ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG ĐÌNH THỤ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG ĐÌNH THỤ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN THƠ
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Đặng Đình Thụ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Thơ, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Đặng Đình Thụ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất ................................. 5
1.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ........................................................................................... 11
1.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ...................................................................................... 12
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 18
1.3. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một số nước trên thế giới .......................... 18
1.3.1. Thụy Điển ........................................................................................................ 18
1.3.2. Trung Quốc ..................................................................................................... 19
1.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất ở Việt Nam.............................................................................. 20
1.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất ở Đồng Nai ....................................................................... 20
1.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất ở Hà Nội ........................................................................... 21
iv
1.4.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ...................................... 23
1.5. Đánh giá chung về tổng quan ............................................................................. 25
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ..................................................................... 26
2.2.2. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................................................ 26
2.2.3. Đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................................ 27
2.2.4. Thuận lợi, khó khăn, và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................. 27
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu sơ cấp ................................................. 28
2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu ....................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ............ 34
v
3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................................... 36
3.2.1. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2017 .................... 36
3.2.2. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2018 .................... 40
3.2.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2019 .................... 42
3.2.4. Tổng hợp kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................................... 44
3.2.5. Tình hình thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................ 47
3.3. Đánh giá của người dân về công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................ 53
3.3.1. Tổng hợp ý kiến của người dân về thực trạng cấp cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................... 53
3.3.2. Đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ....... 55
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ..................................... 58
3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 58
3.4.2. Khó khăn, hạn chế ........................................................................................... 59
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................. 61
vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Lai Châu năm 2019 ............. 35
Bảng 3.2: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017...... 37
Bảng 3.3: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018...... 40
Bảng 3.4: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2019 ...... 43
Bảng 3.5: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị hành
chính giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................... 45
Bảng 3.6: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian
giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................... 45
Bảng 3.7: Kết quả thu lệ phí cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 -
2019 ........................................................................................................................... 48
Bảng 3.8: Kết quả thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai
đoạn 2017 - 2019 ....................................................................................................... 50
Bảng 3.10: Kết quả thu lệ phí địa chính thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 51
Bảng 3.10: Kết quả thu tiền sử dụng đất thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 52
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến người dân về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 54
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Có thể nói đất đai có vai trò
vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người.
Những năm gần đây, do chính sách mở của của nền kinh tế. Việc đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng
diễn ra ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động: Nhà ở, kinh
doanh, dịch vụ ngày càng phát triển dẫn đến việc quỹ đất nông nghiệp ngày càng
giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực ngày càng tăng nhanh gây áp lực
đối với nhà quản lý đất đai, đồng thời nó đã làm cho giá trị quyền sử dụng đất tăng
lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
là phải có những biện pháp quản lí chặt chẽ và hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội.
Một trong những vấn đề quan trọng trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai được đưa ra trong Luật Đất Đai 2013 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2014)
là: “Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận)”. Ý
nghĩa nội dung này được thể hiện qua việc nó đã xác lập được mối quan hệ giữa
Nhà nước và người sử dụng, là chứng thư pháp lý, là căn cứ quan trọng và là cơ sở
để người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác, sử dụng và bảo vệ đất, cũng như
việc đầu tư kinh doanh vào đất. Vì thế đăng ký quyền sử dụng đất, trở thành vấn đề
cấp thiết đòi hỏi các cấp phải tiến hành nhanh chóng nhưng phải đúng luật định.
Thành phố Lai Châu được thành lập năm 2013, là một địa phương trẻ, song
với sự nỗ lực, đoàn kết, thống nhất của Đảng bộ và nhân dân, thành phố đã không
ngừng vươn lên, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội và giữ vững an ninh, quốc phòng. Công tác cải cách thủ tục
hành được triển khai mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực tuy nhiên thay đổi mạnh
2
mẽ nhất và rõ nét nhất phải kể đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường với tỷ lệ hồ
sơ được tiếp nhận và giải quyết chiếm trên 70% tổng số các thủ tục hành chính.
Trong đó công tác cấp giấy chứng nhận đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên công tác cấp giấy chứng nhận ở Lai Châu nói riêng và trên cả nước vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc nguyên nhân là do lấn chiếm đất đai,
xây dựng các công trình trên đất trái phép, tranh chấp đất đai,…vẫn còn xảy ra ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019;
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Lai Châu;
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp học viên củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường.
- Giúp cho học viên nắm thực trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương. Qua đó liên hệ với phần lý luận ở nhà trường nhằm
đưa ra giải pháp trong công tác quản lý, sử dụng đất của đơn vị, củng cố thêm nhận
thức và nâng cao tay nghề chuyên môn.
- Giúp cho học viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với
những tình huống trong thực tế, tính tổ chức, kỷ luật trong nghề nghiệp, tinh thần
3
trách nhiệm đối với công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi khó khăn, phát
huy tính tích cực trong học tập.
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 (Luật Đất đai, 2013): “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một
thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
Trong đó Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người
được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
1.1.1.2. Phân loại
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được phân thành hai loại:
* Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu:
- Theo Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT: “Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu
để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
- Theo Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT “ Đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục
để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa
chính theo quy định của pháp luật.”
6
- Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sau được thực hiện
đăng ký biến động đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử
dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
7
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau.
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký vào Sổ địa chính.
1.1.1.3. Đặc điểm của đăng ký đất đai
* Đăng ký đất mang tính đặc thù của quản lý Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất là công việc của hệ thống quản lý Nhà nước ở các cấp, do hệ
thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.
Công tác quản lý đất đai dựa trên nền tảng của hệ thống pháp luật. Luật Đất
đai xác định rõ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai là hệ thống thống nhất từ
Trung ương (TW) đến địa phương. Cơ quan quản lý đất đai cao nhất ở TW là Bộ
TN & MT, cơ quan quản lý đất đai cao nhất ở địa phương được thành lập ở tỉnh,
thành phố trực thuộc TW, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã là Sở và Phòng
TN & MT tương ứng; Cấp xã, phường, thị trấn là bộ phận địa chính.
* Đăng ký đất thực hiện với đối tượng đặc biệt là đất đai
Đăng ký đất thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất. Điều 17, Luật Đất đai
2013, Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất dưới ba hình thức: giao đất,
cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Ba hình thức này chỉ áp dụng cho
một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Đối với từng loại đối
tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Vì
vậy, việc đăng ký đất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và xác
định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đăng ký.
Đất đai thường có quan hệ gắn bó với các loại tài sản cố định trên đất như:
nhà cửa, các công trình trên đất…các loại tài sản này cùng với đất đai hình thành
nên hệ thống bất động sản. Trong nhiều trường hợp, các loại tài sản này không
thuộc sở hữu Nhà nước mà thuộc sở hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, để
đảm bảo quyền lợi của người sở hữu tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất đai
8
của Nhà nước, khi đăng ký cần quan tâm đến đặc điểm này trong quá trình hình
thành thị trường bất động sản.
* Đăng ký đất đai thực hiện theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã
Theo quy định của Luật Đất đai, công tác đăng ký đất, thiết lập HSĐC được
tiến hành theo đơn vị hành chính cấp xã.
Bộ máy Nhà nước hiện nay ở nước ta được tổ chức thành 4 cấp, bao gồm: xã,
huyện, tỉnh, trung ương. Trong đó mọi hoạt động về kinh tế - xã hội đều diễn ra trực
tiếp ở cấp xã, do vậy đều có liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất đai. Vì
vậy, để tăng cường cũng như nâng cao hiệu quả của công việc quản lý và sử dụng đất
đai thì các thông tin về đất đai cần được quản lý theo đơn vị hành chính cấp xã. Một
mặt giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn về đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư khai thác sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
1.1.1.4. Vai trò của đăng ký đất đai
* Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà nước
không thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu nào khác
ngoài hình thức sở hữu toàn dân. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở
hữu duy nhất và tuyệt đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi có nhu cầu. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật.
Thông qua việc lập HSĐC và cấp GCN, đăng ký đất quy định trách nhiệm
pháp lý giữa cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc
chấp hành pháp luật đất đai. HSĐC và GCN cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ
sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi bị
tranh chấp, xâm phạm, cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải
tuân theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có
hiệu quả…
* Đăng ký đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ
9
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện việc thống
nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất đai được sử
dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho lợi ích của Nhà
nước cũng như của người sử dụng đất.
Các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
- Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm:
Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng,
thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá
trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: vị trí, hình
thể, diện tích, loại đất.
* Đăng ký đất là nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống HSĐC và cấp GCN với đầy đủ các
thông tin về tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó
là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
đất đai khác, như:
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai
- Công tác điều tra, đo đạc
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công tác phân hạng và định giá đất
- Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
Do vậy, để đảm bảo thực hiện công tác đăng ký đất đai đạt kết quả cao
nhất, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của HSĐC và GCN, trước hết đòi
hỏi phải triển khai đồng bộ các nội dung: Xây dựng và ban hành đầy đủ các văn
bản về chính sách đất đai, đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng đất, phân
hạng, định giá đất…
10
Mặt khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất không chỉ tạo tiền đề mà còn
là căn cứ hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả nội dung, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.1.5. Quy định về đối tượng chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất
Đối tượng đăng ký kê khai đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất theo quy định của pháp luật. Những người sử dụng đất chịu trách nhiệm kê
khai đăng ký đất được quy định tại Điều 7, Luật Đất đai 2013 bao gồm :
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất
nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của
địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn,
sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử
dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở
tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất
của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có
chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
11
1.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Khái niệm
Điều 3 Luật Đất đai 2013:”Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.”
1.1.2.2. Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Thông tư 23/2014/TT – BTNMT, Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên
và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi
cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng
nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được
gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được
in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
12
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"
như trang 4 của Giấy chứng nhận;
Hình 1.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
13
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Điều kiện ủy quyền cấp giấy chứng nhận
UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở TN & MT cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở TN & MT khi có các điều kiện sau:
1, Đã thành lập VPĐK quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TN & MT;
2, VPĐK quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận.
1.1.3.2. Quy định về đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp được quy định tại
Điều 106, Luật Đất đai 2013:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
+ Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân
hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
14
+ Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê
khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm
tra xác nhận.
- Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử
dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục
đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật đất đai.
- Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của
Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp,
văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai.
1.1.3.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật Đất đai
2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
15
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
16
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác
định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
(Luật Đất đai, 2013).
1.1.3.4. Quy định về đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 99 Luật
Đất đai 2013:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
17
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
* Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 19 Nghị định
43/2014/NĐ-CP:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường
giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
18
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
nhằm mục đích kinh doanh.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 45/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính Phủ quy định về lệ phí
trước bạ.
- Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT0BTC-BTP ngày 19/1/2012/ của Bộ
trưởng Bộ tài Chính và Bộ trưởng Bộ Tư Pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí Công chứng.
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về
hồ sơ địa chính.
- Nghị quyết 08/2017/NQ – HĐND của Hội Đồng nhân dân tỉnh Lai Châu
quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Lai Châu ban
hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định 40/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh Lai Châu ban
hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1.3. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một số nước trên thế giới
1.3.1. Thụy Điển
Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư nhân về
đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã hội tồn tại
19
trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi trường. Hoạt động
giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trường cho dù hệ
thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác nhau.
Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo luật,
luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai. Các
hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai,
bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai v.v. đều được luật hoá.
Dưới đây là một số điểm nổi bật của pháp luật, chính sách đất đai của Thụy Điển:
- Việc đăng ký quyền sở hữu: Việc đăng ký quyền sở hữu khi thực hiện
chuyển nhượng đất đai: Toà án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các chuyển
nhượng đất đai. Người mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3
tháng sau khi mua. Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để xin đăng ký. Toà án
sẽ xem xét, đối chiếu với Sổ đăng ký đất. Nếu xét thấy hợp pháp, sẽ tiến hành đăng
ký quyền sở hữu để người mua là chủ sở hữu mới. Các bản sao của hợp đồng
chuyển nhượng sẽ lưu tại toà án, bản gốc được trả lại cho người mua. Toà án cũng
xem xét các hạn chế về chuyển nhượng của bên bán (ví dụ cấm bán).
Đăng ký đất là bắt buộc nhưng hệ quả pháp lý quan trọng lại xuất phát từ hợp
đồng chứ không phải từ việc đăng ký. Vì việc chuyển nhượng là một hợp đồng cá
nhân (không có sự làm chứng về mặt pháp lý và không có xác nhận của cơ quan
công chứng) nên rất khó kiểm soát việc đăng ký. Nhưng ở Thụy Điển, hầu như tất
cả các chuyển nhượng đều được đăng ký. Vì việc đăng ký sẽ tăng thêm sự vững
chắc về quyền sở hữu của chủ mới, tạo cho chủ sở hữu mới quyền được ưu tiên khi
có tranh chấp với một bên thứ ba nào đó và quan trọng hơn, quyền sở hữu được
đăng ký rất cần thiết khi thế chấp (Bùi Thị Thúy Hường, 2015).
1.3.2. Trung Quốc
Đối với Trung Quốc không thừa nhận tư hữu đối với đất đai. Dưới hệ thống
kinh tế kế hoạch Xã hội chủ nghĩa (XHCN), quyền sở hữu tài sản đối với tài nguyên
thiên nhiên và các phương tiện sản xuất phần lớn đều bị quốc hữu hóa ngay sau khi
Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền lực vào năm 1949. Quá trình này được tiến
hành song song với các “phong trào”: “Bước nhảy vĩ đại” (1957 – 1962); “Tập thể
20
hóa đất đai ở nông thôn” (1963– 1965); “Cách mạng văn hóa” (1966 – 1978). Tuy
nhiên, việc quốc hữu hóa toàn bộ đất đô thị của nước này chỉ chính thức hoàn tất
sau khi Hiến pháp 1982 được ban hành. Đất đô thị thuộc về Nhà nước và được quản
lý bởi nhà nước Trung Quốc - người chịu trách nhiệm trước toàn xã hội. Quyền sở
hữu đối với bộ phận đất đai này được chính thức gọi là sở hữu toàn dân XHCN
(socialist people’s ownership). Là người đại diện cho toàn dân, về mặt lý thuyết,
nhà nước Trung Quốc có toàn quyền của một chủ sở hữu. Theo học thuyết của chủ
nghĩa Mác, đất đai lúc bấy giờ đã bị loại khỏi các giao dịch mang tính kinh tế ở
Trung Quốc vì bản thân nó không có giá trị. Thay vào đó, hệ thống kinh tế kế hoạch
hóa tập trung đã thực hiện phân phối đất đai theo các kênh hành chính
(administration channels) mà theo đó người sử dụng đất (SDĐ) không bị buộc phải
trả bất cứ khoản tiền nào cho việc SDĐ của mình. Tuy nhiên, họ cũng không được
phép chuyển nhượng phần đất mà mình được sử dụng. Đất đai lúc bấy giờ được coi
là một loại tài sản mang tính phúc lợi xã hội được phân phối miễn phí (Bùi Thị
Thúy Hường, 2015).
1.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất ở Đồng Nai
Tính lũy kế từ trước đến nay, toàn tỉnh Đồng Nai đã cấp được 655.679 giấy
chứng nhận với 1.235.521 thửa đất, tương ứng diện tích 474.984 ha (đạt 99,2% thửa
đất và 99,2% diện tích đủ điều kiện). Trong đó, hộ gia đình, cá nhân cấp được
626.683 giấy, với 1.180.934 thửa, tương ứng diện tích 254.045 ha (đạt 99,3% diện
tích đủ điều kiện) và tổ chức cấp được 28.996 giấy, với 55.092 thửa, tương ứng diện
tích 223.366 ha (đạt 99,1% diện tích đủ điều kiện cấp).
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng
nhận định kỳ để rà soát kết quả, đôn đốc thực hiện và tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong công tác cấp giấy đối với đất hộ gia đình, cá nhân và đất tổ chức;
làm việc với UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
công tác cấp giấy và phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
21
nhân; thực hiện kiểm tra thực tế tại các đơn vị có số lượng giấy tồn lớn như: Biên
Hòa, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Định Quán để có chỉ đạo xử lý.
Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành công tác thống kê
đất đai năm 2013, Nghị quyết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Đồng Nai; tăng cường công tác thanh,
kiểm tra tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, chậm đưa đất
vào sử dụng; hoàn thành tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua 311 dự
án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trước khi phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cấp giấy và phát giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Ông Nguyễn Ngọc Thường cho hay, trong thời gian tới, Sở sẻ
tiếp tục tổ chức giám sát, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã Long Khánh và thành
phố Biên Hòa xử lý những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác xét cấp giấy
chứng nhận; xử lý các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát giấy chứng nhận
để tập trung phát số lượng giấy chứng nhận còn lại.
Sở Tài nguyên và môi trường cũng sẽ thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020)
cấp tỉnh; lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện; lập danh mục các công
trình thu hồi đất năm 2016; lập danh mục các công trình, dự án có chiếm dụng
đất lúa trình HĐND tỉnh thông qua làm căn cứ thu hồi đất.
1.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất ở Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 410 dự án phát triển nhà ở, trong đó có
223 dự án đã được thành phố giao đất có 216.580 căn chung cư và thấp tầng với
112.150 căn đã xây dựng xong, bàn giao cho người mua nhà. Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã hướng dẫn thủ tục và triển khai cấp 36.110 Giấy chứng nhận cho
người mua nhà, còn lại 76.040 căn chủ đầu tư chưa làm các thủ tục cấp Giấy chứng
nhận theo quy định, 104.430 căn đang trong quá trình xây dựng.
22
Năm 2014, thành phố Hà Nội giao chỉ tiêu cấp 40.000 giấy chứng nhận cho
người mua nhà tại các dự án phát triển nhà ở. Từ 01/01 – 31/7/2014, Văn phòng
Đăng ký Đất đai thành phố Hà Nội nhận được 15.321 hồ sơ, trong đó: thẩm định
chuyển quận huyện 10.711 hồ sơ; Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội
đang thụ lý 4.971 hồ sơ; Trình Sở ký cấp cho tổ chức: 2.097 giấy chứng nhận.
Nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tại các dự
án phát triển nhà ở, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đề nghị các chủ đầu tư
các dự án chưa nộp hồ sơ hoặc đã nộp hồ sơ và có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ
khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý nộp về Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội
trước ngày 20/8/2014; Nộp thay người mua nhà hoặc cung cấp hồ sơ để người mua
nhà nộp ngay hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận về Văn phòng Đăng ký đất đai Hà
Nội trong tháng 8/2014.
Kể từ ngày 05/8/2014, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội tổ chức tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định hồ sơ và làm thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ký
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho người mua nhà,
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố, thực hiện theo Điều 32
Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố quy định
các nội dung thuộc thẩm quyển của UBND thành phố được Luật Đất đai 2013 và
các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử
dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử
dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc
đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố.
Đối với các hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà
ở cho người mua nhà ở tại các dự án phát triển nhà ở đã được Văn phòng Đăng ký
đất đai Hà Nội thẩm định, đã chuyển UBND các quận, huyện, thị xã trước ngày
5/8/2014 thì UBND các quận, huyện, thị xã ký cấp Giấy chứng nhận xong trước
ngày 31/8/2014. Sau thời điểm trên, nếu không giải quyết xong hồ sơ, UBND các
23
quận, huyện, thị xã chuyển trả lại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội để báo cáo Sở
ký cấp Giấy chứng nhận (Cao Trung Kiên, 2014).
1.4.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Lai Châu (TN -
MT), thực hiện dự án lập hồ sơ địa chính trên địa bàn, đến nay, công tác cấp
GCNQSDĐ theo dự án đã nghiệm thu hoàn thành và đưa vào sử dụng theo đúng kế
hoạch. Theo đó đã cấp 8.885 giấy, trong đó trao 7.594 giấy cho các hộ trên địa bàn,
hiện còn tồn 1.291 giấy chủ yếu tập trung tại địa bàn phường Đông Phong và xã San
Thàng. Xử lý số lượng giấy chứng nhận còn tồn chưa được trao đến các chủ đất,
thành phố và cơ quan Phòng TN – MT đã ban hành các văn bản chỉ đạo sát sao đến
các xã, phường để thực hiện. Các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với chính
quyền các xã, phường thực hiện trao giấy chứng nhận trực tiếp cho công dân tại trụ
sở UBND xã, phường. Song song với đó là tăng cường vận động Nhân dân thực
hiện nghĩa vụ tài chính và giao nộp giấy tờ nguồn gốc đất để nhận giấy chứng nhận
mới. Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, Phòng TN – MT đã tiến hành trao
2.478 giấy đến tận tay người dân.
Mặc dù diện tích đất cần cấp đạt cao song thành phố vẫn phải nỗ lực nhiều
hơn nữa để đạt kế hoạch đã đề ra. Hiện nay có một số vướng mắc mà cơ quan
chuyên môn đang gặp phải trong quá trình thực hiện đó là nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất còn bất cập; cơ sở dữ liệu trong quá trình quản lý không có đã gây khó
khăn cho quá trình xác minh nguồn gốc đất bởi có những trường hợp theo hồ sơ
giấy tờ đất và hiện trạng đất không giống nhau. Do đó, giải pháp tháo gỡ đối với
những trường hợp sai lệch, phòng tham mưu kế hoạch và triển khai văn bản chỉ đạo
các xã, phường rà soát các trường hợp để đo đạc, điều chỉnh bổ sung cho đúng hiện
trạng thực tế để tiếp tục thực hiện việc cấp GCNQSDĐ. Các xã, phường cũng tăng
cường đo đạc, xác minh nguồn gốc đất đai; rà soát những trường hợp còn tồn đọng
chưa được cấp giấy để báo cáo thành phố. Riêng đối với những cán bộ sách nhiễu,
phiền hà khi công dân đến làm việc, nếu phát hiện sẽ phải xử lý nghiêm.
24
Các giải pháp đối với trường hợp trùng, cấp sai và tồn đọng trong công tác
cấp giấy đồng loạt, đồng chí Đàm Vũ Hùng cho hay, Phòng đã tham mưu cho thành
phố ban hành công văn chỉ đạo về việc rà soát, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ
địa chính. Trong đó đã chỉ đạo UBND các xã, phường triển khai đến các hộ dân
thực hiện kiểm tra, rà soát phát hiện các sai sót về ranh giới, hình thể, diện tích, số
thửa, loại đất… đã được cấp GCNQSDĐ hoặc các thửa đất chưa có trong hồ sơ địa
chính, chưa đăng ký, cấp giấy chứng nhận để xây dựng kế hoạch thực hiện đo đạc,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định và báo cáo UBND thành phố. Thực hiện rà
soát, tổng hợp các vướng mắc của người dân đối với GCNQSDĐ cấp theo dự án; có
biên bản kiểm tra xác minh làm rõ nội dung và nguyên nhân.
Một trong những giải pháp Phòng TN – MT thực hiện hiệu quả và tạo được
niềm tin rất lớn trong Nhân dân thời gian qua đó là cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
chính với việc cắt giảm 50% thủ tục. Theo đó, phòng đã giảm từ 3 ngày xuống còn
1 ngày đối với thủ tục thế chấp, xóa thế chấp; giảm từ 12 ngày xuống còn 6 ngày
đối với thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ; giảm từ 24 ngày xuống còn 12 ngày làm việc
đối với thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu; giảm 16 ngày xuống còn 8 ngày đối với thủ
tục chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất; giảm thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ từ 15 ngày xuống còn 8 ngày làm việc... Các thủ tục trên đều được niêm yết
công khai tại Phòng tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” thành phố. Vừa
qua chúng tôi gặp ông Nguyễn Đức Oanh (tổ 3, phường Đoàn Kết) đến nhận
GCNQSDĐ tại Phòng tiếp nhận và trả kết quả thành phố, tâm sự với chúng tôi, ông
niềm nở: “Để phát triển kinh tế gia đình, vợ chồng tôi đã mua đất để làm trang trại,
đào ao nuôi thủy sản với tổng diện tích 4.000m2 thuộc địa phận của 2 địa bàn
phường Đông Phong, xã San Thàng và không trong quy hoạch. Mặc dù thủ tục có
phần phức tạp do liên quan đến nhiều địa bàn song cán bộ chuyên môn đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi kê khai, viết đơn và hoàn thiện thủ tục nên chỉ trong 12 ngày, tôi đã
được nhận GCNQSDĐ cấp lần đầu”.
Tỷ lệ diện tích cần cấp còn lại không nhiều song vẫn còn nhiều nhiệm vụ
phải thực hiện cho đến khi số lượng GCNQSDĐ được trao hết đến tận tay người
25
dân, thời gian tới Phòng TN – MT thành phố sẽ tiếp tục nỗ lực không ngừng để làm
tròn nhiệm vụ được giao (Thu Trang, 2018).
1.5. Đánh giá chung về tổng quan
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các nghiên
cứu trên Thế giới và Việt Nam cho thấy việc nghiên cứu về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 là rất cần thiết góp phần hoàn
thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường hiệu quả của công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn thành phố Lai Châu nói riêng, tỉnh Lai Châu và cả nước nói chung. Tôi xin
cam đoan rằng chưa có ai nhận học vị sau đại học trên địa bàn nghiên cứu về lĩnh
vực: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên địa bàn 7 xã, phường của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2017 - 2019
- Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 8/2019 – Tháng 8/2020
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
2.2.2. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2017 – 2019
- Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu theo thời gian;
- Tổng hợp kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn
2017 – 2019;
- Tình hình thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu giai đoạn 2017 – 2019.
27
2.2.3. Đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019
- Tổng hợp ý kiến của người dân về thực trạng cấp cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019
- Đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
2.2.4. Thuận lợi, khó khăn, và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
- Thuận lợi
- Khó Khăn
- Nguyên nhân tồn tại
- Đề xuất một số giải pháp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng
vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của
các tài liệu này được thu thập từ các cơ quan điều tra, cụ thể như sau:
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu.
- Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên
quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, các loại phí thu từ công tác cấp giấy
chứng nhận tại các phòng ban có liên quan.
- Thu thập tài liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng.
28
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về
tình hình quản lý, sử dụng đất và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu.
+ Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn và chuyên gia: Để làm rõ những khó
khăn, hạn chế, cũng như tìm ra những nguyên nhân tồn tại trong các quy định về
trình tự, thủ tục, thời gian, đối tượng,… của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Đề tài tiến hành điều tra
các cán bộ chuyên môn trực tiếp thực hiện cấp giấy chứng nhận và các chuyên gia
về công tác cấp giấy chứng nhận. Cụ thể là cán bộ trực tiếp thực hiện cấp giấy
chứng nhận của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ phòng Tài nguyên và
môi trường thành phố Lai Châu và cán bộ địa chính trên địa bàn 3 xã, phường chọn
làm điểm nghiên cứu. Với nội dung điều tra cán bộ chuyên môn và chuyên gia đề
tài không xây dựng phiếu điều tra mà chỉ tiến hành phỏng vấn trực tiếp, ghi chép lại
ý kiến của các cán bộ, chuyên gia về thực trạng, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và những
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận của địa phương.
+ Phỏng vấn người dân: Đề tài tiến hành lập và phát phiếu điều tra cho 50 hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trên địa bàn 3 xã, phường
được chọn làm điểm nghiên cứu. Nội dung của phiếu điều tra tập trung vào các nội
dung như thời gian cấp giấy, thủ tục hành chính, thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ
sơ…
- Phương pháp chọn điểm, xây dựng phiếu điều tra và điều tra
+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố cấp được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hiệu quả cao nhất.
+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố cấp được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đạt hiệu quả khá.
+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố cấp được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đạt hiệu quả thấp nhất.
Theo kết quả nghiên cứu và đánh giá về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ giá đình, cá
29
nhận và các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 đề tài
đã chọn ra được 3 đơn vị đáp ứng yêu cầu chọn điểm nghiên cứu. Đó là:
+ Xã Nậm Loỏng, điều tra 20 phiếu.
+ Phường Đông Phong, điều tra 15 phiếu.
+ Xã Quyết Thắng, điều tra 15 phiếu.
2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: Sau khi dùng phương pháp điều tra, thu
thập tài liệu số liệu hiện có, tiến hành thống kê, so sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu
các loại đất để phân tích đưa ra kết luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Dữ liệu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau bằng những phương pháp khác nhau, để làm cơ sở so sánh và tìm
ra các xu thế trong khi phân tích. Dữ liệu được tổng hợp từ một đơn vị phân tích
nhỏ lên một đơn vị phân tích lớn hơn.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích
theo các bảng, biểu, kết hợp phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được
phân tích, xử lý với sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính nhằm đưa ra kết quả nhanh
gọn và chuẩn xác hơn.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Lai Châu là trung tâm hành chính chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội của tỉnh được thành lập theo Nghị định số 131/NĐ-CP ngày 27/12/2013 của
Chính phủ có tọa độ địa lý từ 20°20' đến 20°27' vĩ độ Bắc; 103°20' đến 103°32' kinh
độ Đông, có vị trí giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ và huyện Tam Đường;
+ Phía Đông giáp huyện Tam Đường;
+ Phía Nam giáp huyện Tam Đường;
+ Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
31
Là trung tâm của tỉnh, lại nằm trên trục đường giao thông chính nối khu vực
Tây Bắc với trung tâm phát triển kinh tế của cả nước là Hà Nội theo đường Quốc
Lộ 4D nối với khu du lịch Sa Pa và đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai nên thành phố
Lai Châu có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa quy mô liên
kết vùng nối khu vực Tây Bắc với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Lai Châu nằm trong một thung lũng được tạo thành bởi hai dãy
núi Sùng Phài và Pu Sam Cáp có địa hình chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
cấu trúc chủ yếu là đồi, núi đất, độ dốc trung bình từ 5-10 %, hướng dốc của địa
hình theo hai hướng từ khu vực của phường Quyết Thắng về hướng Tây Nam và từ
các phường Đoàn Kết, Tân Phong về phía Đông Nam của thành phố. Đặc biệt, phía
Tây và Tây Nam là các dãy núi cao, phía Bắc và Đông Bắc có xen kẹp địa hình bát
úp với độ cao trung bình 940 m, độ dốc > 6,5%.
1.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Lai Châu có khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới gió mùa núi cao
Tây Bắc, ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu trong năm chia
làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (tháng
4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa 2 mùa), trong đó:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 19,30C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 13,50C (vào tháng 1) và trung bình cao nhất là 23,00C (vào tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 200C phổ biến từ tháng 11 đến tháng 4, các tháng có nhiệt độ trên 200C phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9, tổng tích ôn cả năm trung bình là 1.6370C;
- Lượng mưa khá lớn và có sự phân bố không đều trong năm. Mưa lớn tập
trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6, 7, 8 và thường chiếm tới 90% lượng mưa cả
năm. Các tháng mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có lượng mưa rất ít, chỉ
chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Sự phân bố lượng mưa tập trung theo mùa
đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông, lâm nghiệp cũng như việc thi công các
công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố (mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung
trong thời gian ngắn thường gây nên lụt lội; mùa khô, thời gian mưa ít kéo dài, gây
nên tình trạng thiếu nước, khô hạn);
32
3.1.1.4. Thủy văn
- Hiện tại trên địa bàn thành phố có 50,47 ha diện tích đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng, chiếm 1,04% diện tích tự nhiên nhưng do đặc điểm địa hình cao
và dốc nên lượng nước tập chung chủ yếu về mùa mưa với lượng dòng chảy chiếm
khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy trong năm do vậy diện tích đất lúa trên địa
bàn thành phố là đất lúa 1 vụ.
- Theo đánh giá trên địa bàn thành phố có tầng đá vôi Đồng Giao, hay gặp
các hang động catsơ, có nguồn nước ngầm nhưng chưa có kết quả thăm dò trữ
lượng cho nên việc khai thác nguồn nước ngầm rất hạn chế.
- Khu vực thành phố có suối Sùng Phài rộng trung bình 1,5-2,5 m, chủ yếu
thoát nước về mùa mưa, lưu lượng không lớn, hướng thoát nước chính là Tây Bắc
xuống Đông Nam.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả đánh giá tài nguyên đất cho thấy thành phố Lai Châu có 4
nhóm đất chính là: Nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất Feralit đỏ vàng,
nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi, cụ thể như sau:
+ Nhóm đất phù sa: Đất hình thành do quá trình tích tụ phù sa từ các dòng
suối, có diện tích khoảng 691,17 ha, chiếm 9,77% diện tích tự nhiên, tập trung chủ
yếu ở khu vực xã San Thàng. Đây là nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp với các
loại cây ngắn ngày như: cây lương thực, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Nhóm đất đen: có diện tích khoảng 401,68 ha, chiếm 5,68% diện tích tự
nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn thành phố Lai Châu, loại đất này thích hợp cho
phát triển các cây lương thực và cây công nghiệp.
+ Nhóm đất Feralit đỏ vàng: Sản phẩm đất hình thành trên đá vôi và đá biến
chất; có diện tích 1336,98 ha, chiếm 18,89% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
khu vực xã San Thàng, Nậm Loỏng, phường Tân Phong. Đặc điểm chủ yếu của
nhóm đất này là có thành phần cơ giới nhẹ, cát pha; đất có độ phì trung bình. Tuỳ
theo chất lượng đất và độ dốc của từng loại đất có thể phát triển cây lương thực, rau
màu, cây công nghiệp dài ngày.
+ Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao: có diện tích khoảng 3078,36 ha,
chiếm 43,50 % tập chung chủ yếu ở khu vực xã Nậm Loỏng, phường Quyết Thắng
33
và Đoàn Kết; đất thích hợp cho các loại cây công nghiệp, trồng rừng.
Nhìn chung, đất trên địa bàn thành phố Lai Châu có độ phì từ trung bình đến
thấp, hàm lượng dinh dưỡng thấp, thoát nước khá, khả năng giữ ẩm trung bình, địa
hình có độ dốc lớn, tầng đất mỏng, nhiều đá lộ đầu, quá trình canh tác đòi hỏi phải
có các giải pháp kỹ thuật và bền vững.
b. Tài nguyên nước
Hiện tại trên địa bàn thành phố có 79,67 ha diện tích đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng (Sông suối 50,47 ha, mặt nước chuyên dùng 29,20 ha); Mặc dù
nguồn nước mặt của thành phố khá phong phú về mùa mưa với lượng dòng chảy
chiếm khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy trong năm (tập trung vào tháng 6, 7,
8), nhưng lại cạn kiệt vào mùa với lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng 20% tổng
lượng dòng chảy trong năm (kiệt nhất vào tháng 2, 3 hàng năm), dẫn đến tình trạng
thiếu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Nguồn nước sử dụng chính của người dân
là nước từ hệ thống cấp nước của thành phố, Mó nước gần núi Phong Châu, Mó nước
trên đường đi Sìn Hồ và một số mạch nước nhỏ khác có chất lượng tương đối tốt, có
thể sử dụng làm nguồn nước sinh hoạt và phát triển sản xuất nông nghiệp.
c Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn
thành phố là 1.738,76 ha, độ che phủ rừng đạt 25%.
Rừng ở thành phố Lai Châu thuộc loại rừng nhiệt đới, hiện nay chủ yếu còn
lại là rừng nghèo, tán cây thấp, rừng đang được khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng
chưa khép tán tập chung chủ yếu ở khu vực xã San Thàng và xã Nậm Loỏng có vai
trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo ổn định khí hậu khu vực thành phố, điều
tiết nguồn nước, phòng chống lũ lụt bảo vệ các công trình trọng điểm của tỉnh, của
thành phố.
d. Tài nguyên khoáng sản
Hiện tại, theo kết quả điều tra trên địa bàn thành phố không có các nguồn tài
nguyên khoáng sản lớn và quý hiếm nào, mà chỉ có các điểm mỏ vật liệu xây dựng
thông thường với quy mô vừa và nhỏ nằm tại xã Nậm Loỏng, xã San Thàng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Thương mại - dịch vụ, du lịch: Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ
34
trên địa bàn tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Mạng lưới
thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố tiếp tục được mở rộng, đa dạng các loại
hình dịch vụ. Hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ được tăng cường. Hiện nay
trên địa bàn thành phố có 2.259 cơ sở bán lẻ, 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại
và 08 doanh nghiệp đầu mối cung cấp hàng hóa. Tổng doanh thu ngành dịch vụ ước
đạt 4.137 tỷ đồng, chiếm 64,16% trong cơ cấu các ngành kinh tế, tăng 26,8% so với
cùng kỳ. Tổng giá trị xuất khẩu hàng địa phương ước đạt 3 triệu USD, đạt 100%
KH, tăng 7,1% so với cùng kỳ.
3.1.2.2. Văn hóa xã hội
Về Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ: Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng dạy và học; tổ chức tống kết, đánh giá kết quả năm học 2017-2018, triển
khai nhiệm vụ năm học 2018-2019, đảm bảo tốt nhiệm vụ duy trì sỹ số học sinh.
Chất lược giáo dục, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng so với năm trước. Tiếp tục duy trì
và nâng cao chất lượng chuẩn PCGD. Trên địa bàn thành phố hiện có 23 trường, 09
nhóm trẻ tư thục, 343 lớp, 13.171 học sinh; so với cùng kỳ năm 2017 giảm 04
trường, 01 lớp, tăng 476 học sinh. Ban hành và chỉ đạo triển khai Kế hoạch xây
dựng trường chuẩn quốc gia năm 2018. Phối hợp tổ chức tốt Kỳ thi THPT Quốc gia
năm 2018. Tổ chức bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các
trường học. Tổ chức xét duyệt công tác tuyển sinh năm học 2018-2019; thực hiện
tốt công tác tựu trường, kiểm tra công tác chuẩn bị năm học mới, công tác tổ chức
khai giảng năm học 2018-2019. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Tiếp
tục quan tâm, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục
mũi nhọn thông qua việc tổ chức các kỳ thi, hội thi.
3.1.2.3. Dân số
Thành phố Lai Châu có 39.340 người (mật độ dân số bình quân 543,37 người
/km2). Dân số của thành phố phân bố không đồng đều giữa các phường, xã khác
nhau, đa số tập trung tại các phường Đoàn Kết, Tân Phong, Đông Phong và phường
Quyết Tiến.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
được thể hiện chi tiết qua bảng 3.1, cụ thể như sau:
35
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019
STT LOẠI ĐẤT MÃ DIỆN TÍCH (Ha) CƠ CẤU (%)
I 1 Đất nông nghiệp
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.1.1 1.1.1.2
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp
1.2.1
Đất rừng phòng hộ 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 2 Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
2.1.1 2.1.2
Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RPH NTS PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 7.077,44 100,00 4.533,64 64,06 2.676,58 37,82 2.183,77 30,86 727,35 10,28 1.456,42 20,58 492,81 6,96 1.749,75 24,72 1.749,75 24,72 107,31 1,52 1.135,61 16,05 208,35 2,94 48,43 0,68 159,92 2,26 10,58 11,45 27,13 0,38 63,18 0,89 50,38 0,71 156,34 2,21 59,72 0,84 453,84 6,41 4,27 0,06 1,46 0,02
Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh PNN Đất có mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.5 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
NTD SON MNC CSD BCS DCS NCS 32,11 0,45 50,01 0,71 28,83 0,41 1.408,20 19,90 118,91 1,68 1.223,50 17,29 65,79 0,93 Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
3 3.1 3.2 3.3 (Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2019 thành phố Lai Châu)
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu là 7.077,44 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4.533,64 ha,
chiếm 64,06 % tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có diện tích là
1.135,61 ha, chiếm 16,05 % tổng diện tích đất tự nhiên. Đây cũng là nhóm đất có
diện tích ít nhất trong 3 nhóm đất. Tính đến hết ngày 31/12/2019 trên địa bàn thành
36
phố Lai Châu vẫn còn 1.408,20 ha đất chưa sử dụng, chiếm 19,09 % tổng diện tích
đất tự nhiên. Trong đó đất đồi núi chưa sử dụng là loại đất có diện tích đất lớn nhất,
với 1.223,50 ha, chiếm 17,29 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong thời gian tới
chính quyền địa phương thành phố Lai Châu nói riêng, tỉnh Lai Châu nói chung cần
đưa ra các biện pháp để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp trong các năm tiếp theo.
Hình 3.1 thể hiện cơ cấu 3 loại đất chính trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu năm 2019.
Hình 3.1: Cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu năm 2019
3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2017 – 2019
3.2.1. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2017
Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2017 được thể hiện
chi tiết qua bảng 3.2 như sau:
37
Bảng 3.2: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017
HS chưa được HS xin cấp GCN HS được cấp GCN cấp GCN Đơn vị hành STT chính Hồ Diện tích Hồ Diện tích Hồ Diện tích
sơ (m2) sơ (m2) (m2) sơ
1 210 3.892,23 9 P. Đông Phong 80.063,19 201 76.170,96
2 353 3.808,35 15 P. Tân Phong 334.696,83 338 330.888,48
204 3.029,20 10 3 X. San Thàng 270.547,44 194 267.518,24
4 273 2.240,37 11 P. Quyết Thắng 258.727,89 262 256.487,52
5 194 7.745,35 19 P. Quyết Tiến 144.063,35 175 136.318,00
225 6 X. Nậm Loỏng 174.281,66 218 169.813,28 7 4.468,38
161 18 7 P. Đoàn Kết 123.327,48 143 118.541,28 4.786,20
89 Tổng 1.620 1.385.707,84 1.531 1.355.737,76 29.970,08
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Qua bảng 3.2 cho thấy:
Năm 2017 trên địa bàn 7 đơn vị xã, phường của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu có 1.620 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất, với tổng diện tích là 1.385.707,84 m2 đất. Trong đó
phường Tân Phòng là đơn vị hành chính có số hồ sơ xin cấp nhiều nhất, với 353 hồ
sơ, chiếm 21,79 % tổng số hồ sơ xin cấp, với diện tích xin cấp là 334.696,83 m2 đất.
Đây cùng là đơn vị cos diện tích xin cấp giấy chứng nhận nhiều nhất trên địa bàn
thành phố Lai Châu năm 2017, chiếm 24,15 % tổng diện tích đất xin cấp giấy chứng
nhận. Đứng thứ 2 về đơn vị hành chính có số lượng đơn xin cấp giấy chứng nhận là
phường Quyết Thắng, với 273 hồ sơ, chiếm 16,85 % tổng số đơn xin cấp và diện
tích xin cấp của phường trong năm 2017 là 258.727,89 m2, chiếm 18,67 % tổng
diện tích xin cấp. 225 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận là sồ lượng hồ sơ của xã Nậm
Loỏng, đây cũng là đơn vị hành chính đứng thứ 3 về số lượng hồ sơ xin cấp trên địa
bàn thành phố Lai Châu năm 2017. Phường Đoàn Kết là đơn vị hành chính có số
lượng hồ sơ xin cấp giấy ít nhất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2017, với 161
hồ sơ, chiếm 9,94 % tổng số hồ sơ xin cấp.
38
Trong tổng số 1.620 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu năm 2017 đã có 1.531 hồ sơ đã được thẩm tra, xét duyệt và đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, chiếm 94,51 % tổng số hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận, với diện tích được cấp là 1.355.737,76 m2, chiếm 97,84
% tổng diện tích xin cấp giấy chứng nhận. Trong đó phường Tân Phong là đơn vị
hành chính có số lượng hồ sơ được xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của nhà
nước, với 338 giấy chứng nhận được cấp, chiếm 22,08 % số giấy chứng nhận được
cấp. Qua điều tra cho thấy phường Tân Phong có số lượng giấy chứng nhận được
cấp nhiều nhất trên địa bàn thành phố Lai Châu là do trong những năm gần đây
phường Tân Phong là đơn vị hành chính phát triển nhất trên địa bàn thành phố Lai
Châu cả về kinh tế và xã hội, do đó người dân có khả năng chi trả và đáp ứng nhu
cầu về đất và nhà ở cao hơn so với các xã khác trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó,
dân số của phường ngày càng gia tăng dẫn đến nhu cầu về đất ở cũng tăng theo.
Điều này cho thấy nhu cầu về đất ở sẽ ngày càng tăng cao. Đứng thứ 2 về đơn vị
hành chính có số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất là phường Quyết Thắng, với 262 hồ sơ đã được cấp giấy
chứng nhận, chiếm 17,11 % tỏng số giấy chứng nhận đã được cấp, và diện tích đất
được cấp giấy chứng nhận là 256.487,52 m2, chiếm 18,92 % tổng diện tích đất được
cấp giấy chứng nhận.
Bên cạnh các trường hợp khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đã được chính quyền địa phương xem xét, thẩm tra hồ sơ và xét duyệt,
tiến hành cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định thì vẫn còn các trường hợp sau
khi thẩm tra hồ sơ vẫn chưa đủ điều kiện được cấp giấy. Cụ thể như sau:
Trong năm 2017 trên địa bàn thành phố Lai Châu vẫn còn 89 hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
được xác định là chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, chiếm 5,49 % tổng số hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận năm 2017, với diện tích là 29.970,08 m2 đất, chiếm 2,16
% tổng diện tích đất xin cấp giấy chứng nhận. Trong đó, phường Quyết Tiến là đơn
39
vị hành chính có số lượng hồ sơ chưa đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận nhiều
nhất, với 19 hồ sơ, chiếm 21,35 % tổng số hồ sơ chưa được câp giấy chứng nhận,
với tổng diện tích là 7.745,35 m2 đất. Đứng thứ 2 là phường Đoàn Kết, với 18 hồ sơ
chưa được giải quyết, chiếm 20,22 % tổng số hồ sơ chưa cấp giấy chứng nhận.
phường Tân Phong là đơn vị hành chính đứng thứ 3 về số lượng hồ sơ chưa được
giải quyết, với 7 hồ sơ còn tồn đọng, chiếm 16,85 % tổng số hồ sơ chưa được cấp
giấy chứng nhận. Qua điều tra nguyên nhân về việc còn tồn đọng hồ sơ chưa được
cấp giấy chứng nhận thì do nhiều nguyên nhân nhưng có một số nguyên nhân chính
được xác định như sau:
+ Trong quá trình thẩm tra hồ sơ và tiến hành điều tra thực địa còn có nhiều
trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong trên thực tế thửa đất
đó đang diễn ra tranh chấp đất đai.
+ Đặc biệt một số hộ gia đình, cá nhân mua đất và nhà ở tại các dự án nhà ở
đã hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính theo hợp đồng cho chủ đầu tư nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận do chủ đầu tư chưa thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật quy định đối với các dự án xây nhà để bán và cho thuê.
+ Nhiều hộ gia đình, cá nhân còn tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở với nhau bằng giấy viết tay, chưa có chứng thực của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
+ Một số trường hợp chưa xác định được quyền thừa kế quyền sử dụng đất ở.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan đã được nêu trên thì còn một số các
nguyên nhân khách quan:
+ Một số hồ sơ tiếp nhận từ phòng tài nguyên và môi trường chuyển sang
cho Văn phòng đăng ký đất đai, khi nhận bàn giao hồ sơ đã hết hạn hồ sơ cấp mới
thuộc diện là cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang công tác trên
địa bàn thành phố.
+ Một số hồ sơ cấp mới Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận nhưng trong
thời gian tiếp nhận máy in A3 bị hỏng nên không in được giấy chứng nhận.
Mặc dù vẫn còn tồn tại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất xong có thể thấy rằng với sự
40
quan tâm của Đảng bộ, chính quyền địa phương đã không ngừng tăng cường công
tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất nhằm đảo bảo
quyền lợi cho các đối tượng sử dụng đất, đồng thời giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được chặt chẽ và kịp thời hơn.
3.2.2. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2018
Năm 2018 trên địa bàn thành phố Lai Châu có 1.979 hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, với
tổng diện tích là 1.061.827,30 m2. Kết quả chi tiết được thể hiện qua bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018
HS chưa được HS xin cấp GCN HS được cấp GCN cấp GCN Đơn vị hành STT chính Diện tích Hồ Diện tích Diện tích Hồ Hồ sơ (m2) sơ (m2) (m2) sơ
1 P. Đông Phong 245.227,18 453 231.963,18 13.264,00 25 478
2 P. Tân Phong 133.748,02 314 129.386,84 17 4.361,18 331
3 X. San Thàng 125.752,17 301 124.030,06 13 1.722,11 314
4 P. Quyết Thắng 200.994,92 275 195.816,50 13 5.178,42 288
5 P. Quyết Tiến 65.439,86 151 62.221,06 8 3.218,80 159
6 X. Nậm Loỏng 76.966,06 103 73.342,18 6 3.623,88 109
7 P. Đoàn Kết 213.699,09 291 207.209,46 9 6.489,63 300
Tổng 1.979 1.061.827,30 1.888 1.023.969,28 91 37.858,02
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Qua bảng 3.3 cho thấy:
Năm 2018 trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu trong 1.979 hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất. Trong đó phường Đông Phong là đơn vị có số lượng hồ sơ đăng ký xin cấp
giấy chứng nhận nhiều nhất trên địa bàn thành phố, với 478 hồ sơ, chiếm 24,15 %
tổng số hồ sơ đăng ký và diện tích đăng ký xin cấp giấy chứng nhận phường là
245.227,18 m2 đất, chiếm 23,10 % tổng diện tích đăng ký. Đây cũng là đơn vị có diện
41
tích đăng ký lớn nhất của thành phso năm 2018. Đứng thứ 2 là phường Tân Phong,
với 331 hồ sơ, chiếm 16,73 % tổng số hồ sơ đăng ký. 314 hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận là só lượng của xã San Thàng, chiếm 15,87 % tổng số hồ sơ đăng ký. Trong
năm 2018 thì xã Nậm Loỏng là đơn vị có số lượng hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng
nhận ít nhất trên địa bàn thành phố Lai Châu, với 109 hồ sơ, chiếm 5,51 % tổng số hồ
sơ đăng ký.
Qua quá trình thẩm tra, xét duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có
1.888 hồ sơ được cấp giấy chứng nhận, chiếm 95,40 % tổng số hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận, diện tích đất được cấp là 1.023.969,28 m2, chiếm 96,43 % tổng diện tích
đất xin cấp giấy. Trong đó, phường Đông Phong là đơn vị hành chính có số lượng
giấy chứng nhận được cấp nhiều nhất trên địa bàn thành phố năm 2018, với 453 hồ
sơ, chiếm 23,99 % tổng số giấy chứng nhận được cấp. Đứng thứ 2 về đơn vị có số
lượng giấy chứng nhận được cấp giấy chứng nhận nhiều là phường Tân Phong, với
314 hồ sơ đã được xét duyệt cấp giấy chứng nhận, chiếm 16,63 % tổng số giấy chứng
nhận đã được cấp, và diện tích đất được cấp là 129.386,84 m2. Xã San Thàng là đơn
vị đứng thứ 3 về số lượng giấy chứng nhận, với 301 giấy chứng nhận được cấp,
chiếm 15,94 % tổng số giấy chứng nhận. 291 hồ sơ đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận là số lượng của phường Đoàn Kết, phường cũng là đơn vị đứng thứ 4 về số
lượng hồ sơ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Lai Châu năm
2018. Mặc dù chỉ đứng thứ 4 về số lượng hồ sơ được cấp giấy chứng nhận nhưng
phường Đoàn Kết lại là đơn vị có tỷ lệ hồ sơ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
so với số lượng hồ sơ đăng ký trên địa bàn phường trong năm 2018 cao nhất, tỷ lệ cấp
được giấy chứng nhận đạt tới 97,00 % số hồ sơ đăng ký của phường năm 2018 (Tỷ lệ
trung bình của thành phố đạt 95,40 %). Trong tổng số 7 đơn vị hành chính trên địa
bàn thành phố Lai Châu thì xã Nậm Loỏng là đơn vị có số lượng giấy chứng nhận
được cấp ít nhất trong năm 2018, với 109 giấy chứng nhận, chiếm 5,46 % tổng số
giấy chứng nhận đã cấp và xã Nậm Loỏng cùng là đơn vị có tỷ lệ hồ sơ được cấp giấy
chứng nhận so với hồ sơ đnagư ký trên địa bàn xã trong nnamw 2018 thấp nhất trên
địa bàn thành phố Lai Châu, tỷ lệ chỉ đtạ 94,50 % (Tỷ lệ trung bình của thành phố đạt
95,40 %).
42
Thành phố Lai Châu trong năm 2018 vẫn còn 91 hồ sơ đang trong quá trình
xem xét, giải quyết, chưa đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận, chiếm 4,60 %
tổng số hồ sơ đăng ký. Lượng hồ sơ tồn đọng nằm trên cả 7 xã, phường của thành
phố. Mặc dù là đơn vị có số lượng giấy chứng nhận cấp nhiều nhất nhưng Đông
Phong cũng là một trong các đon vị có tỷ lệ hồ sơ được cấp giấy chứng nhận thấp
nhất so với lượng hồ sơ đăng ký, với 25 hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận, chiếm
27,47 % số lượng hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận. Qua điều tra đề tài đã xác định
được một số nguyên nhân chính gây nên sự tồn đọng hồ sơ được cấp giấy chứng nhận:
- Một số trường hợp giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất chưa rõ ràng.
- Một số hộ được giao đất trong các khu tái định cư nhưng chưa hoàn thành
các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bên cạnh nguyên nhân chủ quan trên, còn có nguyên nhân khách quan đó là
khi tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
đã hoàn thiện hồ sơ chuyển Văn phòng đăng ký đất đai trung tâm in và trình ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tuy
nhiên trong thời gian ban đầu mới được sát nhập Văn phòng đăng ký đất đai của
tỉnh và mới đi vào hoạt động, chưa thống nhất được về một số nội dung hồ sơ cho
nên mới dẫn đến tình trạng còn chậm về tiến độ cấp giấy chứng nhận đối với những
trường hợp nói trên.
3.2.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2019
Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2019
được thể hiện chi tiết qua bảng 3.4:
43
Bảng 3.4: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2019
HS chưa được HS xin cấp GCN HS được cấp GCN cấp GCN Đơn vị STT hành chính Hồ Diện tích Hồ Diện tích Diện tích Hồ sơ sơ (m2) sơ (m2) (m2)
1 401 P. Đông Phong 200.208,78 376 189.233,28 10.975,50 25
2 312 15 6.663,45 P. Tân Phong 179.897,61 297 173.234,16
227 13 9.957,74 3 X. San Thàng 201.119,66 214 191.161,92
4 16 9.946,72 P. Quyết Thắng 291 164.848,72 275 154.902,00
5 188 5 1.669,00 P. Quyết Tiến 93.769,24 183 92.100,24
187 12 4.779,72 6 X. Nậm Loỏng 145.353,72 175 140.574,00
322 21 7 P. Đoàn Kết 183.731,38 301 172.557,28 11.174,10
Tổng 1.928 1.168.929,11 1.821 1.113.762,88 106 54.832,43
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Qua bảng 3.4 cho thấy đã có 1.928 hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2019, với tổng diện tích đất là 1.168.929,11 m2.
Trong đó xã Nậm Loỏng là đơn vị hành chính có số lượng hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận ít nhất, với 187 hồ sơ, chiếm 9,70 % tổng số hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận,
với diện tích đất là 145.353,72 m2. Qua điều tra cho thấy xã Nậm Loỏng là 1 xã
miền núi của thành phố Lai Châu, đa số người dân trong xã là dân tộc thiểu số nên
người dân còn chưa hiểu hết quyền và trách nhiệm của mình trong việc sử dụng đất,
do dó người dân thường không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất kể cả trong trường hợp được Nhà
nước giao đất hay xảy ra các phát sinh về chuyển quyền sử dụng đất. bên cạnh đó
trên địa bàn xã do đất rộng, người đông, chủ yếu người dân là làm nông nghiệp nên
ít xảy ra các phát sinh các giao dịch về đất và tài sản trên đất.
Trong năm 2019 chính quyền địa phương huyện đã xem xét và ký duyệt cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
được 1.821 hồ sơ, chiếm 94,45 % tổng số hồ sơ đăng ký, với diện tích đất được cấp
44
giấy chứng nhận là 1.113.762,88 m2. Trong đó phường Đông phong là đơn vị hành
chính có số lượng giấy chứng nhận được cấp nhiều nhất, với 376 giấy chứng nhận,
chiếm 20,65 % tổng số giấy chứng nhận được cấp. Tuy nhiên phường Đông phong
cũng là đơn vị có số lượng hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận cao nhất trên địa
bàn huyện, nguyên nhân được xác định là do phường là đơn vị nằm ở trung tâm của
thành phố Lai Châu, có điều kiện kinh tế phát triển nhất trong thành phố, do đó
người dân có nhu cầu và khả năng chi trả cho các giao dịch về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất. Bên cạnh đó dân số của phường ngày càng
tăng, nhu cầu về nhà ở cũng ngày càng tăng. Do đó số lượng hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận của thị trấn luôn nhiều nhất, tuy nhiên do lượng hồ sơ cần giải quyết
quá nhiều, sự phức tạp trong quá trình sử dụng cũng như các giao dịch chuyển
quyền sử dụng đất nên lượng hồ sơ còn tồn đọng, chưa được giải quyết vẫn còn
nhiều. Cụ thể được thể hiện qua số liệu là trong 107 hồ sơ chưa được cấp giấy
chứng nhận của thành phố Lai Châu thì phường Đông phong có 25 hồ sơ chưa được
giải quyết, chiếm 23,36 % số hồ sơ tồn đọng.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và
xét duyệt, cấp giấy chứng nhận nói riêng nhưng chính quyền địa phương thành phố
Lai Châu trong thời gian tới cần đưa các giải pháp nhằm giải quyết các hồ sơ còn
đang tồn đọng và hạn chế tồn đọng hồ sơ chưa được giải quyết.
3.2.4. Tổng hợp kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai
đoạn 2017 – 2019
Giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn thành phố Lai Châu đã có 5.527 hồ sơ
đăng ký xin chuyển quyền sử dụng đất theo hình thức chuyển nhượng, tặng cho và
thừa kế quyền sử dụng đất, với tổng diện tích đnăg ký là 3.616.464,25 m2 đất. Kết
quả chi tiết được thể hiện qua bảng 3.5 và 3.6 như sau:
45
Bảng 3.5: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị
hành chính giai đoạn 2017 – 2019
HS chưa được HS xin cấp GCN HS được cấp GCN cấp GCN Đơn vị STT hành chính Hồ Diện tích Hồ Diện tích Diện tích Hồ sơ sơ (m2) sơ (m2) (m2)
1 P. Đông Phong 1.089 525.499,15 1.030 497.367,42 59 28.131,73
2 P. Tân Phong 648.342,46 949 633.509,48 996 47 14.832,98
3 X. San Thàng 597.419,27 709 582.710,22 745 36 14.709,05
4 P. Quyết Thắng 624.571,53 812 607.206,02 852 40 17.365,51
5 P. Quyết Tiến 303.272,45 509 290.639,30 541 32 12.633,15
6 X. Nậm Loỏng 396.601,44 496 383.729,46 521 25 12.871,98
7 P. Đoàn Kết 520.757,95 735 498.308,02 783 48 22.449,93
Tổng 5.527 3.616.464,25 5.240 3.493.469,92 287 122.994,33
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Bảng 3.6: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo thời gian giai đoạn 2017 – 2019
HS chưa được cấp HS xin cấp GCN HS được cấp GCN GCN STT Năm Diện tích Diện tích Diện tích Hồ sơ Hồ sơ Hồ sơ (m2) (m2) (m2)
1 2017 1.620 1.385.707,84 1.531 1.355.737,76 89 29.970,08
2 2018 1.979 1.061.827,30 1.888 1.023.969,28 91 37.858,02
3 2019 1.928 1.168.929,11 1.821 1.113.762,88 107 55.166,23
Tổng 5.527 3.616.464,25 5.240 3.493.469,92 287 122.994,33
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Qua bảng 3.5 cho thấy phường Đông Phong là đơn vị hành chính có số lượng
đơn xin cấp giấy và đơn xét duyệt đủ điều kiện cấp giấy chứng nhiều nhất trên tổng
số 7 xã, phường của thành phố Lai Châu. Giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn
46
phường Đông Phong có 1.089 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận, chiếm 19,70 % tổng
số hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận, và đã có 1.030 hồ sơ được xét duyệt đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận, chiếm 19,65 % tổng số trường hợp được cấp giấy chứng nhận.
Qua bảng 3.6 cho thấy năm 2017 là năm có số lượng hồ sơ đăng ký xin cấp
giấy chứng nhận nhiều nhất, với 1.979 hồ sơ, chiếm 35,81 % tổng số hồ sơ đăng ký.
Thứ hai là năm 2019, với 1.928 hồ sơ, chiếm 34,88 % tổng số hồ sơ đăng ký. Năm
2017 là năm có số lượng hồ sơ đăng ký ít nhất, với 1.620 hồ sơ, chiếm 29,31 % tổng
số hồ sơ đăng ký.
Mặc dù trong quá trình thẩm tra, xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu còn gặp nhiều khó khăn xong chính quyền địa phương huyện và các cơ quan
chức năng đã tiến hành xét duyệt và cấp giấy chứng nhận cho 5.240 hồ sơ, chiếm
94,81 % tổng số hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận giai đoạn 2017 – 2019, với tổng
diện tích đất được cấp giấy chứng nhận là 3.493.469,92 m2 đất, chiếm 96,60 %
tổng diện tích đất xin cấp giấy chứng nhận.
- Giai đoạn 2017 - 2018 trên địa bàn thành phố Lai Châu vẫn còn 287 hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất được xác định là chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Trong đó, phường
Đông Phong cũng là đơn vị hành chính có số lượng hồ sơ chưa được giải quyết
nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 20,56 % tổng số hồ sơ chưa được giải quyết, với tổng diện
tích chưa được cấp giấy là 28.131,73 m2 đất. Đứng thứ 2 là phường Đoàn Kết, với
48 hồ sơ chưa được giải quyết, chiếm 16,72 % tổng số hồ sơ chưa cấp giấy chứng
nhận. Phường Tân Phong là đơn vị hành chính đứng thứ 3 về số lượng hồ sơ chưa
được giải quyết, với 47 hồ sơ còn tồn đọng, chiếm 16,38 % tổng số hồ sơ chưa được
cấp giấy chứng nhận. Qua điều tra nguyên nhân các đối trượng sử dụng đất chưa đủ
điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là do:
+ Trong quá trình thẩm tra hồ sơ và tiến hành điều tra thực địa còn có nhiều
trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong trên thực tế thửa đất
đó đang diễn ra tranh chấp đất đai.
47
+ Đặc biệt một số hộ gia đình, cá nhân mua đất và nhà ở tại các dự án nhà ở
đã hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính theo hợp đồng cho chủ đầu tư nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận do chủ đầu tư chưa thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật quy định đối với các dự án xây nhà để bán và cho thuê.
+ Nhiều hộ gia đình, cá nhân còn tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở với nhau bằng giấy viết tay, chưa có chứng thực của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
+ Một số trường hợp chưa xác định được quyền thừa kế quyền sử dụng đất ở.
Mặc dù vẫn còn tồn tại các trường hợp chưa đủ điều kiện và không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất xong có
thể thấy rằng với sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền địa phương đã không
ngừng tăng cường công tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các chủ sử
dụng đất nhằm đảo bảo quyền lợi cho các đối tượng sử dụng đất, đồng thời giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai được chặt chẽ và kịp thời hơn.
3.2.5. Tình hình thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
3.2.5.1. Lệ phí cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019
Quy định về việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn
2016 – 2018 được thực hiện căn cứ theo các Luật, Nghị định, Thông tư sau:
- Luật Đất đai;
- Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
- Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
- Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phó trực thuộc Trung ương;
48
- Nghị quyết 08/2017/NQ – HĐND ngày 14/7/2017 của Hội Đồng nhân dân
tỉnh Lai Châu quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích lại cho tổ chức
thu phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Kết quả công tác thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn
2017 – 2019 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7: Kết quả thu lệ phí cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Đồng
Đối tượng nộp Tổng STT Năm Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức
80.640.000 132.650.000 213.290.000 1 2017
94.500.000 188.300.000 282.800.000 2 2018
85.400.000 210.350.000 295.750.000 3 2019
Tổng 260.540.000 531.300.000 791.840.000
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Theo quy định tại Nghị quyết 08/2017/NQ – HĐND của Hội Đồng nhân dân
tỉnh Lai Châu quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã quy định cụ thể
như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố: Mức thu tối
đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần
cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi,
xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa
không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp
lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung
vào Giấy chứng nhận.
49
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác thuộc thành phố: Mức
thu tối đa không quá 50.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 25.000
đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận),
cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa
không quá 12.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 10.000 đồng/lần cấp đối cấp
lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung
vào Giấy chứng nhận.
- Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp
Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản
khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi,
xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận không quá 50.000 đồng.
Qua bảng 3.7 cho thấy trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 –
2019 đã thu được 791.840.000 đồng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Trong đó, tổng số tiền thu được từ lệ
phí cấp giấy chứng nhận cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân là 260.540.000 đồng
chiếm 32,90 % tổng số tiền thu được và tổng só tiền thu lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của các tổ chức là 531.300.000 đồng, chiếm 67,10 % tổng số tiền
thu được.
3.2.5.2. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2017 – 2019
Kết quả công tác thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.8:
50
Bảng 3.8: Kết quả thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Đồng
Đối tượng nộp STT Năm Tổng Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức
1 2017 34.560.000 11.370.000 45.930.000
2 2018 40.500.000 16.140.000 56.640.000
3 2019 36.600.000 18.030.000 54.630.000
Tổng 111.660.000 45.540.000 157.200.000
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Theo quy định tại Nghị quyết số 08/2017/NQ – HĐND của Hội Đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã quy định cụ
thể như sau:
Cá nhân, hộ gia đình (áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Đối với đất
xây dựng nhà ở mức phí không quá 80.000 đồng/hồ sơ đối với cấp mới. Không quá
40.000 đồng/hồ sơ đối với cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận. trường hợp xin cấp
giấy chứng nhận đối với các loại đất sử dụng vao mục đích khác không quá 100.000
đồng/hồ sơ đối với cấp mới. Không quá 50.000 đồng/hồ sơ đối với cấp lại, cấp đổi
giấy chứng nhận.
Tổ chức (áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Trường hợp xin cấp
giấy chứng nhận cho đất xây dựng công sỏ là không quá 2.000.000 đồng đối với cấp
mới. Không quá 1.000.000 đồng đối với cấp lại, cấp đổi. Trường hợp xin cấp giấy
chứng nhận cho đất sử dụng vào mục đích khác (trừ đất sử dụng vào mục đích
nông, lâm, ngư nghiệp), mức thu không quá 5.000.000 đồng đối với cấp mới và
51
không quá 2.000.000 đồng đổi với cấp lại, cấp đổi
Qua bảng 3.8 cho thấy trong giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu thu được 6.295.320 đồng tiền phí thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận. Trong đó năm 2017 thu được 1.585.120.000 đồng, chiếm 25,18 % tổng
tiền, đây cũng là năm có mức thu thấp nhất trong cả giai đoạn. Năm 2018 thu được
2.233.000.000 đồng, chiếm 35,47 % tổng tiền và 2.477.200.000 đồng là số tiền thu
được trong năm 2019, chiếm 39,35 % tổng tiền.
3.2.5.3. Kết quả thu lệ phí địa chính thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019
Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc
về địa chính.
Kết quả thu lệ phí địa chính thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.10: Kết quả thu lệ phí địa chính thông qua cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Đồng
Đối tượng nộp
Tổng STT Năm Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức
8.064.000 11.370.000 19.434.000 1 2017
9.450.000 16.140.000 25.590.000 2 2018
8.540.000 18.030.000 26.570.000 3 2019
Tổng 26.054.000 45.540.000 71.594.000
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
Theo quy định tại Nghị quyết số 08/2017/NQ – HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính
52
trên địa bàn tỉnh Lai Châu thị các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các
công việc về địa chính thị phải nộp lệ phí địa chính, nêu srong trường hợp phải làm
trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính. Với mức thu theo quy
định là 7.000 đồng/lần đối với hộ gia đình cá nhân và 30.000 đồng/ lần đối với các
đối tượng là tổ chức.
Qua bảng 3.9 cho thấy trên đị bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2017 – 2019 đã thu được gần 72 triệu đồng tiền lệ phí địa chính. Trong đó
năm 2017 thu được 19.434.000 đồng, chiếm 27,14 % tổng thu. Năm 2018 thu được
25.590.000 đồng, chiếm 35,74 % tổng thu. 26.570.000 đồng là số tiền thu được của
năm 2019, chiếm 37,11 % tổng thu.
3.2.5.4. Tổng hợp kết quả thu nộp ngân sách thông qua cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019
Tổng hợp kết quả thu nộp ngân sách từ công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện
chi tiết qua bảng 3.10:
Bảng 3.10: Kết quả thu tiền sử dụng đất thông qua cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Đồng
Đối tượng nộp
STT Năm Tổng Hộ gia đình, cá Tổ chức nhân
2017 158.579.380 1.660.020.000 1.818.599.380 1
2018 186.014.124 2.356.440.000 2.542.454.124 2
2019 168.320.496 2.632.380.000 2.800.700.496 3
Tổng 512.914.000 6.648.840.000 7.161.754.000
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu)
53
Qua bảng 3.10 cho thấy:
Giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu đã thu
được 7.161.754.000 đồng từ công tác cấp giấy chứng nhận. Trong đó năm 2019 là
năm thu được số tiền lớn nhất, với 2.800.700.496 đồng, chiếm 39,11 % tổng tiền.
Năm 2018 thu được 2.542.454.124 đồng, đứng thứ 2 trong giai đoạn, chiếm 35,50
% tổng tiền. Năm 2017 thu được 1.818.599.380 đồng, chiếm 25,39 % tổng tiền.
Trong giai đoạn đề tài nghiên cứu đã thu được 512.914.000 đồng của đối
tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân từ công tác cấp giấy chứng nhận chiếm
7,16 % tổng tiền và của đối tượng sử dụng đất là tổ chức là 6.648.840.000 đồng,
chiếm 92,84 % tổng tiền.
3.3. Đánh giá của người dân về công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Lai Châu giai đoạn 2017 - 2019
3.3.1. Tổng hợp ý kiến của người dân về thực trạng cấp cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2017 – 2019
Để đánh giá khách quan về thực trạng cũng như kết quả và đánh giá của người
dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất. Đề tài đã tiến hành điều tra 50 đối tượng sử dụng đất, đây là các
đối tượng đã tham gia vào hoạt động cấp giấy chứng nhận trong giai đoạn 2017 -
2019 trên địa bàn thành phố Lai Châu thông qua bộ câu hỏi đã được xây dựng.
Qua điều tra ý kiến của người dân về thực trạng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ
gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn 3 xã, phường được chọn đã thu được
kết quả tại bảng 3.11 như sau:
54
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến người dân về thực trạng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019
Phường Phường Xã Nậm
Quyết Thắng Đông Phong Loỏng Nội dung điều tra Tổng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
1. Anh chị đã được cấp GCN
QSD đất hay chưa?
Đã cấp 15 100 15 100 20 100 50
Chưa được cấp
2. Anh chị đã được cấp đúng
hẹn hay không?
Đúng thời hạn 9 60,00 10 60,67 13 65,00 32
Chậm thời hạn 6 40,00 33,33 35,00 18 5 7
3. Nguyên nhân anh chị bị cấp
GCN chậm thời hạn
33,33 Có tranh chấp đất đai 2 28,57 7 60,00 3 2
Thiếu giấy tờ về nguồn gốc 16,67 1 14,29 2 0,00 0 1 SD đất
Chưa thực hiện nghĩa vụ tài 16,67 1 14,29 3 20,00 1 1 chính
33,33 Không biết 2 57,15 6 20,00 1 3
4. Nguyên nhân anh chị chưa
được cấp GCN
46,67 Có tranh chấp đất đai 7 40,00 19 26,67 4 8
Thiếu giấy tờ về nguồn gốc 20,00 3 30,00 14 33,33 5 6 SD đất
Chưa thực hiện nghĩa vụ tài 4 6 4 26,67 40,00 20,00 14 chính
Không biết 2 1 0 10,00 3
00,00 6,66 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
55
Qua bảng 3.11 cho thấy đối với các theo đánh giá của các đối tượng đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhìn chung công tác cấp giấy chứng nhận
của địa phương còn diễn ra khá nhanh chóng. Trong tổng số 50 đối tượng được cấp
giấy chứng nhận thì chỉ có 32 trường hợp được trả kết quả theo đúng lịch thời hạn,
chiếm 64,0%. Trong đó 36,0% các trường hợp còn lại được trả kết quả xét duyệt và
trao giấy chứng nhận chậm hơn so với thời hạn quy định về trình tự, thời gian cấp
giấy chứng nhận của pháp luật. Trong đó phường Quyết Thắng có 6 trường hợp,
phường Đông Phong có 5 trường hợp và xã Nậm Loỏng có 7 trường hợp.
Một số trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là do: 7 trường hợp đang diễn ra tranh chấp đất đai trong thời gian nộp hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 14,0% tổng số trường hợp chưa đủ điều
kin cấp giấy chứng nhận; 02 trường hợp còn thiếu một trong các loại giấy tờ về
nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chiếm 4,0% tổng số trường hợp
chưa đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận. 3 trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận là do chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính theo quy định, chiếm 6,0%
tổng số trường hợp chưa đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận. Phần lớn các trường
hợp chưa đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đều được cơ quan chuyên môn trả
lời bằng văn bản nguyên nhân chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận để các đối
tượng trên sẽ bổ sung các loại giấy tờ còn thiếu hoặc giải quyết xong tranh chấp đất
đai để đảm bảo đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận xong vẫn còn 3 trường hợp được
phát phiếu điều tra trả lời họ không nhận được văn bản nào của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về việc họ chưa đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chiếm 6,0% tổng số trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
3.3.2. Đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
Bên cạnh kết quả đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức thông qua ý kiến của các đối tượng sử dụng đất, đề tài còn tiến
hành đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận diễn ra tại địa
phương. Kết quả được thể hiện chi tiết qua bảng 3.12:
56
Bảng 3.12: Đánh giá của người dân về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2019
Phường Quyết
Phường
Xã Nậm
Tổng
Thắng
Đông Phong
Loỏng
Nội dung điều tra
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
phiếu
(%)
phiếu
(%)
phiếu
(%)
1. Theo Anh chị nguyên nhân gây
khó khăn trong xin cấp GCN
QSD đất?
10
66,67
10
66,67
14
70,0
34
Trình tự, thủ tục rườm rà
2
13,33
3
20,0
2
10,0
7
Chính sách pháp luật về đất đai
luôn thay đổi
Cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn
13,33
1
6,67
2
2
5
10,0
Tranh chấp đất đai
2
13,33
2
4
10,0
2. Anh chị đánh giá thế nào về
các khoản phí phải nộp khi xin
cấp GCN QSD đất?
Quá nhiều loại phí
2
13,33
20,0
9
3
14
45,0
Mức giá của các loại phí cao
2
13,33
40,0
3
6
11
15,0
Các khoản phí thu là phù hợp
11
73,34
40,0
8
6
25
40,0
3. Anh chị đánh giá thế nào về
công tác cấp GCN QSD đất ở của
địa phương
Hợp lý
80,0
17
11
73,34
12
85,0
40
Chưa hợp lý
4
20,0
3
3
26,66
15,0
10
4. Anh chị đánh giá thế nào về
thời giải quyết TTHC về cấp
GCN QSD đất?
Rất nhanh chóng
2
13,33
0
1
0
5,00
3
Nhanh chóng
6
40,0
53,33
11
8
55,0
25
Chậm
4
26,67
33,33
7
5
35,0
16
Rất chậm
3
20,0
13,34
1
2
5,00
6
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
57
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền trên địa bàn 3 xã, phường được chọn điều tra như sau:
- Theo ý kiến đánh giá của người dân về nguyên nhân gây khó khăn trong việc
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở là do một số nguyên nhân chính sau:
+ Có 34/50 phiếu điều tra cho rằng thủ tục trong việc xin cấp và xét duyệt cấp
giấy chứng nhận còn rườm rà, phải qua nhiều bước, nhiều cơ quan có liên quan.
+ 7/50 ý kiến người dân đánh giá về chính sách pháp luật trong công tác
quản lý và sử dụng đất đai của nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu còn chưa ổn định, các quy định về công tác cấp giấy chứng
nhận cũng thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho người dân trong việc tìm hiểu
và nắm vững các quy định của Nhà nước về công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng
và các quy định về quản lý và sử dụng đất nói chung.
+ Tranh chấp đất đai cũng là một trong những nguyên nhân (4/50 phiếu) gây
khó khăn và chậm trễ trong việc xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đặc biệt là đối
với đất ở. Đất đai ngày càng có giá trị cao, đặc biệt là đối với các thửa đất nằm trên
địa bàn các xã trung tâm của thành phố Lai Châu.
+ Bên cạnh các nguyên nhân chính được nêu ở trên thì có 5/50 ý kiến người
dân cho rằng trong quá trình thực hiện các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận của
mình họ còn bị các cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn, thái độ còn cửa quyền.
- Theo ý kiến đánh giá của các đối tượng được điều tra cho rằng họ còn phải
đóng nhiều loại phí trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận. Người dân trên địa bàn
thành phố Lai Châu chủ yếu là dân tộc thiểu số, sinh sống bằng nghề nông nên còn
nhiều khó khăn về kinh tế, do đó đối với các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn
huyện thì các loại phí là khá cao, điều này cũng là một trong các nguyên nhân gây
nên chậm trễ trong công tác cấp giấy chứng nhận do các đối tượng xin cấp giấy
chưa thể hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước.
- Mặc dù nhiều đối tượng được điều tra cho rằng công tác xét duyệt và cấp
giấy chứng nhận còn gặp một số khó khăn cả về nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận còn chậm cho người dân, gây ra
một số ảnh hưởng bất lợi đến họ khi thực hiện các quyền đối với thửa đất của mình.
58
Nhưng nhìn chung các đối tượng đều cảm thấy công tác cấp giấy chứng nhận của địa
phương đã hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận cả
về số lượng và chất lượng thì chính quyền địa phương cần đưa ra nhiều chính sách và
giải pháp để khắc phục những khó khăn và tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận
hiện nay.
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
3.4.1. Thuận lợi
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017
– 2019 đã đạt được những thành tựu và thuận lợi đáng kể, cụ thể như sau:
- Các cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc cho UBND thành phố Lai
Châu thực hiện giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của thành phố ngày càng được tăng cường,
kiện toàn tổ chức, đảm bảo ngày càng tốt hơn, chất lượng, hiệu quả công tác, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho người dân kiểm soát, rút ngắn quy trình, trình tự giải
quyết các thủ tục hành chính.
- Sự phối kết hợp của phường, các đơn vị, phòng ban ngành càng được củng
cố và nâng cao. UBND các xã, phường cũng tăng cường củng cố, giáo dục ý thức
trách nhiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ địa chính trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Tiến trình cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận cũng đã đạt được những
tiến bộ cơ bản: Thực hiện nguyên tắc một cửa, nêu cao trách nhiệm người tiếp nhận
hồ sơ, giảm bớt một số giấy tờ như nộp trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa
đất và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền kề và công việc này sẽ do
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại
trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại,
59
tố cáo về đất đai; góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Nhà nước tiến hành xây
dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ
cho việc theo dõi và quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan tới đất
đai, là dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện các quyền của người SDĐ như chuyển nhượng, thừa kế, thế
chấp, tặng cho, cho thuê QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ; bảo vệ lợi ích chính đáng
của người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp…
- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ được kết nối
với hệ thống các cơ quan nhà nước có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài chính,
tín dụng; được đưa lên mạng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có
thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi, nhanh chóng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của xã hội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất tạo thuận lợi cho giao dịch bất động sản, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động nguồn
vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vay vốn.
3.4.2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu đạt được trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa
bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019, thì công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn huyện cũng gặp phải rất nhiều khó khăn
gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận, cụ thể như sau:
- Theo quy định trong Luật Đất đai thì các đối tượng sử dụng đất bắt buộc
phải thực hiện hoạt động đăng ký đất đai với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhưng cấp giấy chứng nhận lại theo nhu cầu của các đối tượng sử dụng đất. Do đó
60
nhiều đối tượng sử dụng đất mặc dù được nhà nước trao quyền sử dụng đất, đã tiến
hành đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền song lại
không xin cấp giấy chứng nhận.
- Còn một số trường hợp các thửa đất có nguồn gốc không rõ ràng do chính
quyền địa phương trong thời gian trước trao quyền sử dụng đất trái thẩm quyền.
- Trên địa bàn nhiều xã của huyện vẫn còn tồn tại hiện trạng sử dụng đất
không có mốc giới, ranh giới, thiếu đất trên thực địa so với hồ sơ, giấy chứng nhận
đã cấp trước đó.
- Nhiều trường hợp còn khó khăn trong công tác xác minh nguồn gốc, diện
tích thửa đất để cấp giấy chứng nhận do các thửa đất cón có sự chồng chéo về diện
tích đất, đặc biệt là đối với đất rừng, đất lâm nghiệp.
- Trong quá trình sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất khi phát sinh các
biến động đất đai thì chưa được cập nhật, chỉnh lý nên hồ sơ không thống nhất
thông tin.
- Trên địa bàn thành phố Lai Châu vẫn còn hiện tượng các đối tượng sử dụng
đất tự ý chuyển mục đích trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà
nước giao, cho thuê, thửa đất cơi nới, lấn chiếm.
- Cán bộ thực hiện có tâm lý e ngại, né tránh trách nhiệm do lo sợ xảy ra sai
sót trong quá trình giải quyết hồ sơ nên có nhiều trường hợp hồ sơ đơn giản nhưng
vẫn làm văn bản đề nghị cơ quan cấp trên hướng dẫn, trong khi thuộc thẩm quyền
nghiên cứu giải quyết của cấp thành phố.
- Số lượng trường hợp cần cấp giấy chứng nhận còn tồn đọng phần lớn là các
trường hợp vướng mắc từ trước đến nay do không có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
có nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, chia cấp bất hợp pháp, mua bán bằng giấy tay sau
ngày 01/07/2004…; nhất là trường hợp đang có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật
đất đai, xây dựng cần có thời gian xem xét, giải quyết dứt điểm mới cấp được giấy
chứng nhận.
- Cơ quan chuyên môn thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận còn thực hiện
chưa đúng về thủ tục cấp giấy chứng nhận như còn yêu cầu nộp thêm các giấy tờ
ngoài quy định hoặc yêu cầu người dân làm một số công việc thuộc trách nhiệm của
61
cơ quan cấp giấy chứng nhận phải thực hiện hoặc liên thông thực hiện, trong đó phổ
biến nhất là việc yêu cầu người dân phải tự liên hệ trích đo địa chính, lập bản vẽ nhà
đất khi cấp giấy chứng nhận ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian. thậm chí có nơi vẫn
yêu cầu người dân phải xin xác nhận của những người liền kề về ranh giới sử dụng
đất; nhận và trả kết quả hồ sơ không đúng địa chỉ quy định; nhận hồ sơ không bảo
đảm yêu cầu, gây phiền hà cho người dân hoặc phải giải quyết thủ tục gượng ép
thiếu chặt chẽ về pháp lý; cá biệt có nơi còn đòi hỏi phải có hộ khẩu thường trú mới
xem xét cấp giấy chứng nhận.
- Cán bộ địa chính cấp xã phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ, nhiều nơi không
được duy trì ổn định do thay đổi cán bộ hoặc phải luân chuyển giữa các xã nên hạn
chế kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, không nắm bắt tình hình thực tế địa
phương, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy
chứng nhận.
- Ý thức người dân chưa quan tâm đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận do
tiền sử dụng đất mà người dân phải đóng quá cao, có nhiều trường hợp nhà, đất tạo
lập sau ngày 15/10/1993 phải đóng tiền sử dụng đất hàng trăm triệu đồng trong khi
người dân không đủ khả năng để đóng tiền sử dụng đất dẫn đến không thiết tha với
việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
- Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về quản lý và sử dụng đất nói chung,
công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng còn chưa được thường xuyên, liên tục.
- Do khối lượng công việc của Phòng là khá lớn trong khi đó số lượng cán bộ
của phòng thường xuyên biến động.
- Số lượng TTHC tiếp nhận và giải quyết tương đối lớn trong khi số lượng
cán bộ chuyên môn trực tiếp thực hiện ít (09 người) dẫn đến vẫn còn một số hồ sơ
chưa đảm bảo thời gian theo quy định.
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp
Từ những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nói
riêng trên, đề tài mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Lai Châu trong thời gian tới như sau:
62
- Trường hợp người dân không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận, phòng Tài
nguyên và Môi trường, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của thành phố đề nghị
đẩy mạnh tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn người dân biết rõ nhằm xác định được
đúng diện, đúng thời điểm sử dụng đất thực tế… để vận dụng đầy đủ chính sách về
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Học hỏi kinh nghiệm của các địa phương khác, huy động cán bộ địa chính tại
phòng Tài nguyên và Môi trường, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của thành
phố về từng xã, phường trên địa bàn thành phố để tập trung chỉ đạo giúp cho các xã,
phường đó hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận và làm đúng theo quy định của pháp
luật. Tránh tình trạng để cho cán bộ địa chính xã, phường tự làm sẽ gây ra nhiều sai
sót, một số cán bộ địa chính xã, phường không nắm bắt được pháp luật nên làm
không đúng theo quy định, khi cấp huyện về thanh tra kiểm tra phát hiện sai sót lại
phải tiến hành sửa đổi, làm lại từ đầu làm mất thời gian, công sức và tiền của.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện một cách
nghiêm túc tránh tình trạng làm theo phong trào như trước đây, chỉ chạy theo thành
tích mà không quan tâm đến chất lượng. Có thể xem đây là việc làm mang tính
quyết định trong việc quản lý đất đai của huyện. Phải thường xuyên thanh tra, giám
sát việc thực hiện để tránh sai sót và mập mờ trong quản lý.
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận càng đơn giản, gọn nhẹ thì nhân dân mới hăng
hái thực hiện. Vì vậy cần giảm bớt những thủ tục rườm ra gây phiền hà cho nhân
dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để nhân dân thực hiện việc kê khai đăng ký.
Giấy chứng nhận trả cho người sử dụng phải đúng thời gian quy định tránh tình
trạng kéo dài làm mất lòng tin của nhân dân.
- Tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận phải công khai minh bạch
tránh gây hiểu nhầm cho nhân dân. Các thủ tục hướng dẫn cho người dân nên được
trình bày rõ ràng và công bố rộng rãi đến tận từng người sử dụng.
- Chính quyền địa phương cần kết hợp với cơ quan chức năng rà soát lại các
mốc giới, ranh giới trên thực địa và trên hồ sơ đã trùng khớp hay chưa. Thửa đất
nào còn chưa có mốc giới hoặc mốc giới giữa thực địa và hồ sơ chưa trùng khớp
cần tiến hành kiểm tra, lập lại mốc giới.
63
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của
thành phố cần kết hợp với cán bộ địa chính các xã rà soát lại các hoạt động sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn mình quản lý trong thời gian qua đã
đúng quy định trong quản lý và sử dụng đất hay chưa. Các biến động về đất đai đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và cập nhật tình hình biến động
vào hồ sơ. Đối với những trường hợp này cần phải được xử lý và cập nhật tình hình
biến động đất đai kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận nói
riêng và công tác quản lý đất đai nói chung.
- Chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân, các
đối tượng sử dụng đất về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc cấp giấy
chứng nhận nói riêng và trong hoạt động sử dụng đất nói chung.
- Các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các sở, ban ngành có liên quan
cần phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý Nhà nước về đất
đai của cấp dưới trực tiếp, tránh tình trạng quan liêu trong quá trình thực hiện các
thủ tục về quản lý đất đai.
- Nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao; tích cực học tập, nghiên cứu chế độ chính sách, chủ
động tham mưu giải quyết công việc, thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biều hiện sai phạm
trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc nẩy sinh trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường sự phối hợp với các phòng ban chuyên môn, UBND các xã,
phường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
có 5.527 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận, với tổng diện tích là 3.616.464,25 m2. Trong
đó năm 2018 là năm có số lượng hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận nhiều nhất,
với 1.979 hồ sơ, chiếm 35,81 % tổng số hồ sơ đăng ký. Tiếp đó là năm 2019, với
1.928 hồ sơ, chiếm 34,88 % tổng số hồ sơ đăng ký. Năm 2017 là năm có số lượng hồ
sơ đăng ký ít nhất, với 1.620 hồ sơ, chiếm 29,31 % tổng số hồ sơ đăng ký. Giai đoạn
2017 - 2019 trên địa bàn thành phố Lai Châu vẫn còn 287 đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được xác
định là chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, chiếm 5,19 % tổng số hồ sơ đăng
ký. Nguồn kinh phí đã thu được từ công tác cấp giấy chứng nhận quyề sử dụng đất
là 7.161.754.000 đồng. Trong đó, năm 2019 là năm thu được số tiền lớn nhất, với
2.800.700.496 đồng, chiếm 39,11 % tổng tiền. Năm 2018 thu được 2.542.454.124
đồng, đứng thứ 2 trong giai đoạn, chiếm 35,50 % tổng tiền. Năm 2017 thu được
1.818.599.380 đồng, chiếm 25,39 %.
Đề tài đã tiến hành điều tra 50 đối tượng sử dụng đất thông qua bộ câu hỏi đã
được xây dựng để đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ những thuận lợi, khó khăn trong công tác
quản lý đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nói riêng đề tài đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận cho địa
phương trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
- Chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân, các
đối tượng sử dụng đất về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc cấp giấy
chứng nhận nói riêng và trong hoạt động sử dụng đất nói chung.
- Các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các sở, ban ngành có liên quan
65
cần phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý Nhà nước về đất
đai của cấp dưới trực tiếp, tránh tình trạng quan liêu trong quá trình thực hiện các
thủ tục về quản lý đất đai.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài Chính, Bộ Tư Pháp (2012), Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT0BTC-BTP
ngày 19/1/2012/ của Bộ trưởng Bộ tài Chính và Bộ trưởng Bộ Tư Pháp
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Công chứng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính.
4. Chính Phủ (2011), Nghị định 45/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính Phủ quy
định về lệ phí trước bạ.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu (2017), Nghị quyết 08/2017/NQ – HĐND của
Hội Đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần
trăm trích nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
7. Bùi Thị Thúy Hường (2015), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, trường đại học Khoa học Tự nhiên.
8. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2017), Báo cáo kết quả
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn với đất trên địa thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2017.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2017), Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018
của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2017), Tình hình thu nộp
phí, lệ phí thành phố Lai Châu năm 2017.
67
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2018), Báo cáo kết quả
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn với đất trên địa thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2018.
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2018), Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019
của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2018), Tình hình thu nộp
phí, lệ phí thành phố Lai Châu năm 2018.
14. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2019), Báo cáo kết quả
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn với đất trên địa thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu năm 2019.
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2019), Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm
2020 của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2019), Tình hình thu nộp
phí, lệ phí thành phố Lai Châu năm 2019.
17. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (2019), Thống kê, kiểm
kê diện tích đất đai thành phố Lai Châu năm 2019.
18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai 2013, Nxb chính trị
Quốc gia.
19. Trung tâm khí tượng thủy văn Tỉnh Lai Châu (2019), Báo cáo tình hình khí hậu
của tỉnh Lai Châu.
20. UBND thành phố Lai Châu (2016), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 thành phố Lai Châu.
21. UBND tỉnh Lai Châu (2014), Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của
UBND tỉnh Lai Châu ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần
trăm trích nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
22. UBND tỉnh Lai Châu (2017), Quyết định 40/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của
UBND tỉnh Lai Châu ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần
trăm trích nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
68
II. WEBSITE
23. Cao Trung Kiên (2014), Tình hình tổ chức, thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội,
ngày 15/1/2014, http://www.tnmt Ha Noi.gov.vn.
24. Thu Trang (2018), Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất,
ngày 22/8/2018, http://www.laichau.gov.vn.