intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và xử trí vết thương bụng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh AG

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu thực hiện nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và xử trí vết thương thấu bụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực An giang. Nội soi ổ bụng là phương pháp an toàn để chẩn đoán vết thương có thấu bụng hay không, làm giảm tỉ lệ mở bụng trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu vai trò của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và xử trí vết thương bụng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh AG

  1. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ VẾT THƢƠNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AG BS Đặng Minh Triết, BS Trần Phƣớc Hồng BS Nguyễn Tiến Trung, ĐD Nguyễn Ngọc Thanh TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bƣớc đầu thực hiện nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và xử trí vết thƣơng thấu bụng tại bệnh viện Đa khoa Khu vực An giang. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả. Những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán vết thƣơng thấu bụng huyết động ổn định , nghi tổn thƣơng tạng đƣợc chỉ định nội soi ổ bụng để chẩn đoán và điều trị. Không áp dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng cho những bệnh nhân xuất huyết nội tụt huyết áp, viêm phúc mạc đã có chỉ định mổ rõ ràng hoặc các bệnh nhân có chống chỉ định bơm hơi ổ bụng. Kết quả: Trong thời gian qua chúng tôi có 14 bệnh nhân vết thƣơng thấu bụng . Trong đó: không tổn thƣơng hoặc tổn thƣơng không cần xử trì 04 trƣờng hợp (28,57%), tổn thƣơng xử trí hoàn toàn qua ngã nội soi 08 trƣờng hợp (57,14%), mổ mở 06 trƣờng hợp ( 42,85 %), Kết luận: Nội soi ổ bụng là phƣơng pháp an toàn để chẩn đoán vết thƣơng có thấu bụng hay không , làm giảm tỉ lệ mở bụng trắng. Có thể xử trí qua ngả nội soi trên phần lớn bệnh nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: - Nhờ vào sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi trong chuyên ngành Ngoại khoa, thái độ xử trí vết thƣơng bụng đã có nhiều thay đổi, nhằm: + Giảm tỉ lệ mổ bụng thám sát ( mở bụng không xử trí.), những cuộc mổ bụng nhƣ vậy không chỉ tốn kém mà còn gây ra nhiều biến chứng sau mổ. + Can thiệp sớm và giảm tỉ lệ bỏ sót thƣơng tổn. - Trên thực tế, để chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật các trƣờng hợp vết thƣơng bụng thƣờng dựa vào : thăm khám lâm sàng nhiều lần, thám sát vết thƣơng cùng với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện chẩn đoán khác nhƣ: Xquang bụng, siêu âm, chọc dò ổ bụng, chụp CT scan… - Tuy nhiên tỉ lệ mổ bụng mà không cần xử trí vẫn còn cao. Những cuộc mổ nhƣ vậy không chỉ tốn kém mà còn gây ra nhiều biến chứng sau mổ nhƣ viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột do dính ruột sau mỗ... - Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Xác định giá trị của nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và xử trí vết thương bụng. I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán vết thƣơng bụng dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, huyết động ổn định, đang trong tính trạng theo dõi có khả năng mở bụng hoặc mở bụng thăm dò. - Loại trừ các bệnh nhân đã có chỉ định mổ rõ ràng, các bệnh nhân huyết động không ổn định và những bệnh nhân có chống chỉ định bơm hơi ổ bụng. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 187
  2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 II. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN : 1. Kết quả: Trong thời gian qua chúng tôi đã phẫu thuật đƣợc 14 bệnh nhân vết thƣơng bụng đƣợc chỉ định nội soi ổ bụng cấp cứu để chẩn đoán và điều trị, với các đặc điểm: 1.1. Tuổi BẢNG PHÂN THEO NHÓM TUỔI NHÓM TUỔI N TỈ LỆ%
  3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Khâu lổ thủng dạ dày 03 cas khâu cầm máu thang mạc ruột 01 cas - Mổ mở: 06 trƣờng hợp Khâu vết thƣơng gan 02 cas Khâu vỡ ruột non 01 cas Đƣa đại tràng làm hậu môn nhân tạo 03 cas 1.6. Thời gian mổ: Thời gian mỗ Nhanh nhất Chậm nhất Trung bình Mỗ mở 40 120 82,5 Mỗ nội soi 50 90 63,1 1.7. Thời gian nằm viện: - Thời gian nằm viện trung bính đối với mỗ nội soi là 07 ngày - Thời gian nằm viện trung bính đối với mỗ mở là 9,17 ngày 1.7. Biến chứng sau mổ: Trong 14 cas không có cas nào nhiễm trùng vết mỗ. 3.1.8. Bỏ sót thƣơng tổn qua nội soi: không có cas nào. Đặc biệt có 1 cas khi kiểm tra qua nội soi không tháy tổn thƣơng ruột, nhƣng lại có tụ máu phúc mạc thành sau vùng gần tá tràng, nên quyết định chuyển mỗ mở thì mới phát hiện lổ thủng xuyên mặt trƣớc ra mặt sau ngay sát gốc Treitz. Bàn luận: 3.2.1 Chỉ định nội soi bụng và giá trị chẩn đoán: Ngoài những tình huống rõ ràng, với đầy đủ cơ sở để chỉ định điều trị. Trên thực tế có nhiều trƣờng hợp mà thái độ xử trí hết sức khó khăn : tiếp tục theo dõi chờ cho triệu chứng rõ ràng rồi mổ, hay chủ động mổ thám sát. Nếu thời gian theo dõi kéo dài thí các thƣơng tổn chậm đƣợc xử lý, nếu chủ động mổ khi nghi ngờ có thƣơng tổn thì tỉ lệ mổ bụng không điều trị sẽ cao. Cả hai thái độ đều đƣa đến những biến chứng không đáng có cho bệnh nhân. - Giá trị của nội soi ổ bụng trong vết thƣơng bụng: Khi nghi ngờ tình trạng mất máu cấp trên lâm sàng là do thƣơng tổn trong ổ bụng: chúng tôi nhận thấy nội soi không chỉ xác định đƣợc mức độ tổn thƣơng tạng mà còn xác định tính chất và mức độ chảy máu. Trong nghiên cứu hầu hết các trƣờng hợp trên siêu âm không xác định đƣợc thƣơng tổn tạng chỉ ghi nhận lƣợng dịch trong bụng ( 08/14 cas) Khi nghi ngờ tình trạng viêm phúc mạc đang diễn ra: hiện nay vẫn chƣa có phƣơng tiện nào có độ nhạy và độ đặc hiệu cao để loại trừ thủng tạng rỗng, đặc biệt trong những trƣờng hợp đang điều trị bảo tồn vỡ tạng đặc, trong nghiên cứu, tất cả (10/14) trƣờng hợp thủng tạng rỗng chỉ có 3/10 cas có liềm hơi dƣới cơ hoành. Theo chúng tôi chỉ định nội soi trong những trƣờng hợp nghi ngờ thủng hoặc vỡ tạng rỗng trong chấn thƣơng hay vết thƣơng thấu bụng là rất hữu ìch ví tránh đƣợc tình trạng can thiệp quá muộn gây viêm phúc mạc, giảm đƣợc tỉ lệ mổ bụng không điều trị với những biến chứng về sau. - Giá trị của nội soi ổ bụng trong vết thƣơng bụng: hiện nay chỉ định mổ bụng thám sát thƣờng qui đối với vết thƣơng thấu bụng không còn đƣợc ủng hộ vì tỉ lệ mổ bụng trắng là khá cao. Đối với những vết thƣơng thành bụng trƣớc việc thám sát tƣơng đối đơn giản, nhƣng với những vết thƣơng tiếp tuyến hay vết thƣơng vùng hông lƣng, việc thám sát khá Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 189
  4. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 khó khăn. Đối với những trƣờng hợp không thủng phúc mạc, nội soi ổ bụng là phƣơng pháp nhanh gọn hiệu quả vì chỉ cần soi qua lỗ trocar rốn là đủ, hậu phẫu hết sức nhẹ nhàng. 3.2.2. Giá trị can thiệp của phẫu thuật nội soi: Không chỉ thực hiện chẩn đoán, nội soi còn có thể điều trị một số thƣơng tổn, làm giảm hơn nữa tỉ lệ phải mở bụng, trong nghiên cứu bƣớc đầu của chúng tôi xử lý thƣơng tổn hoàn toàn qua ngả nội soi chiếm 57,14% bao gồm: khâu lỗ thủng ruột non, khâu dạ dày, khâu cầm máu mạc treo và thanh mạc ruột. III. KẾT LUẬN Trong những trƣờng hợp chẩn đoán chấn thƣơng và vết thƣơng bụng không rõ ràng, nội soi ổ bụng là phƣơng pháp chẩn đoán xâm hại tối thiểu, an toàn, khá chính xác có thể triển khai trong cấp cứu, làm giảm tỉ lệ mổ bụng không điều trị. Ngoài ra phẫu thuật nội soi còn có khả năng can thiệp hiệu quả nhiều thƣơng tổn trong cấp cứu chấn thƣơng và vết thƣơng bụng. Tuy nhiên để thực hiện thƣờng qui phƣơng pháp này đòi hỏi phải có sự đồng bộ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Hinh: Đặc điểm lâm sàng vết thƣơng thấu bụng. Luận văn thạc sĩ y hoc. 2. Trần Chánh Tín: Nghiên cứu ứng dụng soi ổ bụng trong chấn thƣơng – vết thƣơng bụng. Luận văn tốt nghiệp BS nội trú.ĐHYD TP‐HCM. 3. Alyono D: Reappraisal of diagnostic peritoneal lavage criteriafor operation in penetrating and blunt trauma. Surgery. 1982.92: 751‐757. 4. Amoroso–TA,et al: Evaluation of the patient with bluntabd ominal trauma: an evidence based approach, Emergency Medicine Clinics of North America, Saunders Company, No 1. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 190
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1