intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng than sinh học sản xuất từ một số loại vật liệu hữu cơ phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo tập trung đánh giá một số tính chất cơ bản của than sinh học (TSH) sản xuất từ một số vật liệu hữu cơ phổ biến như tre, rơm rạ và gỗ keo lai trong các điều kiện nhiệt độ nhiệt phân từ thấp đến cao (300 – 850oC). Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiệt độ nhiệt phân thấp (300-450oC) có năng suất cao nhất (46,98%) và giảm dần nhiệt độ nhiệt phân tăng cao. pH, CEC cũng tăng theo nhiệt độ nhiệt phân. CEC cũng phụ thuộc vào nhiệt độ nhiệt phân thông qua sự tăng pH của than khi nhiệt độ nhiệt phân tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng than sinh học sản xuất từ một số loại vật liệu hữu cơ phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam

Mai Thị Lan Anh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 231 - 236<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THAN SINH HỌC SẢN XUẤT TỪ MỘT SỐ LOẠI<br /> VẬT LIỆU HỮU CƠ PHỔ BIẾN Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM<br /> Mai Thị Lan Anh1*, S. Joseph2, Nguyễn Văn Hiền3,<br /> Trần Mạnh Hùng , Nguyễn Công Vinh3, Ngô Thị Hoan5, Phạm Thị Anh1<br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 2Đại học New South Wale - Australia,<br /> 3<br /> Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 4Care International tại Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo tập trung đánh giá một số tính chất cơ bản của than sinh học (TSH) sản xuất từ một số vật<br /> liệu hữu cơ phổ biến như tre, rơm rạ và gỗ keo lai trong các điều kiện nhiệt độ nhiệt phân từ thấp<br /> đến cao (300 – 850oC). Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiệt độ nhiệt phân thấp (300-450oC) có năng suất<br /> cao nhất (46,98%) và giảm dần nhiệt độ nhiệt phân tăng cao. pH, CEC cũng tăng theo nhiệt độ<br /> nhiệt phân. CEC cũng phụ thuộc vào nhiệt độ nhiệt phân thông qua sự tăng pH của than khi nhiệt<br /> độ nhiệt phân tăng. Các gốc chức năng của TSH từ tre (~77,6%) > CEC từ TSH gỗ keo lai<br /> (~70,4%) > CEC của TSH từ rơm rạ (67,2%). Trong các loại TSH từ tre, rơm rạ, gỗ keo lai, thành phần<br /> các nguyên tố có sự khác nhau nhưng nhìn chung đều có chứa các nguyên tố C, O, N, P, Ca…<br /> Từ khóa: than sinh học; nhiệt phân; đất Terra preta; SEM; EDS…<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Than sinh học (TSH) là một sản phẩm giàu<br /> các bon thu được khi nhiệt phân các vật liệu<br /> hữu cơ như gỗ, phân chuồng, lá cây, phụ<br /> phẩm nông nghiệp… ở nhiệt độ tương đối<br /> thấp ( TD1 là 1,1 lần. Trong tất cả các<br /> mẫu than nghiên cứu TD3 có pH cao nhất,<br /> mang tính kiềm mạnh (pH=11.31). Ở cùng<br /> điều kiện nhiệt phân, pH của TSH từ rơm rạ ><br /> pH của TSH từ tre > pH của TSH từ gỗ keo<br /> lai. Sự tăng pH khi nhiệt độ tăng có thể là do<br /> sự tập chung của các nguyên tố vô cơ có tính<br /> kiềm không thể bị nhiệt phân có trong nguyên<br /> liệu (Ca, K, Mg…) tăng [1], còn các gốc chức<br /> năng mang tính axit thì lại bị mất đi cùng với<br /> sự mất đi của các vật chất dễ bay hơi (Jeff<br /> Novak và cộng sự, 2009) [2], do đó làm tăng<br /> pH của than sinh học khi nhiệt độ nhiệt phân<br /> tăng. CEC ở TSH từ tre > CEC của TSH từ<br /> rơm rạ > CEC của TSH từ gỗ keo lai. Trong 9<br /> mẫu TSH nghiên cứu thì CEC của mẫu BD1<br /> có giá trị cao nhất (826,61mmol/kg).Trong<br /> nhóm BC.D1, sau giá trị CEC của mẫu BD1<br /> là giá trị CEC của mẫu TD1<br /> (696,92mmol/kg), thấp nhất là CEC của mẫu<br /> 232<br /> <br /> 96(08): 231 - 236<br /> <br /> WD1 (289,45 mmol/kg). BD2 có giá trị CEC<br /> cao nhất (795,02 mmol/kg) trong các mẫu<br /> than nhiệt phân ở nhiệt độ 450 – 600oC, CEC<br /> của mẫu TD2 giảm không đáng kể so với<br /> BD2 (giảm khoảng 1,13 lần). Ở các mẫu than<br /> nhiệt phân ở khoảng nhiệt độ cao, CEC của<br /> mẫu BD3 có giá trị cao nhất<br /> (786,77mmol/kg), tiếp theo là CEC của mẫu<br /> TD3 (694,52mmol/kg), và thấp nhất là CEC<br /> của mẫu WD3 (287,56mmol/kg).<br /> Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ của các<br /> nhóm chức năng có trong TSH<br /> Trong các mẫu TSH nghiên cứu đều có chứa<br /> các nhóm chức năng, đó là C-C/C-H, C-O,<br /> C=O, O=C-O, CO32- với tỷ lệ thay đổi tùy<br /> thuộc vào nguyên liệu nhưng tỷ lệ mỗi nhóm<br /> chức năng không sai khác nhau nhiều ở mỗi<br /> loại than. Trong đó nhóm chức năng C-C/C-H<br /> ở tất cả 3 loại than từ 3 nguyên liệu nghiên<br /> cứu khác nhau (rơm rạ, tre, gỗ keo lai) đều có<br /> tỷ lệ phần trăm cao hơn cả (trung bình đạt<br /> trên 50%), cao gấp khoảng 5 lần tỷ lệ của<br /> nhóm C-O và khoảng 14 lần so với tỷ lệ của<br /> nhóm C=O. Điều này có thể là do bản chất<br /> các nguồn nguyên liệu hữu cơ (chất hữu cơ<br /> bao gồm hidrocacbon và dẫn xuất của<br /> hidrocacbon) với đặc trưng trong thành phần<br /> chủ yếu có chứa các liên kết C-C/C-H dẫn<br /> đến nhóm chức năng này cũng chiếm tỷ lệ lớn<br /> trong than thành phẩm. Tiếp đến là nhóm<br /> chức năng C-O với tỷ lệ phần trăm trung bình<br /> trên 10%, thấp nhất là nhóm chức năng CO32(trung bình khoảng 2%). Có thể thấy, TSH từ<br /> tre có tỷ lệ C-C/C-H là cao nhất trong 3 loại<br /> than từ tre, gỗ keo lai và rơm rạ (57,9%)<br /> nhưng lại có tỷ lệ phần trăm nhóm CO32- thấp<br /> nhất trong 3 loại than (0,84%).<br /> Thành phần, hàm lượng các nguyên tố có<br /> trong TSH<br /> Thành phần nguyên tố có trong các mẫu TSH<br /> Kết quả nghiên cứu được thực hiện thông qua<br /> nghiên cứu các hình ảnh từ kính hiển vi điện<br /> tử quét và phân tích phổ EDS.<br /> - Nguyên liệu tre: Kết quả phân tích SEM và<br /> phổ EDS cho thấy các nguyên tố có trong TSH<br /> từ tre thu được là C, O, Al, Si, Ca, K, N, Mg.<br /> <br /> Mai Thị Lan Anh và Đtg<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 231 - 236<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phân tích pH và CEC của các mẫu TSH từ tre, gỗ keo lai, rơm rạ<br /> Nhiệt độ nhiệt<br /> Nguyên liệu<br /> Năng suất<br /> CEC<br /> Ký hiệu<br /> pH<br /> phân (oC)<br /> đầu vào<br /> (%)<br /> (mmol/kg)<br /> TD1<br /> Rơm rạ<br /> 9,6<br /> 696,92<br /> BC.D1 WD1<br /> 300 – 450<br /> Gỗ keo lai<br /> 46,98<br /> 4,25<br /> 289,45<br /> BD1<br /> Tre<br /> 7,9<br /> 826,61<br /> TD2<br /> Rơm rạ<br /> 10,42<br /> 701,32<br /> BC.D2 WD2<br /> 450 – 600<br /> Gỗ keo lai<br /> 39,98<br /> 6,89<br /> 292,13<br /> BD2<br /> Tre<br /> 8,16<br /> 795,02<br /> TD3<br /> Rơm rạ<br /> 11,31<br /> 694,52<br /> BC.D3 WD3<br /> 600 – 850<br /> Gỗ keo lai<br /> 23,8<br /> 7,2<br /> 287,56<br /> BD3<br /> Tre<br /> 9,47<br /> 786,77<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh SEM của mẫu TSH từ tre<br /> <br /> Hình 2. Bản đồ phân bố của các nguyên tố của mẫu<br /> TSH từ tre thu được qua phân tích phổ EDS<br /> <br /> - Nguyên liệu rơm rạ: Kết quả phân tích hình ảnh SEM và phổ EDS cho thấy, TSH từ rơm rạ có<br /> chứa các nguyên tố Si, C, O, N, K.<br /> <br /> Hình 3. Hình ảnh SEM từ mẫu TSH từ rơm rạ<br /> <br /> Hình 4. Phổ EDS của các nguyên tố thu được từ<br /> mẫu TSH từ rơm rạ<br /> <br /> - Nguyên liệu gỗ keo lai: Kết quả phân tích SEM và phổ EDS cho thấy, TSH từ gỗ keo lai có<br /> chứa các nguyên tố: O, C, K, Al, Cl, N, Si, Ca, Mg.<br /> <br /> Hình 5. Hình ảnh SEM từ mẫu TSH từ gỗ keo lai<br /> <br /> Hình 6. Phổ EDS của các nguyên tố tại vị trí đánh<br /> dấu trên mẫu TSH từ gỗ keo lai<br /> <br /> 233<br /> <br /> Mai Thị Lan Anh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Như vậy, khi bón các loại TSH này vào trong<br /> đất có thể làm tăng một số nguyên tố dinh<br /> dưỡng trong đất như Mg, K, N, P, Ca, C, O.<br /> Hàm lượng tro, CHC bay hơi và một số<br /> nguyên tố khác trong các mẫu TSH<br /> Theo bảng 2 ta thấy, hàm lượng các bon trong<br /> các mẫu đều rất cao (>50%), cao nhất là TSH<br /> từ gỗ keo lai (74,2%), thấp nhất là 50,2% đối<br /> với TSH từ rơm rạ. Dạng các bon cố định<br /> chiếm tỷ lệ khá lớn trong TSH (tb là trên<br /> 50%). CHC bay hơi trong TSH từ gỗ keo lai<br /> có tỷ lệ cao nhất (20,8%), cao hơn TSH từ tre<br /> 3,8%. Chỉ tiêu này thấp nhất ở TSH từ rơm rạ<br /> (10,5%). Tỷ lệ tro trong mẫu TSH từ rơm rạ<br /> là cao nhất (35,6%), trong khi đó tỷ lệ này<br /> giảm mạnh trong mẫu TSH từ tre (12,1%),<br /> đặc biệt là trong gỗ, tỷ lệ này giảm tới 31,8%,<br /> chỉ còn là 3,8%. Nitơ trong TSH từ tre chiếm<br /> tỷ lệ phần trăm cao nhất, đạt 1,02%, cao hơn<br /> so với TSH từ rơm rạ 0,17%, và 0,63% so với<br /> TSH từ gỗ. Tỷ lệ hydro trong TSH từ tre và<br /> gỗ gần như bằng nhau (lần lượt là 2,63%,<br /> 2,64%). Tỷ lệ này thấp nhất ở TSH với nguồn<br /> nguyên liệu là rơm rạ, chỉ có 0,92%. Oxy là<br /> nguyên tố có tỷ lệ lớn thứ 2, sau các bon,<br /> trong 5 nguyên tố được xác định trong các<br /> mẫu TSH. Gỗ keo lai cho TSH có tỷ lệ oxy<br /> cao hơn cả (12,89%), thấp nhất là với TSH từ<br /> rơm rạ, chỉ có 5,89% oxy.<br /> <br /> 96(08): 231 - 236<br /> <br /> Hàm lượng một số chất dinh dưỡng có trong<br /> các mẫu TSH nghiên cứu<br /> Từ bảng 3 có thể thấy, hàm lượng nitơ tổng<br /> số trung bình trong các mẫu TSH là lớn nhất<br /> trong số 3 nguyên tố dinh dưỡng được phân<br /> tích (~ 0,3%). Trong đó, các mẫu BC.D1 có<br /> hàm lượng nitơ tổng số cao nhất (~ 0,38%) và<br /> giảm dần với mẫu BC.D2 (~ 0,37%) và mẫu<br /> BC.D3 – giảm đáng kể, chỉ còn trung bình<br /> khoảng 0,18%. Nitơ tổng số trong mẫu BD1<br /> là cao nhất (0,54%), các mẫu TD1, BD2, TD2<br /> thì sai khác nhau không nhiều. Thấp nhất là tỷ<br /> lệ % Nts ở mẫu TD3, chỉ đạt 0,15%.<br /> TSH từ tre có hàm lượng Nts cao nhất ở nhiệt<br /> độ nhiệt phân thấp 300-450oC. Hàm lượng<br /> này giảm khi nhiệt độ nhiệt phân tăng. Giá trị<br /> này giảm 1,26 lần với BD2, còn với BD3 là<br /> 2,6 lần so với giá trị Nts của BD1. Nguồn<br /> nguyên liệu rơm rạ cho TSH có hàm lượng<br /> Nts cũng thay đổi theo chiều tăng nhiệt độ như<br /> với TSH từ tre. Nts thấp nhất trong TD3<br /> (0,15%). Hàm lượng này tăng gần 2,5 lần với<br /> TD2 và hơn 2,7 lần với TD1. TSH từ gỗ với<br /> hàm lượng Nts có sự biến đổi khác so với TSH<br /> từ 2 nguồn nguyên liệu kể trên. Với sự giảm<br /> tỷ lệ Nts trùng với sự tăng nhiệt độ có thể lý<br /> giải là do: Nitơ là nguyên tố nhạy cảm, dễ<br /> phân hủy bởi nhiệt nhất trong tất các nguyên<br /> tố hóa học có lợi cho sự sinh trưởng phát triển<br /> của thực vật.<br /> <br /> Bảng 2. Hàm lượng tro, CHC bay hơi và một số nguyên tố có trong các mẫu TSH<br /> Chỉ tiêu<br /> (%)<br /> Tre<br /> Gỗ keo lai<br /> Rơm rạ<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 234<br /> <br /> Các bon<br /> Lưu<br /> Các bon Hydro Nitơ<br /> Oxy<br /> cố định<br /> huỳnh<br /> 12,1<br /> 65,6<br /> 70,3<br /> 2,63<br /> 1,02<br /> 0,27<br /> 8,38<br /> 3,8<br /> 69,5<br /> 74,2<br /> 2,64<br /> 0,39<br /> 0,18<br /> 12,89<br /> 35,6<br /> 47,5<br /> 50,2<br /> 0,92<br /> 0,85<br /> 0,14<br /> 5,89<br /> (Nguồn: Phân tích tại Đại học New South Wale, Australia, 2011)<br /> Bảng 3. Hàm lượng Nts, Pts, Kts, trong các mẫu TSH từ tre, gỗ keo lai và rơm rạ<br /> Chỉ tiêu phân tích<br /> Kí hiệu<br /> STT<br /> Nts<br /> Kts<br /> Pts<br /> mẫu<br /> mg/g<br /> %<br /> mg/g<br /> %<br /> mg/g<br /> %<br /> WD1<br /> 1,19<br /> 0,19<br /> 1,3<br /> 0,13<br /> 0,4<br /> 0,04<br /> BC.D1<br /> BD1<br /> 5,4<br /> 0,54<br /> 0,7<br /> 0,07<br /> 1,8<br /> 0,18<br /> TD1<br /> 4,1<br /> 0,41<br /> 2,4<br /> 0,24<br /> 2,4<br /> 0,24<br /> WD2<br /> 3,2<br /> 0,32<br /> 0,7<br /> 0,07<br /> 0,7<br /> 0,07<br /> BC.D2<br /> TD2<br /> 3,7<br /> 0,37<br /> 1,0<br /> 0,10<br /> 1,5<br /> 0,15<br /> BD2<br /> 4,3<br /> 0,43<br /> 1,3<br /> 0,13<br /> 0,7<br /> 0,07<br /> BD3<br /> 2,1<br /> 0,21<br /> 2,3<br /> 0,23<br /> 0,5<br /> 0,05<br /> BC.D3<br /> WD3<br /> 1,8<br /> 0,18<br /> 2,6<br /> 0,26<br /> 0,4<br /> 0,04<br /> TD3<br /> 1,5<br /> 0,15<br /> 2,0<br /> 0,2<br /> 0,6<br /> 0,06<br /> Tro<br /> <br /> CHC bay<br /> hơi<br /> 17,0<br /> 20,8<br /> 10,5<br /> <br /> Mai Thị Lan Anh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy 3 mẫu có hàm lượng<br /> kali tổng số cao nhất là WD3 (0,26%), TD1<br /> (0,24%), BD3 (0,23%). Hàm lượng kali tổng<br /> số trong WD1 và BD2 là như nhau (0.13%).<br /> Mẫu BD1, WD2 có hàm lượng kali tổng số<br /> thấp nhất (0,07%). Ở khoảng nhiệt độ thấp<br /> (300-450oC), hàm lượng Kts của TSH từ rơm<br /> rạ là cao nhất đối với mẫu TD1 (0,24%). Giá<br /> trị này giảm khi nhiệt độ nhiệt phân ở mức<br /> trung bình (450-600oC). Tuy nhiên tỷ lệ này<br /> lại tăng khi nhiệt độ nhiệt phân tiếp tục tăng<br /> đến 600-850oC (TD3-0,2%). Với TSH từ gỗ<br /> cũng có sự biến động hàm lượng này như vậy.<br /> Đầu tiên hàm lượng Kts ở TSH nhiệt phân ở<br /> nhiệt độ thấp là 0.13%, hàm lượng này giảm<br /> xuống gần 2 lần khi nhiệt độ nhiệt phân tăng<br /> lên 400-650oC. Tiếp tục, nhiệt độ tăng lên<br /> 600-800oC thì Kts trong TSH từ nguồn nguyên<br /> liệu này lại tăng, thậm chí tăng cao hơn so với<br /> WD1 tới 2 lần. Còn với TSH từ tre, Kts có<br /> trong các mẫu tăng theo chiều tăng của nhiệt<br /> độ, thấp nhất là mẫu BD1 (0,07%), cao nhất<br /> là BD3 (0,23%). Trong số 9 mẫu TSH, TD1<br /> có Pts là cao nhất (0,24%), sau đó là mẫu BD1<br /> (0,18%) và TD2 (0,15%). Mẫu WD2 VÀ<br /> BD2 có tỷ lệ này là như nhau, đều đạt 0,07%<br /> Pts. Thấp nhất là 2 mẫu TSH từ gỗ keo lai<br /> WD1 và WD3, chỉ đạt 0,04%. Duy nhất chỉ<br /> có mẫu WD1, nhiệt phân ở nhiệt độ thấp<br /> nhưng lại có Pts thấp như WD3 sản xuất ở<br /> nhiệt độ nhiệt phân cao (0,04%). TSH từ rơm<br /> rạ và tre có hàm lượng Pts giảm theo chiều<br /> tăng nhiệt độ giống như với sự giảm hàm<br /> lượng Nts trong TSH từ 2 nguồn nguyên liệu<br /> này. Đối với TSH từ gỗ keo lai cũng vậy, sự<br /> thay đổi hàm lượng Pts cũng giống như sự<br /> thay đổi hàm lượng Nts. Tức là, hàm lượng<br /> này cao nhất khi nhiệt độ nhiệt phân ở mức<br /> trung bình (450-600oC) và thấp hơn khi nhiệt<br /> độ nhiệt phân ở mức 300-450oC hay 600850oC.<br /> <br /> 96(08): 231 - 236<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nhiệt độ nhiệt phân có ảnh hưởng đến lượng<br /> than thu được, pH, CEC và lượng chất dinh<br /> dưỡng có trong TSH: Ở nhiệt độ nhiệt phân<br /> thấp (300-450oC) có năng suất cao nhất<br /> (46,98%) và giảm dần nhiệt độ nhiệt phân<br /> tăng cao. pH, CEC cũng tăng theo nhiệt độ<br /> nhiệt phân. CEC cũng phụ thuộc vào nhiệt độ<br /> nhiệt phân thông qua sự tăng pH của than khi<br /> nhiệt độ nhiệt phân tăng. Các gốc chức năng<br /> của TSH từ tre (~77,6%) > CEC từ TSH gỗ<br /> keo lai (~ 70,4%) > CEC của TSH từ rơm rạ<br /> (67,2%). Trong các loại TSH từ tre, rơm rạ,<br /> gỗ keo lai, thành phần các nguyên tố có sự<br /> khác nhau nhưng nhìn chung đều có chứa các<br /> nguyên tố C, O, N, P, Ca… Hàm lượng các<br /> chất dinh dưỡng (Nts, Pts, Kts) trong TSH cũng<br /> phụ thuộc vào nhiệt độ nhiệt phân.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. David Rutherford, Colleen E. Rostad, “Effects<br /> of formation conditions on the pH of biochars”,<br /> USGS science for a Changing world, 2008, pp13.(cees.colorado.edu/biochar_characterization.html<br /> [2]. Jeffrey M. Novak, “Characterization of<br /> designer biochar produced at different<br /> temperatures and their effects on a loamy sand”,<br /> United States Department of Agriculture, 2009,<br /> pp195206.(www.ars.usda.gov/research/publications/publ<br /> ications.htm?seq_no_115=24429).<br /> [3]. Johannes Lehmann and Stephen Joseph,<br /> “Biochar for Environmental Management”,<br /> Mapset Ltd, Gateshead, UK, 2009.pp19.www.biocharinternational.org/images/Biochar_book_Chapter<br /> _1.pdf<br /> [4]. USBI, “Biochar Production”, Helena,<br /> Montana,<br /> United<br /> State.<br /> (www.biocharus.org/production.html)<br /> <br /> 235<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2