Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và trục nhãn cầu trên mắt cận thị ở lứa tuổi thanh niên
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng, trục nhãn cầu và tìm hiểu mối liên quan giữa các chỉ số độ sâu tiền phòng, trục nhãn cầu, mức độ cận thị ở lứa tuổi thanh niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, nghiên cứu được thực hiện ở 418 mắt (209 bệnh nhân), tuổi từ 18 đến 30 được chẩn đoán là tật cận thị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và trục nhãn cầu trên mắt cận thị ở lứa tuổi thanh niên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG VÀ TRỤC NHÃN CẦU TRÊN MẮT CẬN THỊ Ở LỨA TUỔI THANH NIÊN Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Thanh Dung**, Bùi Thị Vân Anh* TÓM TẮT 21 cũng như ở Việt Nam. Cận thị là loại tật khúc xạ Mục tiêu: Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng, trục hay gặp nhất, chiếm khoảng 25% tổng dân số nhãn cầu và tìm hiểu mối liên quan giữa các chỉ số độ trên thế giới. Theo nghiên cứu của tác giả Dương sâu tiền phòng, trục nhãn cầu, mức độ cận thị ở lứa Hoàng Ân và cộng sự năm 2014 trên nhóm đối tuổi thanh niên. Đối tượng và phương pháp tượng sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, nghiên cứu được thực hiện ở 418 mắt (209 bệnh nhân), tuổi từ 18 đến Thăng Long cho thấy tỷ lệ cận thị lên tới 30 được chẩn đoán là tật cận thị. Kết quả: Độ cận 61,62%. Tỷ lệ cận thị cao ở nhóm tuổi từ 18 đến trung bình là -4.85 ± 1.99D. Độ sâu tiền phòng trung 30 hiện đang là vấn đề đáng lo ngại bởi sẽ ảnh bình là 3,30± 0,243mm. Trục nhãn cầu trung bình là hưởng lớn đến quá trình học tập, lao động và 25,68 ± 1,09 mm. Độ sâu tiền phòng và mức độ cận tạo thành gánh nặng cho bản thân người cận thị, thị không có tương quan tuyến tính với nhau (r=0,019 và p>0,05). Trục nhãn cầu và mức độ cận thị có mối gia đình và cho xã hội. Vì vậy việc can thiệp, tương quan chặt chẽ với nhau (r=-0,742 và p0,05). AL khúc xạ có thể tư vấn cho bệnh nhân ở lứa tuổi and myopia degree are a closely statistically significant thanh niên lựa chọn được phương pháp điều trị association (r=-0,742; p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 gia nghiên cứu. là cận thị mức độ vừa (62,9%). Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các tổn 3.2 Kết quả một số chỉ số sinh học thương thực thể tại mắt: sẹo giác mạc, bong Độ sâu tiền phòng: Độ sâu tiền phòng có giá võng mạc, lác, sụp mi... trị từ 2,70mm đến 3,99mm. Độ sâu tiền phòng 2.2 Phương pháp nghiên cứu trung bình là 3,30± 0,243mm. Giá trị trung bình Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả độ sâu tiền phòng theo mức độ cận thị Cách chọn mẫu: chọn toàn bộ mắt nằm trong Bảng 1: Giá trị trung bình độ sâu tiền tiêu chuẩn nghiên cứu từ thời gian bắt đầu phòng theo mức độ cận thị nghiên cứu cho đến khi đủ số lượng mắt theo Mức độ cận Độ sâu tiền phòng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu, đã chọn ra thị ( X ,SD) được 418 mắt trên 209 bệnh nhân. Nhẹ 3,34 ± 0,27 mm Phương tiện nghiên cứu: máy chiếu thị lực, Trung bình 3,29 ± 0,22 mm hộp thử kính, máy đo khúc xạ tự động, máy soi Nặng 3,31 ± 0,28 mm bóng đồng tử, máy soi đáy mắt, máy sinh hiển vi Độ sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận khám bệnh, máy chụp bản đồ giác mạc Schwind thị nhẹ (3,34 ± 0,27mm) lớn hơn độ sâu tiền Sirius, máy siêu âm B, thuốc Cyclogyl 1%, bệnh phòng trung bình của nhóm cận thị trung bình án nghiên cứu. (3,29 ± 0,22mm), sự khác biệt không có ý nghĩa Các bước tiến hành nghiên cứu: thống kê với p>0,05. Bước 1: mỗi bệnh nhân đến khám có một Độ sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận bệnh án nghiên cứu để thu thập các thông tin thị trung bình (3,29 ± 0,22mm) lại nhỏ hơn độ cần thiết như: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ. sâu tiền phòng trung bình của nhóm cận thị Bước 2: thực hiện các bược khám nghiệm nặng (3,31 ± 0,28mm), sự khác biệt không có ý Thử thị lực bằng bảng thị lực, thử kính lỗ khi nghĩa thống kê với p>0,05. thị lực không kính từ 20/40 trở xuống. Độ sâu tiền phòng trung bình trong nghiên Đo khúc xạ bằng khúc xạ kế tự động. cứu của chúng tôi lớn hơn so với độ sâu tiền Đo khúc xạ soi bóng đồng tử sau tra thuốc phòng trung bình của người bình thường trong Cyclogyl 1% nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết năm 2001 Đo khúc xạ chủ quan cầu tối ưu và trụ Jackson (2,69±0,02mm). Điều này cho thấy độ sâu tiền Soi đáy mắt bằng máy soi đáy mắt trực tiếp phòng của mắt cận thị lớn hơn so với mắt bình Đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc bằng thường. Ngoài ra độ sâu tiền phòng trong nghiên máy siêu âm B cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Đo độ dày giác mạc và khúc xạ giác mạc các tác giả nước ngoài như Hosny, Hashemi,… bằng máy chụp bản đồ giác mạc Schwind Sirius. Điều này có thể lý giải là do: nghiên cứu của Đo trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng bằng chúng tôi tiến hành trên người Việt Nam nên máy Zeiss IOLMaster. kích thước nhãn cầu thường nhỏ hơn người nước ngoài nên độ sâu tiền phòng sẽ ngắn hơn. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trục nhãn cầu: Chiều dài trục nhãn cầu trung 3.1 Đặc điểm bệnh nhân bình là 25,68 ± 1,09mm. Mắt có trục ngắn nhất Đặc điểm chung: Nghiên cứu của chúng tôi là 22,65 mm và trục dài nhất là 29.05 mm. thực hiện trên 209 bệnh nhân gồm 418 mắt cận Giá trị trung bình của trục nhãn cầu theo thị. Tuổi của bệnh nhân trong khoảng từ 18 đến mức độ cận thị 30. Độ tuổi trung bình là 21,33 ± 3,196. Ở lứa Bảng 2: Giá trị trung bình trục nhãn cầu tuổi này thông thường độ cận thị đã ổn định và theo mức độ cận thị có thể cân nhắc phẫu thuật điều trị cận thị. Chiều dài trục nhãn cầu Số bệnh nhân nữ là 117 người chiếm 56% lớn Mức độ cận thị ( X ,SD) hơn 92 bệnh nhân nam chiếm 44%, tuy nhiên sự Nhẹ 24,61 ± 0,85 mm khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Trung bình 25,63 ± 0.78 mm (p>0,05). Vì vậy không có sự khác biệt về tỷ lệ Nặng 26,79 ± 0,93 mm cận thị giữa nam và nữ. Trong số 418 mắt, chiều dài trục nhãn cầu Tình hình cận thị: Cận thị được chia thành 3 mức trung bình của nhóm cận thị nhẹ (24,61 ± độ: 82 mắt cận nhẹ (dưới 3.00D) chiếm 19,6%; 243 0,85mm) ngắn hơn chiều dài trục nhãn cầu trung mắt cận vừa (từ 3.00 đến 6.00D) chiếm 58,1% và bình của nhóm cận thị trung bình (25,63 ± 93 mắt cận nặng (trên 6.00D) chiếm 22,2%. 0.78mm) (với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 3.3 Liên quan giữa các chỉ số sinh học và chúng tôi thấy rằng: mức độ cận thị Ở mức độ cận thị nhẹ: giữa chiều dài trục Tương quan giữa độ sâu tiền phòng và độ nhãn cầu và độ cận thị có mối tương quan tuyến cận thị: Hai chỉ số độ sâu tiền phòng và độ cận tính nghịch biến với r=-0,380 và p0,05). Xét mối tương quan giữa nhãn cầu và độ cận thị có mối tương quan tuyến độ sâu tiền phòng và độ cận thị trong từng tính nghịch biến với r=-0,428 và p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 - Chiều dài trục nhãn cầu và độ sâu tiền phòng sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. có mối tương quan tuyến tính đồng biến (r= 0,144 4. Foster P.J., Broadway D.C., Hayat S., et al. (2010). Refractive error, axial length and anterior và p= 0,003). Xét trong từng nhóm cận thị, trục chamber depth of the eye in British adults: the nhãn cầu và độ sâu tiền phòng có tương quan EPIC-Norfolk Eye Study. Br J Ophthalmol, 94(7), trong nhóm cận nhẹ và trung bình, mối tương 827–830. quan mạnh hơn ở nhóm cận nhẹ (r= 0,405). 5. Hashemi H., Yazdani K., Mehravaran S., et al. (2005). Anterior Chamber Depth Measurement Không có tương quan trong nhóm cận thị nặng. With A-Scan Ultrasonography, Orbscan II, and TÀI LIỆU THAM KHẢO IOLMaster. Optom Vis Sci, 82(10), 900–904. 6. Hosny M., Alio J.L., Claramonte P., et al. (2000). 1. Chen M.-J., Liu Y.-T., Tsai C.-C., et al. (2009). Relationship between anterior chamber depth, Relationship between central corneal thickness, refractive refractive state, corneal diameter, and axial length.J error, corneal curvature, anterior chamber depth and axial Refract Surg Thorofare NJ 1995, 16(3), 336–340. length.J Chin Med Assoc, 72(3), 133–137. 7. Nguyễn Thị Tuyết (2002), Nghiên cứu sự tương 2. Dương Hoàng Ân, Nguyễn Bạch Ngọc, và quan giữa độ sâu tiền phòng, bề dày thể thủy tinh, Đinh Minh Anh (2014). Thực trạng cận thị của chiều dài trục nhãn cầu trên mắt glôcôm góc đóng tân sinh viên trường đại học Thăng Long năm nguyên phát và mắt bình thường ở người Việt Nam 2013-2014 và một số yếu tố ảnh hưởng. Kỷ Yếu trưởng thành, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Công Trình Khoa Học 2014, 2, 160–167. Hà Nội, Hà Nội. 3. Đường Thị Anh Thơ (2008), Khảo sát một số chỉ số sinh học mắt trẻ em có tật khúc xạ, Luận văn thạc ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG NGAY TRONG MỔ KHI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO Nguyễn Thế Hào*, Phạm Quỳnh Trang*, Trần Trung Kiên* TÓM TẮT INTRACRANIAL ANEURYSM SURGERY Objective: The study evaluates role of 22 Mục đích: Đánh giá vai trò của chụp mạch huỳnh quang trong mổ (ICG) để kiểm tra tồn dư túi phình indocyanine green videoangiography (ICG) in cerebral hay tắc mạch máu sau phẫu thuật kẹp phình động aneurysm surgery. Methods: Prospective study of 9 mạch não. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 9 cases of ICG in intracranial aneurysms surgery trường hợp chụp mạch não kiểm tra sau mổ kẹp cổ túi admitted to the Bach Mai hospital between 8/2017 phình, tại Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2017 đến 10/2018. and 10/2018. Results: Female/Male: 1.2/1. Aneurysm Kết quả: Tuổi thay đổi từ 43 đến 78 tuổi. Giới: gồm 5 site includes 33.3% at ACoA, 44.5% at ICA and 22.2% nữ và 4 nam Vị trí túi phình: thông trước 33,3%, cảnh at MCA. No neurologic complications are determined in trong 44,5% và não giữa 22,2%. Không có biến chứng patients being examined by ICG. The ICG detects liên quan với chụp ICG kiểm tra. Kết quả đạt tốt ở residual aneurysm in 11,1% patients who demands 88,9% bệnh nhân, 11,1% còn hình ảnh tồn dư túi clip adjusment. No stenosis and no occlusions of phình, phải chỉnh lại clip và đặt thêm clip, không có parents vessels, perforating arteries are detected. bệnh nhân nào có tắc mạch xuyên và hẹp động mạch Conclusions: The ICG in intracranial aneurysm mang. Túi phình ĐM cảnh trong ở cạnh mỏm yên surgery can be performed safely, can detect the trước, túi phình có kích thước lớn và có vỡ túi phình unexpected anatomic findings in post-clipping trong mổ thì có tỉ lệ cao bị biến chứng tắc ĐMN hoặc intracranial aneurysms that lead to the clip adjustment tồn dư túi phình. Kết luận: Chụp ICG kiểm tra trong or clip supplement for patients. mổ khi kẹp phình ĐMN là phương pháp an toàn, hiệu quả và không có biến chứng, có thể đánh giá ngay I. ĐẶT VẤN ĐỀ những tồn tại về mặt giải phẫu, từ đó cần điều chỉnh Chụp mạch não huỳnh quang trong mổ lại vị trí clip, thêm vào hay loại bớt để đảm bảo kết (Indocyanine green-ICG) với kính vi phẫu thế hệ quả tốt hơn. mới có chế độ chụp ghi hình huỳnh quang sau SUMMARY khi tiêm chất nhuộm xanh indocyanine đã được sử dụng ở nhiều trung tâm lớn trong phẫu thuật EVALUATING ROLE OF INDOCYANINE phình mạch não. Đây là phương pháp cho phép GREEN VIDEOANGIOGRAPHY IN đánh giá dòng chảy trong động mạch mang, các nhánh bên và các mạch xuyên cũng như đánh *Bệnh viện Bạch Mai giá còn phần tồn dư túi phình sau khi kẹp. Trong Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Hào phẫu thuật phình mạch não, không phải lúc nào Email: ngthehao2002@yahoo.com cũng dễ dàng đặt được các clip vào cổ túi phình, Ngày nhận bài: 22.12.2018 để loại bỏ hoàn toàn túi phình và đảm bảo sự Ngày phản biện khoa học: 23.01.2019 lưu thông toàn vẹn của hệ thống mạch máu não, Ngày duyệt bài: 29.01.2019 76
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu giá trị biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số thể tích cuối tâm trương toàn bộ đo bằng PiCCO trong đánh giá đáp ứng bù dịch ở bệnh nhân sau mổ tim mở
8 p | 79 | 5
-
Đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của nhóm sinh viên Học viện Quân y
6 p | 124 | 5
-
Đánh giá bao phủ dịch vụ chăm sóc trước trong và sau sinh cho phụ nữ dân tộc thiểu số bằng biểu đồ CBM tại một số trạm y tế xã miền núi tỉnh Thái Nguyên
6 p | 44 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của máy trợ thính trên bệnh nhân nghe kém tuổi già bằng bảng câu thử thính lực lời tiếng Việt
4 p | 12 | 4
-
Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại BVĐK trung tâm An Giang
7 p | 49 | 4
-
Một số chỉ số sọ mặt trên phim đo sọ nghiêng của bệnh nhân khớp cắn sâu
5 p | 22 | 4
-
Chỉ số Torg-Pavlov trên X-quang và cộng hưởng từ ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 12 | 4
-
Bài giảng Dinh dưỡng cho các lớp Sau đại học 2014 - Bài 2: Đánh giá dinh dưỡng
46 p | 52 | 3
-
Nghiên cứu chỉ số sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn tính
4 p | 23 | 3
-
Đánh giá chỉ số độ sâu tiền phòng và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt cận thị cao
4 p | 54 | 2
-
Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại BV Đa khoa Trung tâm An Giang
10 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số sóng động mạch ở phi công quân sự trong điều kiện thiếu oxy mô phỏng độ cao 5.000m
7 p | 30 | 2
-
Theo dõi hậu phẫu dựa trên thang điểm đánh giá miệng nối và các yếu tố liên quan tới kết quả của phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi
4 p | 3 | 1
-
Cập nhật về đánh giá và ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá chi phí – hiệu quả của vancomycin trước và sau khi áp dụng kỹ thuật theo dõi nồng độ thuốc trong máu bằng thông số AUC mục tiêu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2021
7 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu các chỉ số chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm và độ dày thủy tinh thể trên người Việt nam từ 46 đến 65 tuổi
5 p | 28 | 1
-
Đánh giá mức độ đau sau điều trị phẫu thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn