![](images/graphics/blank.gif)
Đánh giá kết quả phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Phương pháp gương trị liệu mang lại hiệu quả trong phục hồi chức năng vận động chi trên, mức chi phí thấp, dễ thực hiện. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người ở giai đoạn hồi phục do nhồi máu não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người
- vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 Đại học Y Hà Nội. Tạp chí nghiên cứu Y học TP Hồ analysis of 120 cases. Korean Journal of Spine. Chí Minh, 18(6), 81-85. 2013;10(4):221-226. 9. Han S, Park HS, Pee YH, Oh SH, Jang IT. The 10. Robinson Y, Tschöke SK, Stahel PF, Kayser clinical characteristics of lower lumbar R, Heyde CEJPsis. Complications and safety osteoporotic compression fractures treated by aspects of kyphoplasty for osteoporotic vertebral percutaneous vertebroplasty: a comparative fractures: a prospective follow-up study in 102 consecutive patients. 2008;2(1):1-10. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP GƯƠNG TRỊ LIỆU TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BÀN TAY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỮA NGƯỜI Nguyễn Huy Ngọc1, Nguyễn Quang Ân2 TÓM TẮT September 2021. Results: after 1 month of intervention combined with mirror therapy, the level of 45 Đặt vấn đề: phương pháp gương trị liệu mang lại movement of the paralyzed hand increased; The level hiệu quả trong phục hồi chức năng vận động chi trên, of dexterity in the paralyzed hand increases; The level mức chi phí thấp, dễ thực hiện. Mục tiêu: đánh giá of independence in daily activities increased compared kết quả phối hợp gương trị liệu trong phục hồi chức to the control group (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 năng tại Đơn vị Phục hồi chức năng Thần kinh - đã mô tả. đột quy, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ trong - Bước 3: Đánh giá kết quả sau 1 tháng can thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021. thiệp. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu - Bệnh nhân liệt nửa người do tai biến nhồi - Chọn mẫu thuận tiện. máu não lần đầu tiên. - Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu - Thời gian mắc đột quỵ não trong vòng ba tháng. được lựa chọn trong số bệnh nhân liệt nửa người - Bệnh nhân có thể giao tiếp được. do tai biến nhồi máu não điều trị tại trung tâm - Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên. đột quỵ không phân biệt về tuổi, giới tính của - Bệnh nhân không bị rối loạn nhận thức. người bệnh. Dựa vào trắc nghiệm Folstein (Mini metal statex - Trực tiếp khám lâm sàng, làm bệnh án theo examination) [3]. mẫu riêng. - Bệnh nhân có giảm chức năng của chi trên - Những người bệnh đủ tiêu chuẩn được bên liệt nhưng nâng được vai và ngửa được cổ đánh số chẵn lẻ theo tứ tự được chỉ định điều trị tay: điểm Fugl - Meyer Arm Test từ 10 điểm trở lên. hoạt động trị liệu và được chọn vào hai nhóm - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và tuân nghiên cứu một cách ngẫu nhiên: thủ qui trình tập luyện. + Người bệnh mang số lẻ chọn vào nhóm 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ can thiệp (Nhóm 1). - Nhồi máu não lần thứ hai trở lên. + Người bệnh mang số chẵn chọn vào nhóm - Phụ nữ có thai. chứng (Nhóm 2). - Bệnh nhân tái phát tai biến trong thời gian 2.2.4. Xử lí và phân tích số liệu. Phần nghiên cứu. mền SPSS 20.0. - Bệnh nhân động kinh, rối loạn nhận thức. 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu - Người bệnh không giao tiếp được. - Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại đơn vị - Người bệnh liệt nửa người do chấn thương Phục hồi chức năng thần kinh - đột quỵ với sự sọ não hoặc nguyên nhân khác. đồng ý của các trung tâm Đột quỵ và bệnh viện. - Người bệnh có tình trạng tim mạch không - Nghiên cứu được dựa trên ba nguyên tắc ổn định. cơ bản của đạo đức là tôn trọng, không gây hại - Người bệnh yếu tay bên liệt trước khi bị đột và tạo sự cân bằng cho tất cả bệnh nhân. quỵ não (bệnh cơ - xương - khớp, di chứng sau - Tất cả bệnh nhân đều được giải thích rõ chấn thương...). Người bệnh bị tổn thương khớp về mục đích, nắm được trách nhiệm và quyền lợi vai trước đó (bệnh lý khớp vai, phần mềm quanh cụ thể của mình, tự nguyện tham gia nghiên cứu khớp vai, chấn thương vai...). và có quyền rút ra khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. Những người bệnh tử vong trong thời gian nghiên cứu bị loại khỏi nhóm nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đánh giá kết quả vận động tay liệt 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Phương pháp Bảng 3.1. Kết quả phục hồi chức năng nghiên cứu dọc, can thiệp có đối chứng. So sánh vận động bàn tay liệt sau điều trị hiệu quả điều trị sau 1 tháng sau khi bị nhồi máu Nhóm Nhóm Khả năng vận Tổng não với lúc nhập viện và so sánh giữa hai nhóm can thiệp chứng động với nhau. n % n % n % 2.2.2. Các bước tiến hành Kém 0 0 0 0 0 0 - Bước 1: Chọn 60 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, Trung bình 2 6,7 6 20 8 13,3 tiến hành đánh số thứ tự để xem bệnh nhân thuộc Khá 22 73,3 24 80 46 76,7 nhóm 1 và nhóm 2 (mỗi nhóm có 30 bệnh nhân). Tốt 6 20 0 0 6 10 Nhóm 1: Được phục hồi chức năng bằng Tổng 30 100 30 100 60 100 biện pháp: liệu pháp gương, đặt tư thế đúng, tập P
- vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 nhóm chứng và nhóm can thiệp mức khá chiếm IV. BÀN LUẬN tỷ lệ cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 24 bệnh nhân 4.1. Mức độ vận động bàn tay liệt. Có sự (80,0%) và 22 bệnh nhân (73,3%). Khác biệt tỷ tiến bộ về chức năng vận động bàn tay của cả lệ các mức vận động tay liệt sau 1 tháng điều trị hai nhóm sau 1 tháng so với lúc vào viện và so giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 3 - 2024 thấp hơn nhiều so với tác giả Blanco và cộng sự 2. Trần Việt Hà (2013), Đánh giá hiệu quả phục hồi với tỷ lệ 84,8%. Có thể là do thế giới bệnh nhân chức năng chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não theo trương chình GRASP, được phục hồi chức năng trong các bệnh viện Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại hoặc trung tâm có kỹ thuật cao, đội ngũ kỹ thuật học Y Hà Nội. viên có kinh nghiệm và được can thiệp sớm. 3. Lê Đức Hinh (2001), ''Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay ở các nước Châu Á'', Kỷ yếu V. KẾT LUẬN công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viên Bạch Mức độ vận động bàn tay liệt gia tăng sau Mai, 2, tr. 450-453. 4. Nguyễn Thị Kim Liên (2011), Nghiên cứu phục can thiệp 1 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa kê với p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p |
44 |
7
-
Đánh giá kết quả phối hợp chiếu Laser He trong điều trị bệnh Zona tại khoa da liễu bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p |
117 |
6
-
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin và kỹ thuật xạ trị điều biến liều
8 p |
7 |
4
-
Đánh giá kết quả phối hợp chương trình phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh phẫu thuật nội soi cắt thực quản điều trị ung thư thực quản
7 p |
5 |
3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu xa xương đùi ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p |
9 |
3
-
Bước đầu đánh giá kết quả của Golimumab (Simponi) sau 12 tuần điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p |
12 |
3
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ có pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p |
18 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR hoặc ALK di căn não bằng xạ phẫu Gamma Knife kết hợp TKIs thế hệ 1 tại Bệnh viện K
6 p |
4 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp atezolizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan
7 p |
8 |
2
-
Đánh giá kết quả can thiệp vận động cưỡng bức bên liệt và trị liệu phối hợp hai tay trên trẻ bại não thể co cứng
4 p |
8 |
2
-
Vai trò của điều dưỡng trong việc chuẩn bị dụng cụ, phối hợp với bác sĩ thực hiện thủ thuật, chăm sóc bệnh nhân được lấy dị vật bã thức ăn dạ dày bằng dụng cụ tự tạo qua nội soi
6 p |
3 |
2
-
Đánh giá kết quả nuôi cấy phôi và chuyển phôi ngày 5
7 p |
77 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng xạ phẫu Gamma Knife và hóa trị phác đồ Pemetrexed–Carboplatin (PC)
5 p |
27 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ Pembrolizumab kết hợp hóa trị trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p |
4 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco kết hợp cắt bè củng giác mạc trên cùng một vị trí
5 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân liệt Bell tại bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ và bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị 9 bệnh nhân u tế bào mầm vùng tuyến tùng bằng xạ trị gia tốc kết hợp xạ phẫu dao gamma quay và hoá chất
6 p |
57 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)