intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá dây chằng quạ đòn bằng cộng hưởng từ sau điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn dùng gân gấp nông ngón III

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ về mức độ lành của dây chằng quạ đòn sau khi điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn bằng gân gấp gấp nông ngón III.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá dây chằng quạ đòn bằng cộng hưởng từ sau điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn dùng gân gấp nông ngón III

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ<br /> SAU ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN<br /> BẰNG PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN<br /> DÙNG GÂN GẤP NÔNG NGÓN III<br /> <br /> Lê Chí Dũng1, Vũ Xuân Thành2, Đỗ Hải Thanh Anh2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ về mức độ lành của dây chằng quạ<br /> đòn sau khi điều trị bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn bằng gân gấp gấp nông<br /> ngón III.<br /> Phương pháp: 15 bệnh nhân phải trải qua điều trị phẫu thuật trật khớp cùng<br /> đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu bằng gân gấp nông ngón<br /> III sau khoảng thời gian ít nhất là một năm sau phẫu thuật được mời trở lại để đánh giá<br /> bằng cộng hưởng từ. Đánh giá này được thực hiện bằng các tiêu chuẩn tương tự với<br /> thang đo được mô tả trong các tài liệu nghiên cứu sự phục hồi của dây chằng chéo trước<br /> khớp gối và để đo các dây chằng quạ đòn đã phục hồi.<br /> Kết quả: Một cấu trúc sẹo dạng sợi kết nối quạ đòn được hình thành trong 100%<br /> các trường hợp. Trong 100% các trường hợp, hình ảnh của cấu trúc này đầy đủ độ I, II<br /> hoặc ít nhất có 1 dây chằng lành hoàn toàn độ I, II theo phân loại của Ihara.<br /> Kết luận: Sau khi đánh giá sau phẫu thuật bằng cách sử dụng cộng hưởng từ<br /> trên 15 bệnh nhân đã được điều trị trật khớp cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây<br /> chằng quạ đòn bằng gân gấp gấp nông ngón III, cho thấy dây chằng quạ đòn đã lành<br /> trong 100% các trường hợp và sự lành này hoàn toàn ở 100% trường hợp.<br /> <br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Sài Gòn ITO<br /> 2<br /> Đại học Y dược TP.HCM<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Thành (bsxthanh@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 11/7/2019, ngày phản biện: 20/7/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019<br /> <br /> 76<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> EVALUATION OF CORACOCLAVICULAR LIGAMENTS BY MRI<br /> AFTER CORACOCLAVICAL LIGAMENTS RECONSTRUCTION WITH<br /> THE FLEXOR DIGITORUM III SUPERFICIALIS TENDON TO TREAT<br /> ACROMIOCLAVICULAR JOINT DISLOCATION<br /> ABSTRACT<br /> Purpose: To evaluate the magnetic resonance imaging of coracoclavicular<br /> ligament after coracoclavicular ligaments reconstruction with the flexor digitorum III<br /> superficialis tendon to treat acromioclavicular joint dislocation.<br /> Method: 15 patients with acromioclavicular joint dislocation were treated by<br /> coracoclavicular ligaments reconstruction with the flexor digitorum III superficialis<br /> tendon. At least 1-year postoperative, patients was evaluated by MRI. This evaluation<br /> is performed by the same scale described in the literature that studies the recovery of<br /> anterior cruciate ligament of knee and coracoclavicular ligament.<br /> Result: 100% cases formed a fibrous scar structure connected coracoclavicular<br /> interval. In 100% of cases, the image of this structure is fully level I, II or at least 1<br /> ligament completely healed level I, II according to Ihara’s classification.<br /> Conclusion: After postoperative evaluation by MRI, coracoclavicular ligaments<br /> were completely healed in 100% of cases.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thường; TKCĐ độ II: tăng khoảng cách<br /> quạ đòn, nhưng nhỏ hơn 25%; TKCĐ độ<br /> Trật khớp cùng đòn (TKCĐ) là<br /> III: khoảng cách quạ đòn tăng 25-100%;<br /> một tình trạng bệnh lý chấn thương của vai<br /> TKCĐ độ IV: đầu ngoài xương đòn di<br /> chủ yếu xảy ra ở người trưởng thành trẻ<br /> chuyển ra sau; TKCĐ độ V: khoảng cách<br /> tuổi. Sự thay đổi giải phẫu và cơ sinh học<br /> quạ đòn tăng 100–300%; và TKCĐ độ<br /> gây ra bởi sự rách, đứt dây chằng quạ đòn<br /> VI: khoảng cách quạ đòn giảm hoặc đảo<br /> là một yếu tố quan trọng trong việc quyết<br /> ngược.<br /> định có nên điều trị phẫu thuật hay không<br /> phẫu thuật.(4, 5, 7) Các dây chằng quạ đòn là yếu tố<br /> ổn định chính của khớp cùng đòn và nâng<br /> Hệ thống phân loại trên phim<br /> đỡ chính cho chi trên.(4, 5, 7) Tuy nhiên,<br /> chụp X-quang đã được thiết lập bởi<br /> ít được tìm hiểu về khả năng phục hồi<br /> Rockwood(1) bằng cách sử dụng vai bên<br /> của chúng sau khi điều trị phẫu thuật cho<br /> đối diện như một tham số so sánh như sau:<br /> TKCĐ.<br /> TKCĐ độ I: khoảng cách quạ đòn bình<br /> <br /> 77<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phẫu thuật là một năm.<br /> NGHIÊN CỨU Các bệnh nhân được chọn ra được<br /> Chụp cộng hưởng từ (MRI) trên yêu cầu đến chụp MRI bằng máy 1.5Tesla<br /> 15 bệnh nhân từ 24 đến 60 tuổi (cả nam và Siemens, trong các tiêu chuẩn được mô<br /> nữ), với chẩn đoán ban đầu là TKCĐ độ tả trong y văn để đánh giá dây chằng quạ<br /> III đến V, để đánh giá. Những bệnh nhân đòn (Hình 3). Kỹ thuật chụp bao gồm các<br /> này được chọn từ mẫu của chúng tôi được mặt cắt theo ba hướng trong đó mặt cắt<br /> bệnh nhân đồng ý. Chúng tôi ưu tiên chọn coronal là mặt phẳng khảo sát chính với<br /> những ca thời gian từ lúc chấn thương đến các lát cắt song song với đường thẳng vạch<br /> lúc phẫu thuật lâu nhất (trên 3 tháng 8 ca), giữa đỉnh mỏm quạ và đỉnh của mấu động<br /> trật độ cao (6 ca độ V và 1 ca độ IV), kết nhỏ xương cánh tay. Các lát cắt có độ dày<br /> quả X quang cuối cùng là mất nắn khớp (5 2.5mm (trên hình T2W không và có xóa<br /> ca) (bảng 2). Tất cả đều được phẫu thuật mỡ) và 0.8mm trên hình trọng proton 3D<br /> bởi cùng một nhóm phẫu thuật và với cùng và được chụp khi bệnh nhân nằm ở vị trí<br /> một kỹ thuật: kết nối xương đòn với mỏm trung tính. Các oil số hình ảnh như sau:<br /> quạ bằng cách sử dụng gân gấp nông ngón chọn chuỗi xung turbo spin echo trường<br /> III của chính bệnh nhân tái tạo dây chằng nhìn 160mmx160mm, kích thước ma trận<br /> quạ đòn 2 bó theo giải phẫu với 2 đường 307x384 cho 2D và 214x256 cho 3D, độ<br /> hầm xương tại vị trí bám của dây chằng dày lát cắt là 2.5mm cho 2D và 0.8mm cho<br /> nón và thang tại xương đòn và 1 đường 3D. Các kết quả đọc được đánh giá chung<br /> hầm xương ở mỏm quạ (hình 1, hình 2). bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh chuyên<br /> Thời gian thực hiện theo dõi tối thiểu sau MRI vùng vai.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình vẽ sơ đồ thể hiện các đường hầm xương tái tạo dây chằng quạ đòn<br /> 2 bó theo giải phẫu với 2 đường hầm xương tại vị trí bám của dây chằng nón và thang<br /> tại xương đòn và 1 đường hầm xương ở mỏm quạ (14)<br /> <br /> 78<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tái tạo dây chằng quạ đòn với mảnh ghép luồn qua 3 đường hầm<br /> xương ở xương đòn và mỏm quạ. A: trên mẫu xác tươi, B: hình ảnh miêu tả 3 chiều (14).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3 – MRI sử dụng các tiêu chuẩn được mô tả để khảo sát dây chằng quạ<br /> đòn của một bệnh nhân đã trải qua điều trị phẫu thuật.<br /> Để đánh giá sự hiện diện và chất (Bảng 1). Dây chằng được phân loại là độ<br /> lượng lành của dây chằng quạ đòn, chúng I và II ứng với có độ vững tốt và do đó có<br /> tôi đã sử dụng thang đo được mô tả trước thể được phục hồi hoàn toàn và xem như<br /> đây trong y văn (11). Đây là một thang đo lành, trong khi những loại được xếp độ III<br /> để đánh giá sự lành của mô ghép lấy từ các và IV được xem là phục hồi không hoàn<br /> gân gấp của khớp gối, được sử dụng trong toàn hoặc không được chữa lành. Hình<br /> tái tạo sau tổn thương dây chằng chéo dạng của mô sẹo thấy được (dây chằng<br /> trước. Thang đo này phân loại ảnh chụp mới) được đánh giá bằng phần mềm ứng<br /> MRI của dây chằng thành bốn độ theo kích dụng eFilm 3.0.<br /> thước và dấu hiệu đồng nhất của chúng<br /> <br /> <br /> <br /> 79<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019<br /> <br /> Bảng 1: Phân độ đánh giá sự lành của dây chằng bằng phương pháp MRI (11)<br /> Phân độ Đặc điểm hình ảnh<br /> Dải thẳng được xác định rõ ràng với kích thước bình<br /> I<br /> thường với tín hiệu cường độ thấp đồng nhất<br /> Dải thẳng được xác định rõ ràng với tín hiệu cường độ thấp<br /> II<br /> đồng nhất và các điểm hiển thị tín hiệu cường độ cao<br /> Dải mỏng với tín hiệu cường độ thấp có chứa<br /> III<br /> các khối tín hiệu cường độ cao<br /> IV Dải tín hiệu tối không thể phân biệt<br /> <br /> Các phép đo sau cần được thực chụp của tất cả các bệnh nhân có xuất hiện<br /> hiện: chiều dài, đo dọc theo hướng của các mô sẹo dạng sợi kết nối đầu ngoài xương<br /> sợi của dây chằng mới, từ điểm giữa của đòn với mỏm quạ. Tất cả 15 bệnh nhân có<br /> nguyên ủy tại xương đòn đến điểm giữa ít nhất 1 dây chằng thang hoặc nón phân<br /> của bám tận tại mỏm quạ; chiều rộng, trong loại là độ I hoặc II, được xem là dây chằng<br /> mặt phẳng coronal ở phần gần (nguyên ủy đã được lành tốt.<br /> tại xương đòn) và phần xa (bám tận tại Về hình ảnh học của các dây chằng<br /> mỏm quạ) (Hình 4A, B). quạ đòn đã phục hồi, có sự phân biệt giữa<br /> KẾT QUẢ hai dây chằng (dây chằng nón và thang)<br /> với sự khác nhau về số đo giữa các bệnh<br /> Quan sát các kết quả MRI, ảnh<br /> nhân (Bảng 3).<br /> Bảng 2: Một số đặc điểm các bệnh nhân được chụp MRI <br /> Thời gian từ lúc chấn Kết quả X quang<br /> Số thứ tự Tuổi Độ trật khớp<br /> thương đến khi mổ (tuần) cuối cùng<br /> 1 60 V 28 TốtII<br /> 2 35 III 4 Tốt<br /> 3 44 III 12 Tốt<br /> 4 39 III 3 Tốt<br /> 5 31 V 24 Tốt<br /> 6 24 III 3 Tốt<br /> 7 47 III 240 (5 năm) Tốt<br /> 8 46 III 640 (13 năm 4 tháng) Tốt<br /> 9 35 IV 312 (6,5 năm) Tốt<br /> <br /> <br /> 80<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 10 40 III 28 Tốt<br /> 11 30 V 4 Mất nắn khớp<br /> 12 33 V 20 Mất nắn khớp<br /> 13 46 V 0,5 Mất nắn khớp<br /> 14 40 V 0,5 Mất nắn khớp<br /> 15 40 III 6 Mất nắn khớp<br /> Bảng 3: Kết quả đánh giá MRI sau phẫu thuật ít nhất 1 năm ở bệnh nhân được<br /> điều trị phẫu thuật cho TKCĐ<br /> Chiều<br /> Chiều Chiều<br /> dài Chiều Chiều Chiều<br /> dài theo rộng<br /> Phân Phân theo rộng rộng rộng<br /> phương của<br /> độ độ phương của dây của dây của dây<br /> dọc của dây<br /> Bệnh lành lành dọc của dây chằng chằng chằng<br /> dây chằng<br /> nhân dây dây chằng nón nón thang<br /> thang<br /> chằng chằng chằng thang (xương (mỏm (xương<br /> nón (mỏm<br /> nón thang mới đòn) quạ) đòn)<br /> mới quạ)<br /> (mm) (mm) (mm)<br /> (mm) (mm)<br /> (mm)<br /> 1 II III 21,5 18 9.63 11,7 9,59 mm 8,27<br /> 2 III II 18,4 15,3 5,13 6,38 9,47 mm 8,84<br /> 3 II I 17,5 19,7 6,76 6,95 7,26 mm 6,95<br /> 4 III II 19,3 19,2 13,4 15,5 9,14 mm 9,18<br /> 5 II II 17,9 20,8 6,85 13,3 9,16 mm 10,6<br /> 6 II II 17,5 20,5 12,1 10,3 12,3 mm 9,84<br /> 7 II I 18 18,2 11,1 12,2 11,5 mm 12<br /> 8 II I 18,9 22,4 9,16 12,8 8,21 mm 7,41<br /> 11,7<br /> 9 I III 17,8 16,2 8,02 11,2 11,4<br /> mm<br /> 10 II I 11,8 19,9 13,7 11 11,3 13,3<br /> 11 II I 19,4 23,8 12,1 12,3 7,56 9,52<br /> 12 II I 18,8 19,2 8,87 11,4 11,5 10,7<br /> 13 II I 17,2 24 14,1 15,2 6,54 7,33<br /> 14 II III 16 20,1 10,6 11,9 5,65 7,21<br /> 15 II II 14 19 12 6 9 3,5<br /> Trung<br /> 17,6 19,7 10,2 11,2 9,3 9,0<br /> bình<br /> BÀN LUẬN quạ đòn, các thông số giải phẫu đã được<br /> thiết lập trước đây cho chấn thương dây<br /> Để đánh giá sự lành của dây chằng<br /> <br /> <br /> 81<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019<br /> <br /> chằng đầu gối đã được sử dụng trong và xương đòn, ở bệnh nhân sau thời gian<br /> nghiên cứu này, do không có thông số phẫu thuật tối thiểu 1 năm sau khi điều trị<br /> được thiết lập trước cho dây chằng quạ phẫu thuật cho TKCĐ. A: chiều dài, chiều<br /> đòn trong các tài liệu y văn. Khoảng thời rộng ở nguyên ủy xương đòn và bám tận<br /> gian được xem xét việc lành ở những bệnh tại mỏm quạ của dây chằng thang. B: chiều<br /> nhân được điều trị phẫu thuật cho TKCĐ dài, chiều rộng ở nguyên ủy xương đòn và<br /> được xác định dựa trên thời gian sau phẫu bám tận tại mỏm quạ của dây chằng nón.<br /> thuật tối thiểu cần thiết cho dây chằng chéo Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> trước khớp gối, tái tạo bằng cách sử dụng một cấu trúc mô sẹo đã được quan sát<br /> mô ghép từ gân gấp, để đạt được trạng bằng cách sử dụng MRI trong 100% các<br /> thái mô học tương tự như ban đầu. Theo trường hợp được chụp. Nó có dạng sợi<br /> tài liệu y văn (9) thời gian dao động từ 30 phân biệt rõ cả 2 dây chằng (dây chằng<br /> đến 52 tuần. Trong một nghiên cứu được nón và thang) kết nối quạ đòn và có dấu<br /> tiến hành bởi Clayer và cộng sự (2), chụp hiệu của việc lành hoàn toàn trong 100%<br /> MRI trên sáu bệnh nhân trải qua điều trị các trường hợp. Khác với nghiên cứu của<br /> phẫu thuật cho TKCĐ, trong đó một vòng Faira và công sự (8) đánh giá trên 10 bệnh<br /> chỉ tan được sử dụng để cố định quạ đòn, nhân, 100% cũng có dạng sợi, hình thang<br /> họ đã được quan sát thấy rằng xuất hiện và nối kết quạ đòn nhưng không phân biệt<br /> một cấu trúc dạng sợi kết nối mỏm quạ với được hình ảnh 2 dây chằng (hình 5) và có<br /> xương đòn sáu tháng sau khi phẫu thuật. tới 50% các trường hợp lành không hoàn<br /> MRI là một phương pháp kiểm toàn. Faria và cộng sự chỉ dùng 2 sợi chỉ<br /> tra hiệu quả và chính xác để đánh giá chi neo không tan tái tạo dây chằng quạ đòn<br /> tiết cấu trúc dây chằng của các khớp trên (hình 6) chứ không dùng gân tự thân tái<br /> cơ thể con người, chẳng hạn như vai và tạo như chúng tôi. Trong nghiên cứu của<br /> đầu gối (3). Nemec và cộng sự (12) đã so Clayer và cộng sự (2), đánh giá cũng thấy<br /> sánh MRI với ảnh chụp X quang để phân có sự hình thành cấu trúc giải phẫu mô sợi<br /> loại TKCĐ ở 44 bệnh nhân theo phân ở các vùng của dây chằng quạ đòn nhưng<br /> loại Rockwood. Các xét nghiệm phù hợp không đánh giá mức độ lành của chúng.<br /> cho việc phân loại các chấn thương trong Takase và cộng sự (13) chụp MRI tất cả<br /> 52,2% các trường hợp, trong đó chứng 22 bệnh nhân trật khớp cùng đòn độ V cấp<br /> minh rằng MRI là một xét nghiệm đặc tính được tái tạo dây chằng quạ đòn theo<br /> hiệu hơn. giải phẫu với bó nón dùng gân gan tay<br /> Hình 4: Các thông số được sử dụng dài tự thân và EndoButton, bó thang dùng<br /> để đo lường dây chằng mới giữa mỏm quạ dây chằng nhân tạo và EndoButton 1 năm<br /> <br /> 82<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> sau phẫu thuật thấy rõ hình ảnh dây chằng nhưng không đánh giá cụ thể mức độ lành<br /> thang và nón trên 19 bệnh nhân (86%), của dây chằng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Các thông số được sử dụng để đo lường dây chằng mới giữa mỏm quạ<br /> và xương đòn, ở bệnh nhân sau thời gian phẫu thuật muộn sau khi điều trị phẫu thuật<br /> cho TKCĐ của tác giả Faria và cộng sự(8). Không thấy có sự phân biệt giữa 2 dây<br /> chằng thang và nón. A: chiều dài, B: chiều rộng ở nguyên ủy xương đòn và bám tận tại<br /> mỏm quạ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Hình vẽ sơ đồ thể hiện vị trí của các neo và lỗ khoan trong xương đòn,<br /> (A) mặt sau và (B) mặt trước theo kỹ thuật của Faria và cộng sự. (8)<br /> Trong một nghiên cứu giải phẫu chiều rộng của nguyên ủy dây chằng nón<br /> trên dây chằng quạ đòn, Harris và cộng trên xương đòn, 20,6 mm; chiều rộng của<br /> sự (10) đã thực hiện các phép đo trên 24 bám tận dây chằng nón trên mỏm quạ, 10,6<br /> vai của các tử thi và tìm thấy các kết quả mm; chiều rộng của nguyên ủy dây chằng<br /> sau đây: chiều dài của dây chằng nón, 19,4 thang trên xương đòn, 21,7 mm; và chiều<br /> mm; chiều dài dây chằng thang, 19,3 mm; rộng của bám tận dây chằng thang trên<br /> <br /> 83<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019<br /> <br /> mỏm quạ, 14,0 mm. Trong nghiên cứu, 3. Cohen M, Marcondes FB<br /> chúng tôi sử dụng MRI, các phương pháp (2007). Lesões ligamentares. In: Cohen M,<br /> tương tự để đo chiều dài của dây chằng Mattar Júnior R, Garcia Filho RJ, editors.<br /> mới được hình thành sau khi phẫu thuật. Tratado de ortopedia. Roca: São Paulo; p.<br /> Các phương tiện để đo chiều rộng không 401–11.<br /> thể so sánh được vì sự khác biệt về hình 4. Collins DN. (2009). Disorders of<br /> dạng giữa các dây chằng quạ đòn và dây acromioclavicular joint. In: Rockwood CA<br /> chằng mới do chúng tôi khoan đường hầm Jr, Matsen FA 3rd, Wirth MA, Lippitt SB,<br /> xương tùy theo đường kính gân ghép để tái editors. The shoulder. 4th ed. Philadelphia:<br /> tạo dây chằng. Saunders Elsevier; p. 453–526.<br /> Không có mối tương quan lâm 5. Costic RS, Vangura A, Fenwick<br /> sàng và cơ sinh học nào liên quan đến kết JA, Rodosky MW, Debski RE.(2003).<br /> quả của nghiên cứu này vì cỡ mẫu nhỏ. Viscoelastic behavior and structural<br /> KẾT LUẬN properties of the coracoclavicular<br /> ligaments. Scand J Med Sci Sports.<br /> Các đánh giá sau phẫu thuật bằng<br /> ;13(5):305–10.<br /> cách sử dụng cộng hưởng từ, trên 15 bệnh<br /> nhân đã được điều trị trật khớp cùng đòn 6. Dal Molin DC, Ribeiro FR,<br /> bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn Brasil Filho R, Filardi Junior CS, Tenor<br /> theo giải phẫu bằng gân gấp gấp nông ngón Junior AC, Stipp WN, et al. (2012). Via<br /> III, cho thấy dây chằng quạ đòn đã lành de acesso cirúrgico posterossuperior<br /> trong 100% các trường hợp và sự lành này para o tratamento das luxac¸ ões<br /> hoàn toàn ở 100% trường hợp. acromioclaviculares: resultados de 84<br /> casos operados. Rev Bras Ortop; 47<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (5):563–7.<br /> 1. Alyas F, Curtis M, Speed C,<br /> 7. Dawson PA, Adamson<br /> Saifuddin A, Connell D (2008). MR<br /> GJ, Pink MM, Kornswiet M, Lin S,<br /> imaging appearances of acromioclavicular<br /> Shankwiler JA, Lee TQ (2009). Relative<br /> joint dislocation. Radiographics; 28<br /> contribution of acromioclavicular joint<br /> (2):463–79.<br /> capsule and coracoclavicular ligaments<br /> 2. Clayer M, Slavotinek J, to acromioclavicular stability. J Shoulder<br /> Krishnan J (1997). The results of coraco- Elbow Surg.;18 (2):237–44.<br /> clavicular slings for acromio-clavicular<br /> 8. Faria RS et al. (2015)<br /> dislocation. Aust N Z J Surg.; 67 (6):343–<br /> Acromioclavicular dislocation:<br /> 6.<br /> 84<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> postoperative evaluation of the 12. Nemec U, Oberleitner G,<br /> coracoclavicular ligaments using magnetic Nemec SF, Gruber M, Weber M, Czerny<br /> resonamce. Rev Bras Ortop, Mar-Apr; C, Krestan CR (2011). MRI versus<br /> 50(2): 195–199. radiography of acromioclavicular joint<br /> 9. Fu FH, Bennett CH, Lattermann dislocation. AJR Am J Roentgenol.;197<br /> C, Ma CB (1999). Current trends in (4):968–73.<br /> anterior cruciate ligament reconstruction. 13. Takase K, Yamamoto K (2016).<br /> Part I: Biology and biomechanics o Arthroscopic procedures and therapeutic<br /> reconstruction. Am J Sports Med.; results of anatomical reconstruction of<br /> 27(6):821–30. the coracoclavicular ligaments for AC<br /> 10. Harris RI, Vu DH, Sonnabend joint dislocation. Orthop Traumatol Surg<br /> DH, Goldberg JA, Walsh WR (2001). Res.;102 (5):583-587.<br /> Anatomic variance of the coracoclavicular 14. Yoo YS et al.(2010) “A<br /> ligaments. J Shoulder Elbow Surg.;10 Biomechanical Analysis of the Native<br /> (6):585–8. Coracoclavicular Ligaments and Their<br /> 11. Ihara H, Miwa M, Deya K, Influence on a New Reconstruction Using<br /> Torisu K (1996). MRI of anterior cruciate a Coracoid Tunnel and Free Tendon Graft”.<br /> ligament healing. J Comput Assist The Journal of Arthroscopic and Related<br /> Tomogr.;20 (2): 317–21. Surgery.26(9):1153-61.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2