intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các yếu tố dự báo chuyển nhịp thành công sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học đơn thuần ở bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá các yếu tố dự báo chuyển nhịp thành công sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học đơn thuần ở bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ. Nghiên cứu đối với toàn bộ 82 bệnh nhân bệnh van hai lá đơn thuần có rung nhĩ trước mổ, được thay van hai lá cơ học tại trung tâm tim mạch bệnh viện E trong thời gian 1 năm từ 23/1/2010 đến 19/1/201, không tử vong trong mổ, không bỏ nghiên cứu trong thời gian 6 tháng sau mổ, đồng ý tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố dự báo chuyển nhịp thành công sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học đơn thuần ở bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO CHUYỂN NHỊP THÀNH CÔNG<br /> SAU PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ CƠ HỌC<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH VAN HAI LÁ CÓ RUNG NHĨ<br /> Nguyễn Hồng Hạnh*, Phạm Nguyên Sơn**, Lê Ngọc Thành***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố dự báo chuyển nhịp thành công sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học đơn<br /> thuần ở bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ 82 bệnh nhân bệnh van hai lá đơn thuần có rung nhĩ<br /> trước mổ, được thay van hai lá cơ học tại TTTM bệnh viện E trong thời gian 1 năm từ 23/1/2010 đến 19/1/201,<br /> không tử vong trong mổ, không bỏ nghiên cứu trong thời gian 6 tháng sau mổ, đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc trong thời gian 6 tháng sau mổ.<br /> Kết quả: Sau mổ 6 tháng thay van hai lá bằng van cơ học loại SJM, với điều trị thường quy kết hợp chuyển<br /> nhịp bằng amiodaron, có 24,4% bệnh nhân rung nhĩ trước mổ được chuyển nhịp về xoang. Các yếu tố dự báo<br /> chuyển nhịp thành công là tuổi < 50 tuổi (OR = 12,5; p = 0,002), thời gian bị rung nhĩ < 2 năm (OR = 5,6; p =<br /> 0,003); chỉ số tim ngực < 65% (OR = 6,8; p = 0,002); đường kính nhĩ trái tại mặt cắt trục dọc trên SÂ tim < 45<br /> mm (OR = 9,1; p = 0,018); diện tích nhĩ trái tại mặt cắt 4 buồng trên SÂ tim < 45 cm2(OR = 4,2; p = 0,014), có<br /> nhịp xoang khi tim đập trở lại trên phòng mổ (OR = 9,3; p = 0,0001).<br /> Kết luận: Tuổi < 50, thời gian bị RN < 2 năm, đường kính nhĩ trái < 45 mm, diện tích nhĩ trái < 45 cm2,<br /> chỉ số tim ngực < 65% và có nhịp xoang khi tim đập trở lại trên phòng mổ là những yếu tố giúp dự báo khả năng<br /> chuyển nhịp thành công sau mổ thay van hai lá cơ học ở bệnh nhân bệnh van hai lá đơn thuần có rung nhĩ.<br /> Từ khóa: chuyển nhịp rung nhĩ, phẫu thuật thay van hai lá cơ học, rung nhĩ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING THE PREDICTIVE FACTORS OF CARDIOVERSION AFTER THE SINGLE<br /> MECHANICAL MITRAL VALVE REPLACEMENT IN THE MITRAL VALVE PATIENT WITH ATRIAL<br /> FIBRILLATION<br /> <br /> Nguyen Hong Hanh, Pham Nguyen Son, Le Ngoc Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 373 - 376<br /> Objectives: To investigate the predictors of cardioversion after the single mechanical mitral valve<br /> replacement in the mitral valve patient with atrial fibrillation.<br /> Patients: All the 82 consentient mitral valve patients with atrial fibrilllation who had the single mechanical<br /> mitral valve replacement in the cardiovascular center – E hospital in 1 year from 1/2010 to 1/2011, without<br /> mortality, no withdraw from study.<br /> Method: Cross-sectional and follow-up study.<br /> Results: After the single mechanical mitral valve replacement with SJM valve in 6 months, combine the<br /> genaral treatment and amiodaron, 24.4% patients who had cardioversion. The predictors of successful<br /> * Trung tâm Tim mạch BV E<br /> *** Hội Phẫu thuật TM và Lồng ngực VN<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Hồng Hạnh<br /> <br /> 374<br /> <br /> ** Khoa Nội Tim mạch, BV quân đội TW 108<br /> ĐT: 0903417172<br /> <br /> Email: bshanhtm@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cardioversion are: age < 50 (OR = 12.5; p = 0.002); the duration of atrial fibrillation < 2 years (OR = 5.6; p =<br /> 0.003); cardiothoracic index < 65% (OR = 6.8; p = 0.002); Diameter of left atrial < 45 mm (OR = 9.1; p = 0.018);<br /> Area of left atrial in the 4 chambers < 45 cm2 (OR = 4.2; p = 0.014), heart rhythm in the operation room is sinus<br /> (OR = 9.3; p = 0.0001).<br /> Conclusion: Age < 50, the duration of AF < 2 years, the diameter of left atrial < 45 mm, the area of left atrial<br /> < 45 cm2, heart rhythm in the operation room is sinus rhythm, are the predictors of the successful cardioversion<br /> after the single mechanical mitral valve replacement in the mitral valve patients with atrial fibrillation.<br /> Key words: cardioversion, mitral valve replacement, atrial fibrillation<br /> thiệp, hoặc có kèm theo bệnh tim bẩm sinh.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thấp tim và bệnh van tim do thấp là bệnh<br /> tim thường gặp nhất ở các nước đang phát triển,<br /> trong đó có Việt Nam với tỉ lệ bệnh khoảng 318‰(1,4) Trong bệnh van tim do thấp, thường<br /> gặp nhất là bệnh van hai lá (VHL) và nhiều bệnh<br /> nhân phải mổ thay van sau khoảng 30-40 năm.<br /> Ở Việt Nam, bệnh van tim do thấp là nguyên<br /> nhân của 90% các trường hợp RN, làm tăng các<br /> biến chứng huyết khối, tăng các nguy cơ tắc<br /> mạch và tỉ lệ tử vong; việc chuyển nhịp về<br /> xoang sau mổ thay VHL ở bệnh nhân VHL có<br /> RN góp phần cải thiện triệu chứng, giảm nguy<br /> cơ huyết khối và tắc mạch(1,4,2,5,6) Ở Việt Nam các<br /> nghiên cứu nào về tỉ lệ chuyển nhịp thành công<br /> và các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ này còn ít<br /> được đề cập đến. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài nhằm mục tiêu: đánh giá các yếu tố dự báo<br /> chuyển nhịp thành công sau phẫu thuật thay van hai<br /> lá cơ học đơn thuần ở bệnh nhân bệnh van hai lá có<br /> rung nhĩ”.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trong thời<br /> gian 6 tháng sau mổ.<br /> Các dữ liệu nghiên cứu bao gồm: phỏng vấn<br /> bệnh nhân, khám lâm sàng, siêu âm tim, điện<br /> tim, chụp X-quang tim phổi thẳng. Kết hợp điều<br /> trị thường quy với amiodaron ở những bệnh<br /> nhân ổn định về lâm sàng. Làm điện tim tại thời<br /> điểm sau mổ 6 tháng để xác định nhịp tim rung<br /> nhĩ hay nhịp xoang.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Chỉ định thay VHL cơ học theo khuyến cáo<br /> của ACC/AHA 2008(2,1)<br /> Trên siêu âm (SÂ) tim, sử dụng khuyến cáo<br /> của Hội siêu âm Hoa Kỳ, đo: Đường kính nhĩ<br /> trái (ĐKNT), đường kính thất phải (ĐKTP) được<br /> đo bằng mm trên mặt cắt trục dọc cạnh ức<br /> chuẩn. Diện tích nhĩ trái (DTNT) được đo bằng<br /> cm2 trên mặt cắt 4 buồng chuẩn khi van nhĩ-thất<br /> đóng. Dd: đường kính thất trái cuối tâm trương<br /> (mm); EF: phân suất tống máu thất trái trên<br /> Teicholz (%).<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp xử lí số liệu<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Toàn bộ 82 bệnh nhân bệnh van hai lá đơn<br /> thuần có rung nhĩ, được thay van hai lá bằng<br /> van cơ học loại Saint Jude Master tại TTTM bệnh<br /> viện E, trong thời gian 1 năm từ 23/1/2010 đến<br /> 19/1/2011, đồng ý tham gia nghiên cứu, không<br /> tử vong trong mổ, không bỏ nghiên cứu trong<br /> thời gian 6 tháng sau mổ.<br /> <br /> Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS for Window 15.0. Các biến liên tục<br /> được biểu diễn dưới dạng X  SD. So sánh các<br /> biến định lượng bằng kiểm định t-Student. So<br /> sánh các biến định tính bằng kiểm định 2. Phân<br /> tích ảnh hưởng của một yếu tố với sự xuất hiện<br /> một biến cố, chúng tôi dùng tỉ suất chênh OR<br /> (Odds Ratio). Giá trị p 2 năm<br /> Có<br /> Khâu buộc chân<br /> tiểu nhĩ trái<br /> Không<br /> Có<br /> Có nhịp xoang khi<br /> Thể bệnh<br /> <br /> 376<br /> <br /> Rung nhĩ<br /> (n = 62)<br /> 23<br /> 30<br /> 9<br /> 25<br /> 37<br /> 12<br /> 50<br /> 28<br /> 34<br /> 41<br /> <br /> Về nhịp<br /> xoang<br /> (n = 20)<br /> 6<br /> 10<br /> 4<br /> 12<br /> 8<br /> 11<br /> 9<br /> 11<br /> 9<br /> 5<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,775<br /> <br /> 0,101<br /> 0,018<br /> 0,305<br /> 0,001<br /> <br /> Yếu tố<br /> tim đập trở lại trên<br /> phòng mổ<br /> <br /> Không<br /> <br /> Rung nhĩ<br /> (n = 62)<br /> <br /> Về nhịp<br /> xoang<br /> (n = 20)<br /> <br /> 21<br /> <br /> 15<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhận xét<br /> Các yếu tố thể bệnh van hai lá, giới tính, việc<br /> khâu buộc chân tiểu nhĩ trái khác biệt không có<br /> ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm rung nhĩ về<br /> xoang và rung nhĩ không về xoang nên không<br /> có giá trị dự báo sự thành công của chuyển nhịp<br /> (p > 0,05).<br /> Các yếu tố thời gian bị rung nhĩ và nhịp<br /> tim trên phòng mổ là nhịp xoang khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm rung nhĩ về<br /> xoang và rung nhĩ không về xoang nên là<br /> những yếu tố có giá trị dự báo sự thành công<br /> của chuyển nhịp (p < 0,05).<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của một số yếu tố định lượng<br /> lên chuyển nhịp sau mổ thay van ở bệnh nhân bệnh<br /> van hai lá có rung nhĩ<br /> Rung nhĩ Nhịp xoang<br /> (n=62)<br /> (n=20)<br /> Tuổi (năm)<br /> 47,3±10,4 40,8±10,7<br /> Chỉ số tim ngực (%)<br /> 68,1±8,1<br /> 61,3±7,1<br /> Đường kính nhĩ trái (mm) 62,6±10,6 56,0±8,7<br /> Diện tích nhĩ trái/4 buồng<br /> 62,8±30,8 38,8±11,9<br /> 2<br /> (cm )<br /> Các yếu tố<br /> <br /> p<br /> 0,019<br /> 0,001<br /> 0,013<br /> 0,004<br /> <br /> Nhận xét: Các yếu tố tuổi, chỉ số tim ngực,<br /> kích thước nhĩ trái khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> ở 2 nhóm rung nhĩ về xoang và rung nhĩ không<br /> về xoang nên là những yếu tố có giá trị dự báo<br /> sự thành công của chuyển nhịp (p < 0,05).<br /> Bảng 4. Giá trị dự báo của một số yếu tố lên thành<br /> công của chuyển nhịp về xoang sau mổ thay van hai<br /> lá<br /> Yếu tố dự báo (n=82)<br /> Thời gian rung nhĩ<br /> < 2 năm<br /> Tuổi < 50<br /> Trước mổ<br /> CSTN < 65%<br /> ĐKNT < 45 mm<br /> 2<br /> DTNT < 45 cm<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> p<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 1,8 - 17,2<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 12,5<br /> 6,8<br /> 9,1<br /> 4,2<br /> <br /> 1,6 – 99,8<br /> 1,8 – 25,7<br /> 1,5 – 54,9<br /> 1,3 – 14,1<br /> <br /> 0,002<br /> 0,002<br /> 0,018<br /> 0,014<br /> <br /> Trên phòng Tim đập lại là nhịp<br /> 9,3<br /> mổ<br /> xoang<br /> <br /> 2,5 – 35,7 0,0001<br /> <br /> Nhận xét: Các yếu tố thời gian bị rung nhĩ <<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> 2 năm, tuổi < 50, chỉ số tim ngực < 65%, đường<br /> kính nhĩ trái < 45 mm, diện tích nhĩ trái < 45 cm2,<br /> có nhịp xoang khi tim đập trở lại trên phòng mổ<br /> là các yếu tố có giá trị dự báo tỉ lệ thành công<br /> của chuyển nhịp về xoang sau mổ thay van hai<br /> lá ở bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ trước<br /> mổ (OR > 1, p < 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Ngay sau mổ thay VHL, giai đoạn tim đập<br /> trở lại trên phòng mổ có 43,9% bệnh nhân RN<br /> trước mổ về nhịp xoang. Nhưng trong thời gian<br /> từ phòng mổ về đến hồi sức, có 84,6% bệnh<br /> nhân đã tự chuyển nhịp về xoang trên phòng<br /> mổ bị tái phát RN. Vậy có những biện pháp gì<br /> để duy trì nhịp xoang của bệnh nhân trên phòng<br /> mổ không? Điều này chưa được đề cập đến<br /> trong khuyến cáo gần đây nhất của<br /> ACC/AHA/ESC 2006 về xử trí bệnh nhân RN(1).<br /> Sau 6 tháng, với quá trình theo dõi và điều<br /> trị tích cực cho kích thước tim nhỏ lại, chức<br /> năng tim tốt hơn, kiểm soát đông máu và nhiễm<br /> trùng tốt, chúng tôi có 24,4% bệnh nhân RN<br /> trước mổ chuyển về nhịp xoang, trong đó có<br /> 9,8% tự chuyển nhịp ngay sau mổ thay van và<br /> 14,6% còn lại được chuyển nhịp bằng<br /> Amiodaron sau khi có các điều kiện tiến hành<br /> chuyển nhịp như đã nói ở phần phương pháp<br /> nghiên cứu. Một kết quả cũng rất đáng chú ý là<br /> tuổi, thời gian bị RN, CSTN và kích thước nhĩ<br /> trái trên SÂ trước mổ là những yếu tố dự báo sự<br /> thành công của chuyển nhịp sau mổ thay van ở<br /> bệnh nhân bệnh van hai lá có rung nhĩ. Với tuổi<br /> < 50 tuổi; thời gian bị RN < 2 năm; CSTN < 0,65;<br /> đường kính nhĩ trái/mặt cắt trục dọc trên SÂ tim<br /> < 45 mm; diện tích nhĩ trái/mặt cắt 4 buồng trên<br /> SÂ tim < 45 cm2 là những yếu tố dự báo chuyển<br /> nhịp thành công. Kết quả này rất có ý nghĩa đối<br /> với các nhà lâm sàng tim mạch khi lựa chọn van<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cơ học hay sinh học cho những bệnh nhân nữ có<br /> bệnh VHL và rung nhĩ cần phải mổ thay van tim<br /> mà có nhu cầu sinh đẻ hay những bệnh nhân<br /> không có điều kiện kiểm soát chống đông chặt<br /> chẽ, đặc biệt các bệnh nhân Việt Nam thường<br /> đến trung tâm phẫu thuật tim ở giai đoạn tim đã<br /> mất bù, với câu hỏi được đặt ra là liệu bệnh<br /> nhân có thể chuyển nhịp về xoang để giảm liều<br /> thuốc chống đông không và nguy cơ tắc mạch<br /> không? Một số tác giả trên thế giới thấy YTNC<br /> của RN bền bỉ sau phẫu thuật thay van tim là<br /> đường kính nhĩ trái > 50 mm với tỉ lệ 80%(2)<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, giới tính và<br /> việc khâu buộc tiểu nhĩ trái khi phẫu thuật<br /> không ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển nhịp sau mổ.<br /> Hiện tại chưa thấy các nghiên cứu tương tự<br /> của các tác giả khác để so sánh kết quả.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tuổi < 50, thời gian bị rung nhĩ < 2 năm,<br /> đường kính nhĩ trái < 45 mm, diện tích nhĩ trái <<br /> 45 cm2, chỉ số tim ngực < 65%, có nhịp xoang khi<br /> tim đập trở lại trên phòng mổ là những yếu tố<br /> dự báo khả năng chuyển nhịp thành công sau<br /> mổ thay van hai lá cơ học ở bệnh nhân bệnh van<br /> hai lá đơn thuần có rung nhĩ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> ACC/AHA/ESC 2006 guidelines for the management of patients<br /> with atrial fibrillation. Circulation, 114:257-354.<br /> Focused update incorporated into the ACC/AHA 2006 guidelines<br /> for the management of patients with valvular heart disease.<br /> Circulation 2008, 118(15):523-660.<br /> Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn<br /> 2006-2010. Hội Tim mạch học Việt Nam 2006, 205.<br /> Viện Tim mạch Việt Nam. Thấp tim và bệnh van tim do thấp<br /> (2002). Nhà xuất bản y học .<br /> Wattigney WA., Mensah GA. and Croft JB. (2003). Increasing<br /> trends in hospitalization for atrial fibrillation in the United States,<br /> 1985 through 1999: Implications for primary prevention.<br /> Circulation,108:711-716.<br /> WHO Technical Report series. Rheumatic fever and rheumatic<br /> heart disease (2004). Geneva, 3-7,73-80.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 377<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2