intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá quá trình phục hồi của người bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng cùng lúc ba máy gia tốc tại ba vị trí khác nhau trên người bệnh: cổ tay trái, phải và vùng eo để thu thập dữ liệu vận động của người bệnh. Mục tiêu nhằm đánh giá quá trình phục hồi của người bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế thông qua việc sử dụng dữ liệu từ các máy kết hợp các yếu tố lâm sàng để đo lường sự thay đổi trong vận động của người bệnh qua thời gian, từ đó đưa ra đánh giá về quá trình phục hồi. 11 người bệnh có chấn thương vai được theo dõi trong 12 tuần điều trị phục hồi tại 4 thời điểm đánh giá (T0, T1, T2 và T3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá quá trình phục hồi của người bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI CỦA NGƯỜI BỆNH<br /> CÓ CHẤN THƯƠNG VAI BẰNG MÁY GIA TỐC KẾ<br /> Lê Xuân Hưng1, Liesbeth Bruckers2, Annick Timmermans2<br /> 1<br /> <br /> Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Khoa Khoa học Công nghệ, Đại học Hasselt, Vương quốc Bỉ<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng cùng lúc ba máy gia tốc tại ba vị trí khác nhau trên người bệnh: cổ tay trái, phải và<br /> vùng eo để thu thập dữ liệu vận động của người bệnh. Mục tiêu nhằm đánh giá quá trình phục hồi của người<br /> bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế thông qua việc sử dụng dữ liệu từ các máy kết hợp các yếu tố<br /> lâm sàng để đo lường sự thay đổi trong vận động của người bệnh qua thời gian, từ đó đưa ra đánh giá về<br /> quá trình phục hồi. 11 người bệnh có chấn thương vai được theo dõi trong 12 tuần điều trị phục hồi tại 4 thời<br /> điểm đánh giá (T0, T1, T2 và T3). Trong quá trình điều trị bằng các bài tập dưới sự hướng dẫn của bác sĩ<br /> được thay thế bằng các bài tập hướng dẫn vận động đã được ghi hình dành cho bệnh nhân tự luyện tập. Kết<br /> quả cho thấy, tuổi, giới và tình trạng bệnh là những yếu tố có thể sử dụng để đánh giá mức độ vận động từ<br /> số liệu thu được từ các máy đo gia tốc khi yếu tố quan tâm là “có vận động” hoặc “không vận động”.<br /> Từ khóa: gia tốc kế, nghiên cứu theo dõi dọc, mô hình ảnh hưởng hỗn hợp, đo lường lặp lại, phục<br /> hồi chấn thương vai<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khớp bả vai là khớp duy nhất của cơ thể<br /> người có thể vận động theo 3600. Tuy nhiên,<br /> khớp bả vai cũng rất dễ chấn thương do nhiều<br /> nguyên nhân như chấn thương cơ, sai khớp,<br /> thoái hóa … Do đó, dù ở bất kì lứa tuổi nào<br /> <br /> Một nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc chấn<br /> thương vai vào khoảng 6,9% đến 26%. 18,6%<br /> đến 31% trong số đó đã không thể vận động<br /> được vai trong 1 tháng và khoảng 4,7% đến<br /> 46,7% không vận động được vai trong 1 năm.<br /> Khoảng 22% đến 68% tiếp tục có những vấn<br /> <br /> cũng có nguy cơ bị chấn thương ở vai hoặc<br /> <br /> đề về vai sau hơn 12 tháng kể từ lần điều trị<br /> <br /> hạn chế vận động vùng bả vai. Chẩn đoán<br /> <br /> đầu tiên [2].<br /> <br /> chấn thương ở vai được xác định do yếu tố<br /> bên trong hoặc do tác động từ bên ngoài.<br /> Chấn thương do tác động từ bên ngoài bao<br /> gồm vận động thể thao, tai nạn hoặc do vận<br /> động mạnh dẫn đến gẫy xương, sai khớp, …<br /> <br /> Cũng theo kết quả nghiên cứu được tiến<br /> hành tại Bỉ, các bài tập trị liệu được sử dụng<br /> rộng rãi trong điều trị hội chứng chèn ép như<br /> hội chứng cung đau, hội chứng gai, chấn<br /> thương bả vai của các vận động viên bơi lội<br /> <br /> Chấn thương do yếu tố từ bên trong như hội<br /> <br /> và các vận động viên ném lao. Các bài tập trị<br /> <br /> chứng chèn ép, viêm co rút khớp vai, thoái<br /> <br /> liệu này được xác nhận có thể giảm sự co<br /> <br /> hóa khớp…[1].<br /> <br /> cứng cũng như các chấn thương, thúc đẩy sự<br /> vận động khớp xương và phòng ngừa phù do<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Xuân Hưng, Viện Đào tạo Y học Dự<br /> phòng & Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: lexuanhung@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 11/8/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br /> <br /> 52<br /> <br /> tắc mạch bạch huyết [3].<br /> Ngày nay, cùng với sự phát triển của công<br /> nghệ, việc ghi hình các bài tập hướng dẫn<br /> được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực bao gồm<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> cả can thiệp y học, có thể kể đến như phục<br /> <br /> do cá nhân. Hiện nay với sự phát triển công<br /> <br /> hồi chấn thương não, giảm lo âu trước phẫu<br /> <br /> nghệ, gia tốc kế được thu nhỏ, có khả năng<br /> <br /> thuật và giảm nguy cơ tim mạch [4; 5; 6].<br /> <br /> chống nước và đo được dữ liệu chuyển động<br /> <br /> Công nghệ tiên tiến này được đánh giá mang<br /> <br /> trên 3 trục. Ngoài ra số liệu từ thiết bị có thể<br /> <br /> lại nhiều sự thoải mãi hơn phương pháp điều<br /> <br /> dễ dàng trích xuất để tiến hành phân tích với<br /> <br /> trị truyền thống [7].<br /> <br /> nhiều lựa chọn. Dựa vào những tính năng ưu<br /> <br /> Tuy nhiên, hiệu quả của việc điều trị phục<br /> <br /> việt của gia tốc kế, nhóm nghiên cứu muốn<br /> <br /> hồi chấn thương dựa vào các bài hướng dẫn<br /> <br /> kết hợp dữ liệu đồng thời từ ba máy đô gia<br /> <br /> đã được ghi hình không dễ để đánh giá [8; 9;<br /> <br /> tốc được gắn tại 2 tay và eo của người bệnh<br /> <br /> 10]. Nguyên nhân chính là do người bệnh<br /> <br /> có chấn thương vai để đánh giá sự phục hồi<br /> <br /> không tuân thủ giáo án tự điều trị tại nhà, họ<br /> <br /> thông qua các bài tập hướng dẫn đã được<br /> <br /> có thể dừng tập luyện ngay khi cảm thấy nghi<br /> <br /> ghi hình.<br /> <br /> ngờ về hiệu quả phục hồi hoặc vì những lý<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu<br /> 1. Đối tượng: Người bệnh có chấn thương<br /> ở vai đến khám tại Khoa Vật lý trị liệu và phục<br /> hồi chức năng của Bệnh viện Jessa tại<br /> Hasselt, Vương Quốc Bỉ trong khoảng thời<br /> gian từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015.<br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu theo dõi<br /> dọc với các giá trị đo lường lặp lại.<br /> Mẫu và chọn mẫu<br /> 11 người bệnh được tuyển chọn dựa trên<br /> các yêu cầu đã xác định phù hợp với mục tiêu<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Biến số số nghiên cứu<br /> Các biến đôc lập là các biến ‘thời điểm<br /> đánh giá’, ‘tuổi’, ‘giới’, ‘tình trạng bệnh’ của<br /> người bệnh. Biến phụ thuộc là biến nhị phân<br /> với 2 giá trị: “có vận động” hoặc “không vận<br /> động” được tính toán từ biến VM (đại lượng<br /> đo lường chuyển động của người bệnh), căn<br /> cứ xác định có chuyển động dựa vào ngưỡng<br /> xác định chuyện động khi đại lượng đo lường<br /> chuyển động của người bệnh có giá trị lớn<br /> hơn 819 theo kết quả nghiên cứu trước đây.<br /> Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin<br /> Mỗi người bệnh được yêu cầu đeo 3 thiết<br /> bị đo gia tốc của hãng Actigraph (GT3X) tại cổ<br /> tay trái, cổ tay phải và vùng eo. Thiết bị GT3X<br /> <br /> hưỡng dẫn đã được ghi hình), thời điểm<br /> nghiên cứu 2 (T2) sau 6 tuần điều trị (bao gồm<br /> 4 tuần sử dụng hướng dẫn đã được ghi hình),<br /> thời điểm nghiên cứu 3 (T3) sau 10 tuần điều<br /> trị (bao gồm 8 tuần sử dụng hướng dẫn đã<br /> được ghi hình).<br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được trích xuất từ phần mềm<br /> chuyên dụng của hãng. Số liệu được làm sạch<br /> trước khi tiến hành phân tích trên phần mềm<br /> R 3.2.3. Mô hình ảnh hưởng hỗn hợp với các<br /> giá trị đo lường lặp lại cho biến đầu ra là biến<br /> nhị phân có đánh giá các yếu tố ngẫu nhiên.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> được sử dụng để ghi nhận các chuyển động<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc đạo<br /> đức nghiên cứu trên người. Các đối tượng<br /> <br /> của người bệnh mỗi 10 giây trong 3 ngày liên<br /> <br /> tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện<br /> <br /> tiếp tại từng thời điểm đo lường của nghiên<br /> <br /> và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không<br /> muốn tham gia nghiên cứu.Các thông tin liên<br /> <br /> cứu. Thời điểm nghiên cứu 0 (T0): thời điểm<br /> lựa chọn ban đầu, thời điểm nghiên cứu 1<br /> (T1): sau 2 tuần điều trị (không sử dụng<br /> <br /> quan đến người tham gia nghiên cứu được<br /> đảm bảo bí mật và vô danh.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tay trái<br /> <br /> VM<br /> <br /> Tay phải<br /> <br /> Eo<br /> <br /> Hình 1. Chuyển động của 1 người bệnh trong 24 giờ<br /> <br /> 54<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Hình 1 mô tả hoạt động của 1 người bệnh trong 24 giờ thông qua đại lượng đo lường chuyển<br /> động (VM) của tay trái, tay phải và eo. Các khoảng trống trên đồ thị biểu thị người bệnh không có<br /> chuyển động hoặc không đeo thiết bị trong khoảng thời gian đó và thường xuất hiện tại phần cuối<br /> của đồ thị (lúc thời gian từ tối đến sáng hôm sau). Vì không thể xác định chính xác lý do của các<br /> khoảng trống trên đồ thị, đồng thời cũng có sự khác biệt giữa các người bệnh. Nhóm nghiên cứu<br /> đã thống nhất tập trung nghiên cứu số liệu chuyển động của bệnh nhân trong khoảng thời gian từ<br /> 8:00 - 22:00, đây là khoảng thời gian người bệnh có nhiều chuyển động nhất. Bên cạnh đó mục<br /> tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sự phục hồi chấn thương vai thông qua đo lường chuyển<br /> động. Do vậy, với sự lựa chọn khoảng thời gian để phân tích, có thể loại bỏ phần nào số liệu<br /> chuyển động nhiễu giữa các người bệnh khi không xác định được chính xác nguyên nhân.<br /> Tay trái<br /> <br /> Tay phải<br /> <br /> Eo<br /> <br /> Người<br /> <br /> VM<br /> <br /> bệnh<br /> <br /> Thời gian<br /> Hình 2. Thông tin chung về chuyển động của người bệnh theo thời gian<br /> Hình 2 biểu diễn đại lượng đo lường chuyển động (VM) theo thời gian của tay trái, tay phải, và<br /> eo của từng người bệnh theo mỗi hàng. Chỉ có 3 người bệnh (số 2, 4 và 5) có đầy đủ số liệu thu<br /> thập theo đúng thiết kế của nghiên cứu (4 thời điểm đo lường khác nhau). Đa phần các người<br /> bệnh khác chỉ có số liệu đến thời điểm đo lường 2, thiếu 1 thời điểm đo lường cuối so với thiết kế<br /> của nghiên cứu. Riêng người bệnh số 3 chỉ có số liệu duy nhất tại thời điểm lựa chọn ban đầu.<br /> Ngoài ra, số liệu của người bệnh từ số 8 đến 11 tại thời điểm đo lường 2 chỉ thu được từ thiết bị<br /> ở tay phải thay vì từ cả 3 vị trị trên cơ thể.<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2. Tỷ lệ chuyển động của người bệnh qua từng thời điểm đo lường<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Hình 3. Tỷ lệ chuyển động của người bệnh qua từng thời điểm đo lường<br /> Hình 3 mô tả tỷ lệ chuyển động của người bệnh qua từng thời điểm đo lường, mỗi đường đại<br /> diện từng người bệnh được gán số tương ứng. Chúng ta kỳ vọng tỷ lệ chuyển động của người<br /> bệnh tăng lên qua từng thời điểm đo lường. Tuy nhiên, hình 3 chỉ ra đa phần có sự biến động<br /> trong tỷ lệ chuyển động qua từng thời điểm đo lường, 3 trong số 11 người bệnh có sự tăng lên<br /> trong tỷ lệ chuyển động tại thời điểm đo lường 1 (người bệnh số 10, 5 và 1) còn lại tỷ lệ này đều<br /> giảm.<br /> Đến thời điểm đo lường 2, 3 bệnh nhân trên lại có sự đi xuống trong tỷ lệ chuyển động như<br /> hầu hết các người bệnh khác. Tuy nhiên, chúng ta ghi nhận được tỷ lệ chuyển động tăng lên của<br /> người bệnh số 2, 9 và 11 tại thời điểm đo lường này.<br /> Vào thời điểm đo lường 3, chỉ có số liệu của 3 người bệnh, 2 trong số đó tiếp tục có sự suy<br /> giảm trong tỷ lệ chuyển động (số 2 và 5). Người bệnh số 4 có tỷ lệ chuyển động tăng lên nhưng<br /> không rõ rệt.<br /> 3. Mô hình ảnh hưởng hỗn hợp với các giá trị đo lường lặp lại cho biến đầu ra là biến<br /> nhị phân có đánh giá các yếu tố ngẫu nhiên.<br /> Bảng 1 là kết quả của phân tích đa biến của mô hình ảnh hưởng hỗn hợp với các giá trị đo<br /> lường lặp lại về mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ chuyển động của người bệnh. Trong<br /> đó, các biến được mã hóa như sau: biến ‘Tuổi’ thành ‘Age’; ‘Thời điểm đo lường’ thành<br /> ‘Timepoint’; ‘giới’ thành ‘Gender’ và ‘Tình trạng bệnh’ thành ‘Onset’.<br /> <br /> 56<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1