Đánh giá hình thái và cơ sinh học gân gan tay dài dùng làm mảnh ghép gân trong tái tạo dây chằng quạ đòn
lượt xem 3
download
Bài viết Đánh giá hình thái và cơ sinh học gân gan tay dài dùng làm mảnh ghép gân trong tái tạo dây chằng quạ đòn nghiên cứu hình thái, cơ sinh học gân gan tay dài, và mảnh ghép gân tạo từ gân gan tay dài hai bên gộp lại; xác định sự phù hợp về hình thái và cơ sinh học của mảnh ghép gân từ hai gân tay dài gộp lại trong việc tái tạọ dây chằng quạ đòn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hình thái và cơ sinh học gân gan tay dài dùng làm mảnh ghép gân trong tái tạo dây chằng quạ đòn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ CƠ SINH HỌC GÂN GAN TAY DÀI DÙNG LÀM MẢNH GHÉP GÂN TRONG TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN Nguyễn Ngọc Tuấn1, Lê Chí Dũng2 TÓM TẮT 8 hầm xương. Lực căng được đo bằng máy đo lực Đặt vấn đề: Xu hướng hiện nay thường sử Testometric. Ghi nhận lực lớn nhất và độ kéo dãn dụng mảnh ghép gân để tái tạo dây chằng quạ mảnh ghép ngay trước khi gân bị đứt. đòn trong phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn. Kết quả: 40 mẫu gân gan tay dài từ 20 xác Gân gan tay dài là một lựa chọn khả thi, do tươi: 12,5% mẫu có kiểu bám tận chia làm 2 bó. chúng không có nhiều chức năng, và nguy cơ 87,5% mẫu chỉ có một bó bám tận vào cân gan biến chứng do lấy gân rất nhỏ. Những hiểu biết tay. Chiều dài trung bình gân gan tay dài 191± về các biến thể hình thái, cũng như sinh cơ học 17,5 mm; đường kính trung bình là: 2,6± 0,3 của chúng là rất cần thiết về mặt thực hành. Mục mm. Chiều dài mảnh ghép gân 168,5 ±15,5mm. tiêu: xác định sự phù hợp về hình thái và cơ sinh Đường kính mảnh ghép 3,3±0,4 mm. Lực căng học của mảnh ghép gân từ hai gân tay dài gộp lại gân tối đa trung bình là 559,4±169,1N; độ dãn trong việc tái tạọ dây chằng quạ đòn. trung bình của mảnh ghép trước khi bị đứt là Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 12,18mm. cẳng tay từ 20 xác tươi đông lạnh người Viêt Kết luận: Mảnh ghép gân từ hai gân gan tay Nam, gồm 7 nữ và 13 nam, tuổi trung bình là dài gộp lại đủ chiều dài và sức mạnh để làm 73,6± 9,6; thời gian lưu trữ mẫu sau khi mất mảnh ghép tái tạo dây chằng quạ đòn trong phẫu 11,2± 3,8 tháng. Trên mỗi xác, sẽ tiến hành phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn. tích: Một cẳng tay theo phương pháp kinh điển ; Từ khóa: Gân cơ gan tay dài, mảnh ghép cẳng tay đối diện sẽ được mổ nhỏ để lấy gân gan gân, phẫu tích xác. tay dài bằng dụng cụ tuốt gân, sau đó sẽ phẫu tích theo phương pháp thông thường để đánh giá SUMMARY xem thao tác lấy gân có gây tổn thương các cấu MORPHOMETRIC AND trúc xung quanh không? Đo sức căng của mảnh BIOMECHANIC ANALYSIS OF ghép gân tay dài 2 bên gộp lại bằng cách treo PALMARIS LONGUS FOR TENDON mảnh ghép trên mô hình mô phỏng cấu hình tái GRAFTING IN CORACOCLAVICULAR tạo hai bó của dây chằng quạ đòn với ba đường LIGAMENT RECONSTRUCTION Introduction: Reconstruction of coracoclavicular ligament is the trend in 1 Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình, Đại học Y acromioclavicular joint dislocation surgery, Khoa Phạm Ngọc Thạch nowadays. Palmaris longus (PL) tendon is a good 2 Bệnh viện Sài Gòn ITO choice for grafts, due to have no essential for Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Tuấn normal functions, and low risk to harvest. Email: ngntuan@gmail.com Knowning about the morphometry and Ngày nhận bài: 20/05/2023 biomechanic of PL tendon is clinically essential. Ngày phản biện khoa học: 03/06/2023 The goal of this study is to demonstrate that the Ngày duyệt bài: 23/06/2023 59
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM morphometric and biomechanic suitableness of I. ĐẶT VẤN ĐỀ tendon gratfs of the two-palmaris longus (PL) Xu hướng gần đây thường sử dụng mảnh tendons for coracoclavicular ligament ghép gân để tái tạo dây chằng quạ đòn trong reconstruction. phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn. Gân Methods: 40 forearms of 20 fresh frozen cơ Hamstring được dùng làm mảnh ghép phổ cadavers were examed, including 7 females and biến trong tái tạo dây chằng khớp gối và cả 13 males, the mean age was 73.6± 9.6 years old. trong các trường hợp tái tạo dây chằng quạ For each cadaver: one forearm was dissected by đòn. Nhưng việc lấy gân ghép ở vùng chân traditional technique; of the opposite one, a mini có một số bất tiện. Việc lấy gân ghép đồng loại ở Việt Nam có nhiều khó khăn vì đắt incision was made at wrist and followed by using tiền, chưa có nguồn cung cấp gân ổn định, of tendon stripper to take the palmaris longus đồng thời lo ngại về bệnh truyền nhiễm. tendon. After that, this forearm was dissected by Trong khi đó, gân gan tay dài là một lựa traditional technique to evaluate whether chọn khả thi, do ở vị trí nông của vùng cẳng surrounding tissues of palmaris longus tendon tay, dễ tiếp cận. Hơn nữa chúng không có were injured by tripper action or not? The two- nhiều chức năng, cũng như nguy cơ biến palmaris longus tendon graft was assembled in chứng do lấy gân rất thấp 1,2. Vì thế, gân gan the three tunel-simulative frame. The graft’s tay dài thường được sử dụng là mảnh ghép strength force was tested to failure, using the gân trong các phẫu thuật tái tạo các gân khác Testometric machine. The maximum force của chi trên3,4. Mặc dù kích thước của mảnh making the graft to rupture and the lengthening ghép có vai trò rất quan trong trong sự thành graft at rupture point was documented. công của việc phục hồi chức năng, nhưng Results: 40 tendon samples of 20 fresh chúng không thể được dự đoán thông qua frozen cadavers were obtained. 12.5% of tendons khám lâm sàng. Vì thế, những hiểu biết về were bifurcated- the insertion was division ones. các biến thể hình thái, cũng như sinh cơ học của chúng là rất cần thiết về mặt thực hành. 87.5% of samples’s insertion were located on the Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành palmar aponeurosis. The mean length of PL nghiên cứu hình thái, cơ sinh học gân gan tay tendons was 191± 17.5 mm; the mean diameter dài, và mảnh ghép gân tạo từ gân gan tay dài was 2.6± 0.3 mm. The mean length of grafts was hai bên gộp lại; xác định sự phù hợp về hình 168.5 ±15.5mm; the mean diameter was 3.3±0.4 thái và cơ sinh học của mảnh ghép gân từ hai mm. The mean strength force of the graft was gân tay dài gộp lại trong việc tái tạọ dây 559.4±169.1N; the mean lengthening graft was chằng quạ đòn. 12.18mm. Conclusion: the double palmaris longus II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tendon graft has suitable length and strength for 2.1. Đối tượng nghiên cứu applying the graft to coracoclavicular ligament Nghiên cứu thực hiện trên 20 xác tươi reconstruction in Acromioclavucular joint đông lạnh người Viêt Nam, được lưu trữ tại dislocation treatment. bộ môn giải phẫu trường đại học Y Dược Tp. Keywords: Palmaris longus, tendon graft, Hồ Chí Minh từ ngày 7/10/2019 đến cadaver. 24/10/2019, gồm với 7 nữ và 13 nam, tuổi 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trung bình là 73,6± 9,6; thời gian lưu trữ mẫu biến thể hình thái của cơ gan tay dài, thần sau khi mất 11,2± 3,8 tháng. kinh chi phối, sự liên quan với mạc giữ gân * Tiêu chuẩn chọn mẫu gấp và các cấu trúc lân cận sẽ được ghi + Vùng cẳng tay 2 bên còn nguyên vẹn. nhận.1 Cắt gân ngay tại vị trí ngang nếp gấp + Cẳng tay không bị co rút, không có xa cổ tay. Tách lấy hoàn toàn phần gân. biến dạng, sẹo mổ cũ hay phẫu tích trước đó. * Cẳng tay đối diện sẽ được phẫu tích * Tiêu chuẩn loại trừ theo các bước: (hình 3) + Xác không có đủ gân gan tay dài 2 bên. Rạch da# 1cm ngay trên nếp gấp xa mặt + Mô mềm dây chằng bị mục mũn nát trước cổ tay, bóc tách, bộc lộ gân gan tay dài. quan sát được khi phẫu tích. Cắt ngang gân ngay vị trí nếp gấp xa này. + Gân dị dạng Dùng cây lấy gân luồn vào để tuốc dọc lên 2.2. Phương pháp nghiên cứu trên, song song theo các thớ gân để tách phần Nghiên cứu cắt ngang mô tả loạt ca có gân ở đoạn xa ra khỏi phần bụng cơ ở đoạn phân tích. Các xác tươi được rã đông theo gần, cho đến khi lấy được sợi gân ra. quy trình thông thường và được giữ ở nhiệt Sau đó phẫu tích khoang gấp cẳng tay độ 180-200 trong khi phẫu tích. Trên mỗi xác theo phương pháp kinh điển. Bộc lộ khoang tươi, mẫu gân gan tay dài sẽ được lấy theo gấp cẳng tay, quan sát vùng vừa lấy gân, để hai phương pháp khác nhau: đánh giá, phát hiện xem thao tác lấy gân vừa *Một cẳng tay được phẫu tích theo thực hiện có gây tổn thương các cấu trúc thần phương pháp kinh điển: (hình 2) kinh, mạch máu xung quanh gân không, đặc Khoang gấp của cẳng tay được phẫu tích biệt là thần kinh giữa. Ghi nhận các tổn theo kỹ thuật chuẩn thông thường. Sự hiện thương nếu có. diện, vắng mặt và nguyên ủy, bám tận, các Hình 1: Dụng cụ để phẫu tích, đo đạc gân (Nguồn: Tác giả) A: thước chuyên dụng để đo đường kính gân. B: thước kẹp. C: dụng cụ tuốt gân 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Hình 2: Mẫu xác số 9 (MSX 782), phẫu tích theo cách thông thường Hình 3: Mẫu xác số 5 (MSX 776), phẫu tích sau khi đã được lấy gân bằng dụng cụ lấy gân; không thấy tổn thương các cấu trúc xung quanh gân. Các mảnh gân được đo kích thước (chiều kết nối 2 gân lại thành 1 mảnh ghép gân. Đo dài, đường kính) bằng thước đo chiều dài chiều dài và đường kính mảnh ghép. chính xác đến 1mm và thước đo đường kính Đo sức căng của mảnh ghép gân bằng chuyên dụng có các lỗ với đường kính có sẵn cách treo mảnh ghép trên khung treo tự chế (hình 1). Chiều dài gân được xác định là mô phỏng cấu hình tái tạo hai bó của dây khoảng cách giữa đầu gần là điểm gần nhất chằng quạ đòn với ba đường hầm xương: của vị trí nối giữa gân và bụng cơ, với đầu xa luồn gân qua ba đường hầm của khung treo là vị trí gân được cắt ngang với nếp gấp xa được thiết kế với khoảng cách của các đường cổ tay. Đường kính của mẫu gân được đo hầm theo đúng vị trí của hai đường hầm trên bằng cách kéo nó qua các lỗ có sẵn trên xương đòn và một đường hầm ở mỏm quạ. thước đo. Trị số của lỗ nhỏ nhất mà gân có Hai đầu gân được bắt chéo và khâu đính chặt thể chui lọt qua chính là số đo đường kính bằng chỉ bện không tan (fiber wire) số 2. Sau của mẫu đó. đó hệ thống mô phỏng này được treo trên giá Gộp hai gân gan tay dài lấy từ cùng 1 đo lực căng của máy đo lực Testometric mẫu xác thành một mảnh ghép ; trở ngược 2 (Model M350-10CT, Anh Quốc) đặt tại đầu gân để cho đường kính được đều nhau trường Đại học Bách Khoa Tp HCM. Khi suốt chiều dài mảnh ghép. Hai đầu mảnh vận hành, máy sẽ kéo căng gân theo phương ghép, chúng tôi may kiểu xương cá bằng chỉ trên-dưới giống như phương trên-dưới của Vicryl số 2 mỗi đoạn khoảng 1,5 - 3.0 cm để khớp cùng đòn thật. Máy hiển thị kết quả theo đồ thị. Ghi nhận lực lớn nhất (chính xác 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đến 1/10 N) và độ dãn của mảnh ghép (chính của các biến. So sánh kết quả thu được với xác đến 1/10mm) ngay trước khi gân bị đứt nghiên cứu của các tác giả khác để xác định (hình 3). khả năng phù hợp của mảnh ghép gân gan Thu thập số liệu các biến bằng phần mềm tay dài hai bên dùng làm mảnh ghép tái tạo Excel, tính giá trị trung bình (hoặc trung vị) dây chằng quạ đòn. A B C Hình 3: Thực hiện đo mảnh ghép bằng máy đo lực Testometric (A) Mảnh ghép gân được gắn vào hệ thống giá treo mô phỏng. (B) máy Testometric đang đo lực. (C) Kết quả được ghi nhận trong máy tính và hiển thị theo đô thị (Nguồn: tác giả) Bảng 1: Các biến số trong nghiên cứu thực nghiệm Tên biến Loại biến Chiều dài gân (cm) Định lượng Đường kính gân (mm) Định lượng Chiều dài mảnh ghép (mm) Định lượng Đường kính mảnh ghép (mm) Định lượng Lực chịu tải tối đa (N) Định lượng Sự thay đổi chiều dài (mm) Định lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kiểu bám tận chia làm 2 bó, gồm bó chính Quá trình phẫu tích thu được 40 mẫu gân nằm phía ngoài bám vào cân gan tay, và bó gan tay dài từ 20 xác tươi, không có bất phụ, nhỏ hơn bám vào mạc giữ gân gấp. thường bênh lý gì trên quan sát đại thể. Qua 87,5% mẫu chỉ có một bó bám tận vào cân phẫu tích cho thấy, cách lấy gân gan tay dài gan tay. Chiều dài trung bình của 40 mẫu bằng dụng cụ tuốt gân chuyên dụng không gân: 191± 17,5 mm (từ 140mm đến 240 gân ra thương tổn gì cho các cấu trúc lân cận. mm); đường kính trung bình là: 2,6± 0,3 mm 3.1. Mẫu gân gan tay dài (từ 2,1 đến 3,2mm ). Trong đó chiều dài gân Hình thái bám tận: Tất cả các mẫu đều tay phải lớn hơn tay trái, nhưng không có ý cùng 1 kiểu nguyên ủy là xuất phát chỉ từ nghĩa thống kê (p>0,05) (bảng 2) mỏm trên lồi cầu trong. 5/40 (12,5%) mẫu có 63
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 2: 40 mẫu gân gân gan tay dài: kết quả đo đạt về hình thái giữa tay phải và tay trái Chiều dài gân Chiều dài bụng cơ Tỉ lệ gân/ Đường kính n=40 (mm) (mm) bụng cơ gân (mm) Phải Trái Phải Trái Phải Trái Phải Trái Trung bình 193±17,5 189±17,7 115,8±18,4 114,3±17,9 1,7±0,2 1,7±0,2 2,6±0,3 2.6±0,3 Lớn Nhất 240 225 170 165 2 2,1 3,2 3,2 Nhỏ nhất 160 140 90 90 1,3 1,4 2,1 2,1 Nhận xét: Chiều dài trung bình gân tay 3.2. Mảnh ghép từ gân gan tay dài hai phải lớn hơn tay trái, nhưng không có ý bên nghĩa thống kê (p=0,05).Trong khi đường Từ 40 mẫu gân lấy được, tạo nên 20 kính gân là bằng nhau giữa hai bên. mảnh ghép gân, với mỗi mảnh ghép được tạo từ 2 gân gan tay hai bên của mỗi xác gộp lại. Bảng 3: Các thông số của mảnh ghép gân được tạo từ 2 gân gan tay dài 2 bên gộp lại Chiều dài mảnh Đường kính mảnh Lực căng tối đa Độ dãn mảnh n=20 ghép (mm) ghép (mm) (N) ghép gân (mm) Trung Bình 168,5±15,5 3,3±0,4 559,4±169,1 12,18 ± 3,5 Lớn Nhất 200 4 1008 18,06 Nhỏ nhất 135 2,7 371 3,84 Nhận xét: Mảnh ghép 2 gân gan tay dài chí ngay cả so với nhóm người Malaysia có đủ chiều dài, đồng thời đường kính gân đủ (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 20,6mm tổng cộng là: 59,3mm. Phần gân phương pháp Weaver- Dunn cải biên; sự sau khi khâu cột từ bó thang kéo ra ngoài để khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,01) tái tạo phần dây chằng cùng đòn còn lại là Lý do đầu tiên của sự khác nhau này có 17,4mm. Vậy chiều dài mảnh ghép gân tối thể là do mẫu gân được lấy trên người khác thiểu cần dùng để tái tạo trung bình là: nhau về dân tộc, độ tuổi trung bình của mẫu. Lý do khác, có thể do quá trình đông và rã 59,3mm + 10mm x 3(đoạn gân nằm trong 3 đông của các mẫu gân khác nhau, và thời đường hầm xương) + 25mm (phần gân bện điểm phẫu tích sau khi mẫu chết khác nhau, vào nhau giữa 2 đường hầm xương đòn) + đưa đến chất lượng của mảnh gân cũng sẽ 17,4mm = 131,7mm. khác nhau. Trong nghiên cứu của Luis1, sức Kết quả chiều dài trung bình mảnh ghép căng của phức hợp dây chằng tự nhiên bao đo được từ nghiên cứu của chúng tôi là gồm của cả dây chằng cùng đòn và quạ đòn, 168,5±15 mm, là đủ chiều dài để dùng làm nên lực căng lớn hơn hẳn. Cần nghiên cứu mảnh ghép tái tạo trong kỹ thuật này. với số lượng mẫu lớn hơn để có đánh giá * Đường kính mảnh ghép có phù hợp chính xác hơn. không? Grutter10 nghiên cứu so sánh tái tạo dây Đường kính trung bình của mảnh ghép 2 chằng QĐ theo giải phẫu với mảnh ghép 1 gân gan tay dài trong nghiên cứu của chúng gân gan tay dài và mảnh ghép gân gấp cổ tay tôi 3,3±0,4mm (lớn nhất 4mm, nhỏ nhất quay, đã xác định lực phá hủy tối đa lần lượt 2,7mm). Như vậy là mảnh ghép có đường là 326± 45N, và 774± 69N. Như vậy mảnh kính đủ nhỏ để tránh nguy cơ gây gãy xương ghép một gân gan tay dài chỉ đạt gần một nữa so với phức hợp dây chằng tự nhiên. Vì ở đường hầm xương đòn và mỏm quạ, theo thế mảnh ghép 2 gân gan tay dài gộp lại sẽ như khuyến cáo của Dumont9 đảm bảo sức mạnh tương đương với dây * Đủ sức mạnh không? chằng QĐ cần phục hồi. Kết quả sức mạnh mảnh ghép 2 gân cơ Sự thay đổi chiều dài của mảnh ghép 2 gan tay dài của nghiên cứu: 559,4± 169,1N. gân tay dài trước khi đứt là 12,18± 3,5mm. Kết quả này lớn hơn so với sức mạnh của Kết quả này cũng tương tự như mảnh ghép gân cơ Hamstring (334,1 +/- 49N) của các gan tay dài của Grutter với độ dãn nghiên cứu trong y văn 8 (p< 0,01). Điều này 13,46±4,87mm10. So với độ dãn của dây do mảnh gân được gắn vào giá treo kiểu gấp chằng QĐ nguyên thủy là 7,7±1,9mm11, thì đôi mảnh ghép nên lực căng sẽ lớn hơn. mảnh ghép gân gan tay dài lớn hơn. Như thế Trong nghiên cứu của Luis trên 52 xác sẽ có nguy cơ làm giảm sự duy trì kết quả tươi, lực căng tối đa của phức hợp cả dây nắn khớp cùng đòn về sau. chằng quạ đòn và quạ cùng tự nhiên là 801±76 N, còn lực căng có được theo V. KẾT LUẬN phương pháp chuyển dây chằng quạ cùng Mảnh ghép gân từ hai gân gan tay dài Weaver-Dunn kết hợp với nẹp móc là gộp lại đủ chiều dài và sức mạnh để làm 397±46N1 . Như vậy lực căng của mảnh ghép mảnh ghép tái tạo dây chằng quạ đòn trong gân gan tay dài tuy nhỏ hơn phức hợp dây phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn. chằng tự nhiên, nhưng lại lớn hơn so với 65
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Harris RI et al. (2001) Anatomic variance 1. Luis Guntur E et.al. (2007), of the coracoclavicular ligaments J Shoulder “Acromioclavicular dislocation: a Elbow Surg November/December. 585-588 comparative biomechanical study of the 7. Takase K. (2010) "The coracoclavicular palmaris-longus tendon graft reconstruction ligaments: an anatomic study". Surg Radiol with other augmentative methods in Anat.32(7):683-8. cadaveric models”, Journal of Orthopaedic 8. Zhao J, Huangfu X. (2012), “The Surgery and Research, 2:22 Biomechanical and Clinical Application of 2. Angelini Júnior LC, et al (2012), “Use of Using the Anterior Half of the Peroneus the tendon of the palmaris longus muscle in Longus Tendon as an Autograft Source”, Am surgical procedures: study on cadavers”, J Sports Med. Mar;40(3):662-71. Acta Ortop Bras.;20(4): 226-9 9. Dumont GD, Russell RD, Knight JR, et al. 3. Yammine Kaissar, Erić Mirela (2019), Impact of tunnels and tenodesis screws on “Morphometric analysis and surgical clavicle fracture: a biomechanical study of adequacy of palmaris longus as a tendon varying coracoclavicular ligament graft. A systematic review of cadaveric reconstruction techniques. Arthroscopy. Oct studies”, Surgical and Radiologic Anatomy, 2013;29(10):1604-7. https://doi.org/10.1007/s00276-019-02381-x doi:10.1016/j.arthro.2013.07.257 4. Asha J. M. et.al «Versatile but 10. Grutter PW, Petersen SA. Anatomical Temperamental: A Morphological Study of acromioclavicular ligament reconstruction: a Palmaris Longus in the Cadaver ». Journal biomechanical comparison of reconstructive of Clinical and Diagnostic Research. techniques of the acromioclavicular joint. 2015;9(2):AC01-AC03. Am J Sports Med. Nov 2005;33(11):1723-8. 5. Olewnik L et. al. (2017), “Anatomical doi:10.1177/0363546505275646. variations of the palmaris longus muscle 11. Harris RI, Vu DH, Sonnabend DH, including its relation to the median nerve – a Goldberg JA, Walsh WR. Anatomic proposal for a new classification”, BMC variance of the coracoclavicular ligaments. J Musculoskelet Disord.; 18: 539. Shoulder Elbow Surg. Nov-Dec 2001; doi: 10.1186/s12891-017-1901-x 10(6):585-8. doi:10.1067/mse.2001.118480. 66
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng: SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ ĐA THAI
175 p | 162 | 44
-
Đánh giá nước ối bằng siêu âm
18 p | 188 | 23
-
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA THAI NHI - THAI LƯU
22 p | 84 | 13
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Khảo sát một số chỉ số đánh giá hình thái, chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm tim ở người bệnh bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận
4 p | 12 | 4
-
Đặc điểm hình thái, mức độ hở hai lá bằng siêu âm 2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hở hai lá có chỉ định phẫu thuật
10 p | 10 | 4
-
Đánh giá sự biến đổi hình thái và chức năng tim ở bệnh nhân thalassemia tại trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương Thái Nguyên
4 p | 35 | 3
-
Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 26 | 3
-
Đánh giá các chỉ số tưới máu trong ung thư phổi trên chụp cắt lớp vi tính tưới máu
6 p | 30 | 3
-
Đánh giá kết quả siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại trung tâm y tế tp Châu Đốc và Bệnh viện ĐK khu vực tỉnh
18 p | 40 | 2
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang với bất thường nhiễm sắc thể
5 p | 54 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa leptin với một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá tình trạng mòn răng, niêm mạc má, lưỡi và hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ
9 p | 3 | 2
-
Kết quả điều trị tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hình thái thiếu máu bằng laser 532 nm
7 p | 56 | 1
-
Nhận xét hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên phim Cone Beam Computed Tomography
4 p | 3 | 0
-
Đánh giá chất lượng giọng bằng phương pháp Hilbert-Huang Transform sau phẫu thuật hạt xơ dây thanh
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn