intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh động mạch vành đã trở thành một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển. Tại Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây tỷ lệ bệnh động mạch vành có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Bài viết trình bày đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch vành mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 ĐÁNH GIÁ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH BẰNG CHỈ SỐ VẬN TỐC LAN TRUYỀN SÓNG MẠCH (PULSE WAVE VELOCITY - PWV) Ở BỆNH NHÂN BỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH Hồ Thị Kim Ngân1, Nguyễn Đình Linh1, Trần Đức Hùng2 TÓM TẮT hypertension: 15,05 ± 0,61 m/s; 11,47 ± 1,53 m/s. Diabetes: 15,89±2,07m/s; 14,06 ± 1,29 m/s. 90 Mục tiêu: Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ Smoking: 15,76±1,97; 13,82 ± 1,45 m/s. Overweight: số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity 15,69±1,79m/s; 13,59 ± 2,12m/s. Conclusion: The - PWV) ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch vành incidence of elevated PWV (≥14 m/s) in CCD group mạn tính (BĐMVMT). Đối tượng và phương pháp: was more than control group. In same age, sex, risk Nhóm bệnh gồm 61 người bị BĐMVMT được chẩn factors (hypertension, diabetes, smoking and đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch overweight) PWV in CCD group was higher than vành qua da có hẹp ≥50% đường kính lòng mạch và control group nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BĐMVMT Keywords: Chronic Coronary Disease, Pulse Wave nhưng chụp động mạch vành không tổn thương hoặc Velocity. tổn thương
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 cách giữa hai điểm đó sánh hai nhóm) hoặc ANOVA (so sánh trên hai Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy giá trị nhóm). của PWV trong sàng lọc, phân tầng nguy cơ tim mạch, phát hiện các bệnh lý động mạch do vữa xơ cũng như dự đoán các biến cố tim mạch [2], [3]. Hiện tại, ở Việt Nam các nghiên cứu về PWV trên các BN bị BĐMVMT chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: khảo sát độ cứng động mạch bằng phương pháp đo PWV ở người bị BĐMVMT. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 61 BN được chẩn đoán xác định BĐMVMT (bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có Hình 1. Minh họa đo PWV bằng máy Falcon hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch) và nhóm trên bệnh nhân chứng gồm 31 bệnh nhân nghi ngờ bị BĐMVMT III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhưng chụp mạch vành không có tổn thương Bảng 1. Đặc điểm về tuổi hoặc tổn thương 0,05 - Tất cả các BN đều được chụp động mạch bình ±7 6,66 7,15 vành qua da. Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm - Đo PWV bằng hệ thống máy Falcon của bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,1 ± 7,15 hãng Viasonix. năm; tuổi thấp nhất là 52 và 58; tuổi cao nhất là . Đo chiều cao, cân nặng. 83 ở cả hai nhóm. Tuổi ≥65 chiếm tỷ lệ cao . BN nằm ngửa trên giường. (nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 74,2%; . Tiến hành cuốn băng đo huyết áp vào cánh 77,0%). tay và cổ chân hai bên. Bảng 21. Đặc điểm giới tính . Kẹp các cảm biến quang học vào đầu các Nhóm Nhóm chứng Nhóm bệnh ngón, tay, chân của BN. Giới (n=31) (n=61) . Tại vị trí băng cuốn có thiết bị ghi tự động Nam (n, %) 10 (32,3) 37 (60,7) quá trình đo. Nữ (n, %) 21 (67,7) 24 (39,3) . Sau 5 phút bệnh nhân nằm nghỉ sẽ tiến Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong nhóm hành đo. bệnh nam chiếm 60,7% và nữ 39,3%. Nhóm chứng nam chiếm 32,3%, nữ 67,7%. . Máy sẽ tự động ghi quá trình đo, in kết quả Bảng 3. Số lượng và tỷ lệ các nhánh sóng mạch ra giấy. ĐMV tổn thương ở nhóm bệnh . Đánh giá kết quả bằng phương pháp đo vận Nhánh chính ĐMV Số lượng Tỷ lệ (%) tốc lan truyền sóng mạch cổ tay-cẳng chân Thân chung động (baPWV) thì các nghiên cứu lấy giá trị ngưỡng 6 9,8 mạch vành trái bình thường là < 14m/s. Liên thất trước 49 80,3 + Số liệu được lưu trữ trên Excel, xử lý bằng Mũ 23 37,7 phần mềm SPSS 20. Vành phải 34 55,7 + Tính giá trị trung bình, tỷ lệ, so sánh các Tỷ lệ tổn thương động mạch liên thất trước biến định lượng bằng thuật toán t-student (so chiếm 80,3%; tiếp đến là động mạch vành phải 364
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 55,7%; động mạch mũ 37,7%; và tổn thương 13,16 ± 15,25 ± PWV_P
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 nhân tăng huyết áp [6] chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm chứng. Ở cùng độ Liên quan giữa PWV và ĐTĐ, Kết quả (Bảng tuổi, giới tính và các yếu tố nguy cơ (THA, ĐTĐ, 6) thấy PWV ở người bị ĐTĐ nhóm bệnh (15,89 hút thuốc lá, thừa cân) thì PWV ở nhóm bệnh ± 2,07 m/s) cao hơn nhóm chứng (14,06 ± 1,29 đều cao hơn ở nhóm chứng có ý nghĩa thống kê m/s) có ý nghĩa. Nghiên cứu của Prenner S.B cho với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2