 75 75 0 75

Phù hợp Không phù hợp Về tái định cư - Có thuộc trường hợp được bố trí tái định cư

Có Không

50 2

96,1 3,9

70 5

93,33 6,66

- Nếu thuộc trường hợp được bố trí tái định cư \th́ ì đă được giao đất chưa

Đă được giao đất Chưa được giao đất

52 0

100 0

75 0

100 0

- Nếu đă được giao đất tái định cư th́ ì vị trị khu đất tái định cư so với nơi ở cũ

Tốt hơn Như cũ Kém hơn

52 0 0

100 0 0

75 0 0

100 0 0

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

69

Qua Bảng 3.10 cho thấy: Đa phần người dân chấp thuận với chính sách và

phương án tính toán hỗ trợ, tái định cư trong công tác GPMB của Hội đồng bồi

thường GPMB. Mặc dù còn một số ít số hộ trong 02 dự án có đất bị thu hồi nằm tại

các vị trí thuận lợi trong buôn bán, kinh doanh Hội đồng đã tính toán hỗ trợ cho

việc mất cơ hội kinh doanh của họ nhưng việc hỗ trợ còn nhiều thủ tục. Vì vậy, cần

phải có những quy định mới để áp dụng mức hỗ trợ ổn định đời sống cho các hộ

dân bị ảnh hưởng khi tại nơi đi đang ổn định sản xuất, kinh doanh.

Qua điều tra, đa số hộ dân bị ảnh hưởng dự án chủ yếu đề nghị nhà nước hỗ

trợ bằng tiền trong chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm. Người dân tại các xã

trong huyện, ngoài làm nông nghiệp hộ còn làm thêm công việc khác. Cụ thể như:

buôn bán nhỏ lẻ, thợ xây dựng,vào các nhà máy may mặc hoặc giầy da, xe ôm, giúp

việc, lao công, bảo vệ… Do tính chất công việc phổ thông, mang tính thời vụ

nên thu nhập của họ không cao và không ổn định. Dù thu nhập có tăng lên một

chút nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với thị trường giá cả ngày một leo thang như

hiện nay, do đó hoàn cảnh của người dân cũng có phần khó khăn nhưng người dân

cảm thấy phù hợp. Người dân muốn dùng số tiền hỗ trợ để sử dụng vào các mục

đích khác.

3.3.1.3. Về tổ chức thực hiện

Phiếu điều tra được tổng hợp với nội dung như sau:

Bảng 3.11. Quan điểm của người dân về vấn đề tổ chức thực hiện bồi thường

GPMB tại 2 dự án

Dự án 1

Dự án 2

TT

Nội dung

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

(%)

(%)

phiếu

phiếu

52

75

1

52

100

72

100

0

0

0

0

Không

Nhà nước có thông báo thu hồi đất

Hội đồng bồi thường có thông báo chính

52

75

2

52

100

75

100

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Không

0

0

0

0

- Nếu có thì bằng cách nào

Phát tài liệu trực tiếp

52

100

75

100

Thông báo trên các phương tiện loa, đài

52

100

75

100

Tờ rơi

0

0

0

0

70

3

52

75

Đọc các tài liệu về bồi thường GPMB

52

100

75

100

Không

0

0

0

0

- Nếu có thì các tài liệu bồi thường GPMB

như thế nào

Dễ hiểu

38

73

50

66,66

14

7

5

33,33

Có thể hiểu được

0

0

0

0

Khó hiểu

52

4

75

Quy định về bồi thường, hỗ trợ của tỉnh

Cao

0

0

0

0

Phù hợp

0

0

0

0

Thấp

52

100

75

100

Phương án bồi thường GPMB có được Hội

52

5

75

đồng bồi thường GPMB và chính quyền

niêm yết công khai

52

100

75

100

Không

0

0

0

0

Nội dung và hình

6

52

75

Rõ ràng, dễ hiểu, đủ nội dung

30

57,7

45

60

Có thể hiểu được

22

42,3

30

40

Khó hiểu, thiếu nội dung

0

0

0

0

thức của phương án bồi thường GPMB

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

Qua Bảng 3.11 cho thấy: Đa phần người dân nhận thấy việc tổ chức thực hiện

bồi thường GPMB của Hội đồng bồi thường GPMB là công khai, minh bạch và

đúng quy định.

71

Bảng 3.12. Ý kiến của người dân về vấn đề bồi thường GPMB tại 2 dự án

Dự án 1

Dự án 2

TT

Nội dung

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

1

Có thắc mắc khiếu nại gì không

Số phiếu 52 52 0

100 0

100 0

- Nếu có th́ thắc mắc, khiếu nại nội dung gì

Số phiếu 75 75 0 0 75 0 0

0 100 0 0

0 100 0 0

0 52 0 0

Có Không Diện tích Nội dung bồi thường đất Bồi thường tài sản Hỗ trợ

75

52

2

Việc giải quyết thắc mắc, khiếu nại củachính quyền và Hội đồng bồi thường GPMB

0 61,5 38,5

0 45 30

0 60 40

0 32 20

Sớm so với quy định Đúng thời gian Chậm trễ

75

52

3

Việc thực hiện bồi thường hỗ trợ GPMB của Hội đồng BTGPMB và chính quyền

100 0

100 0

Công khai Chưa công khai

4

Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ

23 38,5 28,8 0 9,6

75 0 75 20 25 25 0 5

26,7 33,3 33,3 0 6,66

52 0 52 12 20 15 0 5

Đầu tư vào SXKD Gửi tiết kiệm Xây dựng nhà cửa Mua sắm đồ dùng Học nghề

75

52

5

Tình hình an ninh, trật tự xã hội ở địa phương sau khi thu hồi đất

76,9 23,1 0

66,66 33,33 0

Tốt hơn trước Như cũ Xấu đi

6

Hạ tầng của địa phương hiện nay

100 0 0

50 25 0 75 75 0 0

100 0 0

40 12 0 52 52 0 0

Tốt hơn trước Không thay đổi Kém hơn

75

52

7

100 0 0

75 0 0

100 0 0

52 0 0

Đời sống hiện nay như thế nào (tinh thần, vật chất) Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn

75

52

8

76,9

50

66,66

40

23,1

25

33,33

12

Kiến nghị gì với cơ quan nhà nước để công tác bồi thường GPMB được tốt hơn Nâng giá trị bồi thường về đất ở bằng giá thịtrường Nâng giá trị bồi thường về đất nông nghiệp ở những vị trí sinh lợi cao

0

0

0

0

Không

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

72

Để giải quyết được vấn đề đó Hội đồng bồi thường GPMB cũng đã vận động, tuyên truyền cho người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của dự án và chính sách, pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, Hội đồng bồi thường GPMB cũng đã tham mưu và đề xuất về UBND huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có văn bản về cấp có thẩm quyền xin mức giá bồi thường cho phù hợp với giá đất thực

tế để phần nào bớt đi sự khó khăn của những hộ phải di chuyển về khu tái định cư tập trung. Do đó vẫn phải chờ có văn bản cụ thể thì mới giải quyết được kiến nghị của người dân, nên người dân vẫn cho rằng Hội đồng bồi thường GPMB đã chậm trễ trong việc giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người dân. Vì vậy, khi xây dựng đơn giá đất HĐND và UBND các cấp phải xây dựng giá đất cho sát thực tế để người dân dễ chấp nhận nhận bồi thường và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ.

Số tiền bồi thường GPMB khi được nhận, người dân đã sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nhưng tất cả đều phục vụ cuộc sống, phục vụ việc cần làm trước mắt của người dân. Khi tuyến đường đưa vào sử dụng Người dân sẽ được hưởng lợi, đồng thời thu hút đầu tư tạo công ăn việc làm cho lao động phổ trong khu vực nói chung và các vùng lân cân nói riêng đưa đời sống nhân dân ngày mốt tốt hơn.

3.3.2. Điều tra cán bộ chuyên môn

Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu phiếu điều tra ngẫu nhiên của 10 cán bộ chuyên môn (cán bộ địa chính xã và cán bộ làm công tác bồi thường GPMB) tham gia công tác bồi thường GPMB tại dự án 1 và 10 cán bộ chuyên môn (cán bộ địa chính xã và cán bộ làm công tác bồi thường GPMB) tham gia công tác bồi thường GPMB tại dự án 2.

Qua Bảng 3.13 cho thấy: 100% cán bộ cho biết thời gian hoàn thành dự án bị chậm so với kế hoạch. Nguồn kinh phí để chi trả cho công tác bồi thường GPMB luôn kịp thời, đầy đủ. Hiện nay, khi thu hồi đất nhà nước bồi thường bằng tiền. Việc xác định giá đất bồi thường GPMB đúng quy định. Xác định nguồn gốc, thời điểm, danh giới, mục đích, chủ sử dụng đất là khâu quan trọng nhất trong thu hồi đất và lập phương án bồi thường .

Do quỹ đất phục vụ việc bồi thường cho người bị thu hồi đất rất ít và không tương xứng với vị trí đất bị thu hồi, nên các chuyên gia khuyến cáo nên bồi thường bằng tiền.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB đối với 2 dự án nghiên cứu

chậm so với tiến độ đề ra. Phiếu điều tra được tổng hợp với nội dung như sau:

73

Bảng 3.13. Quan điểm của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án

Dự án 1

Dự án 2

TT

Nội dung

Số phiếu

Số phiếu

10 0 0 10

1

Tỷ lệ (%) 0 0 100

Tỷ lệ (%) 0 0 100

10 0 0 10

10

2

10

10 0 0

100 0 0

100 0 0

10 0 0

10

3

10

0 0 10 10 10 0 10 3 7

0 0 100 100 0 30,0 70,0

0 0 100 100 0 30,0 70,0

0 0 10 10 10 0 10 3 7

4 5

10

6

10

10 0

100 0

100 0

10 0

10

7

10

0 10 0

0 100 0

0 100 0

0 10 0

10

8

10

10 0 0

100 0 0

100 0 0

10 0 0

10

9

10

10 0 0

100 0 0

100 0 0

10 0 0

10

10

10

10 0 0

100 0 0

100 0 0

10 0 0

10

11

10

Thời gian hoàn thành dự án so với kế hoạch Nhanh Đúng tiến độ Chậm Việc cấp nguồn kinh phí để chi trả cho công tác bồi thường GPMB Kịp thời, Đầy đủ Không kịp thời, đầy đủ Đang bế tắc Hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay Bằng tiền Bằng đất tương ứng Tiền và đất Việc xác định giá đất Đúng quy định Chưa đúng quy định Việc xác định nguồn gốc đất Thuận lợi Khó khăn Khi thu hồi đất nên bồi thường như thế nào Bằng tiền Bằng đất tương ứng Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB Nhanh Chậm Quá chậm T́ nh hình an ninh, trật tự xă hội ở địa phương sau khi thu hồi đất Tốt hơn trước Như cũ Xấu đi Chỗ ở mới khi tái định cư hiện nay như thế nào Tốt hơn Bằng nhau Kém hơn Đời sống của người dân địa phương hiện nay như thế nào Tốt hơn trước Không thay đổi Kém hơn Nhận xét ǵì về mức độ hiểu biết của người dân Rất Hiểu biết Hiểu biết ít Không Hiểu biết

10 0 0

100 0 0

100 0 0

10 0 0

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

74

Theo cán bộ chuyên môn thì sau khi thu hồi đất, tình hình an ninh, trật tự xã

hội ở địa phương được cải thiện và tốt hơn trước nhiều. Người dân cảm thấy chỗ ở

mới nơi tái định cư tốt hơn chỗ ở cũ, đời sống cũng được nâng cao rõ rệt. Người dân

bị thu hồi đất rất hiểu biết các văn bản về pháp luật đất đai cũng như trong công tác

thu hồi, bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư.

Theo các chuyên gia nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ GPMB chậm đó là

giá đất cùng khu vực có sự chênh lệch giữa giá đất bồi thường của nhà nước với giá

đất thực tế tại thời điểm thu hồi đất.

3.3.3. Nhận xét

Theo phiếu điều tra các hộ dân và ý kiến các chuyên gia liên quan đến công

tác bồi thường GPMB tại các địa phương nơi có 2 dự án nghiên cứu đều thấy được

điều quan trọng nhất trong tiến độ GPMB vẫn là giá trị bồi thường. Giá đất thị

trường luôn cao hơn nhiều so với giá bồi thường của nhà nước. Đó chính là nguyên

nhân dẫn đến chậm tiến độ GPMB. Một kiến nghị chung là tăng giá bồi thường

GPMB tại 2 dự án nghiên cứu.

Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc này, chính quyền cần tăng cường công

tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà

nước, đặc biệt là các van bản, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển

kinh tế - xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, để mọi người dân được

biết, nhận thức đầy đủ và chấp hành tốt những quy định đó. Đối với Nhà nước cần

thay đổi chính sách bồi thường, hỗ trợ linh hoạt theo từng vùng, từng dự án, đảm

bảo quyền lợi chính đáng cho người bị thu hồi đất, đảm bảo tính khả thi trong bồi

thường GPMB.

3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB và tái

định cư

3.4.1. Thuận lợi

Một số thuận lợi trong công tác bồi thường GPMB tại 2 dự án nghiên cứu như sau:

- Được sự quan tâm chỉ đạo, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ngành chức

năng của UBND tỉnh Thanh Hóa. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Các khu

Công Nghiệp Thanh Hóa; UBND huyện Tĩnh Gia luôn xác định công tác bồi

thường GPMB là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp, là vấn đề quyết định

trong công tác xúc tiên và thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên đã

75

thường xuyên quan tâm, tập trung chỉ đạo công tác bồi thường GPMB tại các dự án

đang thực hiện trên địa bàn trong đó có 02 dự án nêu trên;

- UBND huyện Tĩnh Gia đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ

những khó khăn vướng mắc, động viên các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương

tham gia, tạo sự đồng thuận của người bị thu hồi đất góp phần đẩy nhanh tiến độ

bồi thường GPMB;

- Qua quá trình thực hiện các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư đã

thực hiện đúng các quy định, chính sách pháp luật, quyền lợi hợp pháp của người sử dụng

đất bị thu hồi được đảm bảo, quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB công khai

minh bạch, công bằng dân chủ, đã làm hạn chế việc đơn thư khiếu nại của nhân dân, đồng

thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai;

- Người dân bị thu hồi đất và chính quyền địa phương hiểu và đồng thuận

thống nhất ủng hộ, chấp hành tốt quy định của pháp luật nhà nước về bồi thường

GPMB, hỗ trợ và tái định cư;

- Mọi quy định, chính sách bồi thường GPMB liên quan đến dự án đều được

công khai, minh bạch và thực hiện theo đúng trình tự, đúng pháp luật;

- Chủ đầu tư đă bố trí nguồn kinh phí để phục vụ chi trả bồi thường GPMB

đầy đủ, kịp thời;

- Công tác tuyên truyền rộng rãi qua nhiều kênh về đường lối chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước được người dân hiễu và đồng thuận là mốt bước

quan trọng trong công tác GPMB thực hiện dự án đầu tư;

- Cán bộ chuyên môn trong công tác bồi thường GPMB có năng lực, trách

nhiệm tận tâm, tận lực nhiệt tình cao trong công việc.

3.4.2. Khó khăn

Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định

cư thực hiện 2 dự án còn gặp một số khó khăn, vướng mắc như:

3.4.2.1. Giá đất chưa tiệm cận với giá thị trường

Đối với đất thuộc các tuyến đường chính, có khả năng sinh lợi cao khi xây

dựng đơn gia cần cụ thể hóa từng cung đường, tuyến đương cho phù hợp với giá thị

trường nếu làm tốt việc này thì công tác bồi thường GPMB sẽ hạn chế tối thiểu việc

khiếu nại của nhân dân trong việc chấp hành chính sách về bồi thường GPMB dẫn

đến làm chậm tiến độ triển khai các công trình. Đối với đất nông nghiệp là tư liệu

sản xuất của nông dân khi bị thu hồi đất với quy mô lớn, người dân sẽ có nhiều bức

76

xúc con cháu họ sẽ sống bằng gì, sống như thế nào khi mà đất nông nghiệp bị mất

hết. Bên cạnh đó các dự án thường có hình thức hỗ trợ thông qua một khoản tiền

nhất định, khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Đối với những người năng

động thì nó phát huy tác dụng thông qua sự đầu tư sinh lời, còn với những người

khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong một thời gian nhất định và sau đó dẫn đến

thất nghiệp. Đây là vấn đề bức xúc hiện nay, không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình

của họ mà còn làm ảnh hưởng tới toàn xã hội. Do vậy, việc chuyển đổi nghề, tạo công ăn

việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất dành cho chủ đầu tư các dự án là trách

nhiệm của Nhà nước và cũng là trách nhiêm của chủ đầu tư.

Trong khi đó, chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước thu hồi đất có sự

thay đổim và được áp dụng ở mỗi thời điểm khác nhau dẫn đến người được bồi

thường sau được hưởng những chế độ bồi thường cao hơn người bồi thường trước,

đây cũng là nguyên nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn, gây khó khăn trong

công tác bồi thường GPMB.

3.4.2.2. Chính sách hỗ trợ còn thấp

Nhiều dự án đầu tư không quan tâm đến việc thực hiện hỗ trợ và khôi phục

cuộc sống cho người dân phải di chuyểnđến nơi ở mới, mà ở đó đời sống của người

dân luôn gặp khó khăn.

Một số hộ dân chống đối, đơn thư, khiếu kiện kéo dài do chính sách hỗ trợ còn

thấp lại được cơ quan nhà nước xem xét, bồi thường, hỗ trợ bổ sung (hỗ trợ khác)

cũng là một nguyên nhân khiến các hộ dân bị thu hồi đất không chấp hành bàn giao

mặt bằng đúng tiến độ, gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB.

3.4.2.3. Việc bố trí tái định cư còn chậm

Một trong những hạn chế quan trọng của chính sách bồi thường GPMB hiện

nay là chủ yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất mà chưa

quan tâm đến việc ổn định đời sống và tái định cư của người dân bị thu hồi đất. Vị

trí đất dành cho tái định cư phải phù hợp với quy hoạch chung, được sự đồng thuận

của người dân và cũng phải thực hiện công tác bồi thường GPMB nên thời gian bố

trí được khu tái định cư mất khá nhiều thời gian.

3.4.3. Nhận xét

Công tác bồi thường GPMB là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện

dự án đầu tư, xây dựng, là công việc có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, và rất

nhạy cảm, phức tạp gắn liền với quyền lợi của người dân, nhất là trong việc xác

77

định nguồn gốc sử dụng đất đai, thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ về đất đai và giá

bồi thường về đất đai, tài sản, cây cối, hoa màu. Đây là một công việc phức tạp, khó

khăn chịu nhiều yếu tố cả về chủ quan lẫn khách quan, cụ thể:

- Chủ quan: Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, sở hữu nhà ở đô thị; công tác định giá đất; nguồn vốn thực hiện dự án; vai trò,

năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong

công tác bồi thường GPMB.

- Khách quan: Chính sách bồi thường của Nhà nước; công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển đô thị; thị trường Bất động sản phát

triển nhanh nhưng thiếu đồng bộ.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ GPMB chậm khi thực hiện dự án được điều

tra, lấy ý kiến từ các chuyên gia trong công tác bồi thường GPMB. Cụ thể như sau:

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến công

tác giải phóng mặt bằng

( Mức độ quan trọng của các nguyên nhân theo thứ tự 1,2,3,4,5,6,7.

Số thứ tự 1 sẽ là quan trọng nhất, tiếp theo đó là 2,3,4,5,6,7)

STT

Số điểm

Tỷ lệ (%)

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ GPMB chậm khi thực hiện dự án Chậm tiến độ do thiếu vốn

45

10,58

1

Do chưa có khu tái định cư

53

12,47

2

Do phương pháp chưa phù hợp

80

18,80

3

Do thủ tục hành chính

89

20,9

4

Do giá cùng khu vực có sự chênh lệch

18

4,23

5

Do chủ sử dụng đất

90

21,17

6

Do chính sách chưa phù hợp

50

11,76

7

425

Tổng điểm

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

Qua Bảng 3.14 cho thấy: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tiến độ bồi

thường GPMB chậm khi thực hiện dự án là do giá cùng khu vực có sự chênh lệch

(18 điểm, chiếm tỷ lệ 4,23%). Trong 7 nguyên nhân trên thì do chủ sử dụng đất là

nguyên nhân ít quan trọng nhất (90 điểm, chiếm tỷ lệ 21,17%).

78

3.5. Đề xuất một số giải pháp

Từ những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường GPMB, xin đề xuất một

số giải pháp để hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn

huyện Tĩnh Gia như sau:

3.5.1. Giải pháp về chính sách

- Xây dựng, điều chỉnh giá đất bồi thường sát với giá đất chuyển nhượng trên

thị trường trong thời điểm nhất định. Giải pháp cụ thể:

Thứ nhất: Trên cơ sở bảng đơn gia đất đã được UBND tỉnh phê duyệt 2015-

2020 khi có dự án đầu tư xét thấy cần thiết thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá

đất khảo sát thực tế tham mưu cho cấp có thẩm quyền thẩm định điều chỉnh cho phù

hợp thực tế rồi mới triển khai để Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ hai: Tổ chức thống kê dữ liệu giá đất đầy đủ, liên tục để làm cơ sở trình

cấp có thẩm quyền định giá đất hàng năm làm cơ sở cho việc thu hồi đất áp giá bồi

thường đúng thực tế.

Thứ ba: Có chính sách tài chính để da dạng hóa về công tác xây dựng các khu

tái định cư đáp ứng nhu cầu khi hộ nhận tiền để hộ sớm bàn giao mặt bằng về khu

tái định cư ổn định cuộc sống tạo sự lan tỏa cho những hộ đang chờ trông một điều

gì đó cũng thay đồi và nhận tiền bàn giao mặt bằng.

- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp đảm bảo công bằng

giữa giá đất nông nghiệp nông thôn và thành thị.

Thứ tư: đối với diện tích đất nông nghiệp tính hỗ trợ theo quy định của Chính

phủ tối đa là 2%, Tỉnh nên áp dụng đối với diện tích nông nghiệp được hỗ trợ 2%

như Chính phủ Quy định.

Thứ năm: Đối với diện đất nông nghiệp khi thu hồi đất sử dụng vào các dự án

không thuộc vốn ngân sách nhà nước thì đơn giá bồi thường phải được sự thỏa

thuận dân sự có sự giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

79

Điều chỉnh và bổ sung chính sách bồi thường tài sản trên đất theo hướng đảm

bảo chi phí cho người bị thu hồi đất và tài sản trên đất có đủ điều kiện để tái tạo lại

tài sản ban đầu phù hợp với giá thị trường từng thời điểm, như: điều chỉnh mức hỗ

trợ đối với nhà ở, công trình bị thiệt hại một phần bằng mức 20% giá trị nhà ở, công

trình phải hoàn thiện lại; kịp thời điều chỉnh giá bồi thường cây cối hoa mầu trên đất

bị thu hồi theo từng thời điểm thu hồi đất;

3.5.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống

cho người có đất bị thu hồi

Nâng mức hỗ trợ đời sống và sản xuất từ 20-30% lên 100% mức thu nhập một

năm sau thuế, đồng thời bổ sung thêm chính sách miễn, giảm thuế và cho vay ưu

đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm giúp họ sớm khôi phục lại hoạt động sản xuất,

kinh doanh và ổn định cuộc sống. Mặt khác phải kịp thời điều chỉnh các khoản chi

phí hỗ trợ khác cho kịp thời, phù hợp với sự thay đổi giá cả thị trường nói chung.

Đẩy mạnh bố trí tái định cư, tăng cường các chính sách hỗ trợ đối với hộ gia

đình bị thu hồi đất, như:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với các hộ bị thu hồi đất nhằm vận

động họ, tạo công ăn việc làm và hướng cho họ cách sử dụng đồng tiền bồi thường

nhận được thành đồng vốn hữu ích;

- Tạo nguồn vốn riêng để chuẩn bị trước quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, đáp ứng

kịp thời nhu cầu giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình trên địa bàn;

- Kết hợp, đẩy mạnh bố trí tái định canh đặc biệt với người dân vùng sản xuất

nông nghiệp;

- Tăng cường công tác hướng nghiệp, tạo việc làm cho các lao động trong

khu vực thu hồi giải tỏa, đặc biệt các đối tượng bị thu hồi tư liệu sản xuất chính

đó là đất đai;

- Những chính sách hỗ trợ khác cần được phát huy như: cho vay vốn kinh

doanh, hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em của các hộ bị thu hồi giải tỏa về học phí

cũng như các chính sách khuyến khích, động viên khác.

3.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện

Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hiện đại hóa hệ thống quản lý

đất đai để công tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện tốt thủ tục hành chính để công

tác: xác định thời điểm, nguồn gốc, tính pháp lý của thửa đất, lập lại ranh giới, xác

định lại diện tích, thu thập và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính…

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Dự án: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng

Nghi Sơn, thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn;

Dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng được 1.319.699,7m2, ảnh hưởng tới 4

tổ chức, 246 hộ gia đình với tổng số tiền đã chi trả là 300.155.000.000 đồng.

Dự án: Đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn;

cũng đã hoàn thành và thông tuyến (Phụ lục 04). Dự án đã thực hiện giải phóng mặt

bằng được 671.864,7 m2, ảnh hưởng tới 176 hộ gia đình với tổng số tiền đă chi trả

là 34.738.000.000 đồng.

Người dân tại 2 dự án nghiên cứu đều có ý kiến về mức giá bồi thường GPMB

về đất phải bằng với giá thị trường. Cán bộ địa chính và cán bộ làm công tác bồi

thường GPMB đều cho rằng nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến GPMB chậm

tiến độ do giá cùng khu vực có sự chênh lệch. Giá bồi thường của Nhà nước thấp

hơn giá thị trường nên người dân không đồng thuận, làm ảnh hưởng đến tiến độ

hoàn thành dự án.

Xác định công tác giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, hiện

nay,UBND tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, UBND

huyện Tĩnh Gia tiếp tục chỉ đạo các cấp tăng cường sự lãnh đạo trong công tác giải

phóng mặt bằng. Coi giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng

của cả hệ thống chính trị. Tập trung cao độ để đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng

sạch cho đơn vị thi công các công trình trọng điểm trên địa bàn. Góp phần tạo môi

trường thu hút đầu tư, xây dựng tỉnh Thanh Hóa sớm trở thành trung tâm kinh tế -

xã hội vùng Bắc Trung Bộ.

2. Kiến nghị

2.1. Với các bộ, ngành ở trung ương

Cần sớm hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Tiếp thu các nguyên tắc trong xây dựng chính sách bồi thường trên cơ sở đúc

kết kinh nghiệm của nhiều nước đã thực hiện.

81

Xem xét hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, các khoản hỗ

trợ khác, đảm bảo nguyên tắc: đồng bộ về chính sách, theo hướng dựa trên cơ sở thị

trường để giải quyết vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất. Tăng cường phân

cấp cho địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường; phát huy vai trò,

trách nhiệm của địa phương các cấp.

2.2. Với UBND tỉnh Thanh Hóa

Chỉ đạo kiên quyết của UBND tỉnh Thanh Hóa đối với một số dự án trọng

điểm của tỉnh. Lãnh đạo các ngành chức năng, các hệ thống chính trị cần có sự linh

hoạt và luôn đổi mới phương pháp trong thực hiện nhiệm vụ để nhận được sự đồng

thuận trong nhân dân.

Nghiên cứu và sớm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thiết lập và

hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính một cách đầy đủ, chính xác, thường xuyên theo

dõi chỉnh lý biến động kịp thời.

Tăng cường tuyên truyền pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng để

tăng sự hiểu biết của người dân với các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước. Nêu cao vai trò trách nhiệm của Đảng viên, cán bộ trong công tác bồi thường,

GPMB.

Cần quan tâm và có thêm các chính sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất

sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đặc biệt là giám sát

của nhân dân đối với các hoạt động có liên quan đến đất đai, tài chính đất đai.

2.3. Với UBND huyện Tĩnh Gia

Cần công khai hoá và dân chủ hoá các phương án đền bù GPMB để mọi đối

tượng liên quan đến đều biết, thống nhất, tránh so bì thắc mắc và tiêu cực. Trong

quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, lãnh đạo các cấp chính quyền

phải trực tiếp đến từng hộ dân, từng vị trí còn vướng mắc để kiểm tra cụ thể, xác

định nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp, kiên quyết, dứt điểm,

không để xảy ra các vấn đề phức tạp.

Xây dựng được cơ sở dữ liệu số về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư, theo dõi quỹ đất tái định cư, quỹ đất đấu giá, tạo thuận lợi cho việc phối hợp đền

82

bù, hỗ trợ GPMB. Cùng với đó, huyện Tĩnh Gia đã hoàn thiện hệ thống biểu mẫu các

bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, nên tạo

được chuyển biến tích cực trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB.

Cần phải quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý nhà nước về đất đai,

thiết lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ, chính xác.

Tạo điều kiện để giải quyết những ách tắc trong công tác GPMB, giao đất và thu hồi

đất. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phương án tiền khả thi các dự án có

GPMB. Quan tâm bố trí nơi tái định cư cho các hộ dân phải di dời tuân thủ đúng

các điều kiện theo quy định. Việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ

đất tái định cư đảm bảo đủ nhu cầu GPMB, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và xã hội,

đảm bảo tiêu chuẩn, tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi. Tạo niềm tin của quần

chúng đối với chủ trương và chính sách của Nhà nước thông qua giải quyết dứt

điểm những khiếu nại của Nhân dân, kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp

lợi dụng chính sách của Nhà nước để chây ỳ, trục lợi.

2.4. Với UBND các xã, phường nơi có dự án thu hồi đất

Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng

viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của các dự án triển khai trên

địa bàn đối với sự nghiệp phát triển của quê hương, đất nước.

Nâng cao trách nhiệm và phải chịu trách nhiệm của cán bộ cấp xã, phường

trong việc xác nhận nguồn gốc đất đai; quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng, diện

tích đất đã thu hồi nhưng dự án sử dụng chưa hết diện tích đã thu hồi, tránh tình

trạng lấn, chiếm đất công, xây dựng nhà trái phép để đòi bồi thường khi có Dự án

đầu tư...

2.5. Đối với chủ đầu tư

Xác định việc hoàn thành công tác bồi thường, GPMB và bàn giao cho đơn vị

thi công đúng kế hoạch là một phần trách nhiệm của chủ đầu tư. Nên việc bố trí

kinh phí kịp thời là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Đất

đai 2013, Luật số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Hà Nội.

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2013), Hiến pháp

nước Công ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013, Hà Nội.

3. Đinh Văn Minh (2017), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tácgiải quyêt

khiếu nại tố cáo hiện nay, Tạp chí điện tử của Viện thanh tra số tháng 3/2017

4. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp (2016) Quyết định số

352/QĐ-BQLKKTNS& các KGN ngày 29/9/2016 của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi

Sơn và các Khu Công nghiệp về việc phê duyệt Dự án đầu tư Xây dựng công tŕnh:

Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông tây 4 đi Cảng Nghi Sơn,

thuộc tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi Cảng Nghi Sơn.

5. Dương Thị Thu Thủy (2016), Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt

bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn,

Luận văn thạc sĩ quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái

Nguyên, Thái Nguyên.

6. UBND tỉnh Thanh Hóa (2013), Quyết định số: 599/2013/QĐ-UBND. ngày 12

tháng 2 năm 2013 về việc quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ

trương đầu tư thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất để

thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

7. Nguyễn Anh Vũ (2016), Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

dự án đầu tư xây dựng công tŕnh: Tuyến đường giao thông nối các khu chức năng khu

kinh tế Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ quản lý đất đai,

Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

Internet

8. Tâm An 2014,Kinh nghiệm của Singapore trong thu hồi, đền bù và giải quyết tái

định cư, http://www.baomoi.com, ngày 29/8/2014.

84

9. Nguyễn Thị Dung 2009, Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước

trong khu vực và Việt Nam, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 10/6/2009.

10. Quản lý đất đai 2015, Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự

án công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,http://www.Thanh

Hóa.gov.vn, ngày 08/12/2015.

11. Việt Phương 2016, Cần giải pháp mạnh cho giải phóng mặt bằng,

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày

01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi

đất, giao đất cho thuê đất.

13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT- BTNMTngày2/6/2014

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, thu hồi đất.

14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày

30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá

đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày

30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất.

16. Lê Kim Chinh (2014), Những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, stp.binhdinh.gov.vn.

17. Đào Trung Chính (2010), Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - kinh nghiệm quốc tế và

bài học áp dụng vào Việt Nam, Tổng hợp báo cáo khoa học “Kỷ niệm 65 năm ngành quản lý

đất đai Việt Nam (1945-2010)”.

18. Phan Văn Hoàng (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường Giải phóng mặt

bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.

19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản chính trị

Quốc gia.

20. Nguyễn Quang Tuyến (2013), Bàn về thẩm quyền trong giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất.

21. Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005), Giáo trình thị trường bất động sản,

Nhà xuất bản Nông nghiệp.

http://www.baonghean.vn, ngày 20/11/2016.

22. Luật Dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Luật Đất đai (1993), Nxb Bản đồ, Hà Nội.

24. Luật đất đai (2003), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Về bồi thường thiệt

hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

26. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy định bổ sung về

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,

trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu

nại về đất đai.

27. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

28. Thông tư số 116/2004/TT- BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về

bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

29.Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên - Môi trường

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của

Chính phủ.

30.Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ tài chính về việc bổ sung một số

điều của Thông tư số 116/TT/-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ tài chính.

31. Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc ban hành chính sách hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong KKTNS.

32. Quyết định số 2033/2010/QĐ-UBND ngày 09/6/2010 của UBND tỉnh về việc bổ sung

một số điều trong Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc ban hành chính sách hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong

KKTNS.

33. Quyết định số 3644/2011/QĐ-UBND ngày 4/11/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên đất trong bồi thường

GPMB trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

34.Quyết định số 3638/QĐ-UBND ngày 4/11/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban

hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc trong bồi thường GPMB trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa.

35.Quyết định số 4293/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc quy định các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2012.

85

36. Hướng dẫn số 70/HD-STNMT ngày 08/01/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thanh Hóa về chính sách hỗ trợ cho người di cư, TĐC áp dụng cho KKTNS.

37.Công văn số 6125/UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giải

quyết các vướng mắc trong GPMB thực hiện các dự án trong KKTNS.

38.Công văn số 577/ UBND-ĐMDN ngày 05/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc

giải quyết các vướng mắc trong GPMB trong KKTNS.

39. Công văn 2933/UBND-KTTC ngày 10/6/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giải

quyết các kiến nghị liên quan đến công tác GPMB thực hiện các dự án tại Khu kinh tế

Nghi Sơn.

40.Công văn số 6877/UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giải

quyết vướng mắc trong GPMB trong dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

41.Công văn số 4530/UBND-KTTC ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc

giải quyết các vướng mắc trong GPMB thực hiện các dự án trong KKTNS.

86

87

PHỤ LỤC ẢNH

88