intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu và một số yếu tố liên quan với đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề “Đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu và một số yếu tố liên quan tới đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não” với mục tiêu: Đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu trước và sau điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não với một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tính đáp ứng của clopidogrel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu và một số yếu tố liên quan với đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 khởi phát triệu chứng 3 ngày. Số bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO VMNN nội sinh nhập viện trong khoảng 4-7 ngày 1. Sharma Shavitri, et al (2014). Endophthalmitis và sau 7 ngày lần lượt là 39,5% và 30,6%. patients seen in a tertiary eye care centre in Hầu hết bệnh nhân (72%) xuất hiện các triệu Odisha: a clinico-microbiological analysis. The Indian journal of medical research, 139(1), 91. chứng ban đầu trong vòng 2 tuần sau khi phẫu 2. Jonathon Q, et al (2005). Management and thuật hoặc chấn thương nhãn cầu hở và giai outcomes of postoperative endophthalmitis since đoạn trước 1 tuần là giai đoạn xuất hiện bệnh the endophthalmitis vitrectomy study: the nhiều nhất (59,3%). Kết quả này cũng tương Endophthalmitis Population Study of Western ứng với kết quả của Ki Yup Nam là 85,5% dấu Australia (EPSWA)’s fifth report. Ophthalmology, 112(7), 1199-1206. hiệu xuất hiện trong vòng 2 tuần sau khi chấn 3. Ky Yup Nam, et al (2014). Clinical features of thương hoặc phẫu thuật [3]. infectious endophthalmitis in south Korea: a five-year multicenter study. BMC infectious diseases, 15(1), 177. V. KẾT LUẬN 4. Dehghani A R, et al (2014). Post traumatic Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng endophthalmitis: incidence and risk factors. Global đối với mỗi hình thái VMNN khác nhau có sự journal of health science, 6(6), 68. 5. Jackson Timothyl L, et al (2003). Endogenous phân bố lứa tuổi mắc VMNN khác nhau. VMNN bacterial endophthalmitis: a 17-year prospective sau phẫu thuật, phân bố tập trung ở tuổi già, study and review of 267 report cases. Surv VMNN sau chấn thương nhãn cầu hở gặp ở trong Opthalmol ,2003 (48),403-423. độ tuổi lao động là chủ yếu, VMNN nội sinh lại 6. Hoàng thị Hiền (2005). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số tác nhân gây viêm nội nhãn nội gặp nhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh sinh, luận án Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y HN. của nam nhiều hơn nữ, đặc biệt với bệnh nhân 7. Phùng Văn Thịnh (2009). Tình hình viêm nội VMNN sau chấn thương (nam/nữ=3/1). Tần suất nhãn nội sinh ở trẻ em tại bệnh viện Mắt Trung mắc bệnh có liên quan đến sự thay đổi theo ương từ 2004 đến 2008, luận án Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. mùa. Mùa thu đông có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 8. Đỗ Tấn (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt mùa xuân hè. Tỷ lệ mắc bệnh giữa mắt phải và dịch kính bơm dầu silicon nội nhãn điều trị Viêm mắt trái tương đương nhau. Nguyên nhân chủ mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn, luận án tiến sĩ y yếu của VMNN là viêm nội sinh. học, Trường đại học Y Hà Nội. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI ĐÁP ỨNG CỦA CLOPIDOGREL Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO Đỗ Đức Thuần*, Nguyễn Trung Kiên*, Nguyễn Thanh Xuân*, Thái Danh Tuyên* TÓM TẮT 18,43%, người bình thường là 61,18 ± 16,46%. BMI ≥ 30 có độ ngưng tập tiểu cầu sau điều trị là 68,75 ± 36 Mục tiêu: Đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu và một 26,13%, Độ ngưng tập tiểu cầu trung bình sau điều trị số yếu tố liên quan tới đáp ứng của clopidogrel ở bệnh ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường là 47,78 nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp ± 20,75%, không đái tháo đường là 38,68 ± 19,01% nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, (p < 0,05). Độ ngưng tập tiểu cầu trung bình sau điều có đối chứng tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 trị ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp là từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017: nhóm 43,00 ± 19,47%, không tăng huyết áp là 34,32 ± nghiên cứu: 48 bệnh nhân nhồi máu não được điều trị 18,59% (p < 0,05). Kết luận: Độ ngưng tập tiểu cầu clopidogrel 75mg/ngày, đo độ ngưng tập tiểu cầu trung bình trước điều trị là 60,07 ± 18,43%. Tăng bằng phương pháp đo độ truyền quang (LTA) với ADP BMI, đái tháo đường, tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi (adenosine diphosphate) 5 µg/l ở thời điểm trước điều máu não liên quan đến đáp ứng của clopidogrel. trị và sau 7 ngày điều trị; nhóm chứng 32 người bình Từ khóa: nhồi máu não, độ ngưng tập tiểu cầu, thường. Kết quả: Độ ngưng tập tiểu cầu trung bình đáp ứng của clopidogrel trước điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não là 60,07 ± SUMMARY EVALUATE PLATELET AGGREGATION AND *Bệnh viện Quân y 103 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Đức Thuần SOME FACTORS RELATE TO CLOPIDOGREL Email: dothuanvien103@gmail.com RESPONSE IN ISCHEMIC STROKE PATIENTS Ngày nhận bài: 4.7.2019 Objectives: Evaluate platelet aggregation and some factors relate to clopidogrel response in ischemic Ngày phản biện khoa học: 9.9.2019 stroke patients. Subjects and Methods: A Ngày duyệt bài: 16.9.2019 141
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 prospective, cross-sectional with control group at the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Department of Stroke, 103 Hospital from January 2017 to August 2017. Study group with 48 ischemic 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 48 bệnh nhân stroke patients, who were treated by 75 mg nhồi máu não (nhóm nghiên cứu) điều trị tại clopidogrel daily and control group with 32 healthy Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 Hà Nội, people. Platelet aggregation was measured by using Việt Nam từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2017 và light transmittance aggregometry (LTA) with ADP 32 người bình thường (nhóm chứng). (adenosine diphosphate) 5 µg/l before treatment (study group, control group) and ≥ 7 days for study - Tiêu chuẩn lựa chọn 48 bệnh nhân group. Results: values platelet aggregation at before nhồi máu não: Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn treatment in study group: 60,07 ± 18,43%; control chẩn đoán đột quỵ não theo định nghĩa Tổ chức group: 61,18 ± 16,46%. Platelet aggregation at after Y tế Thế giới 1980; có hình ảnh nhồi máu trên treatment in patients with BMI ≥ 30 kg/m2 is 68,75 ± phim chụp cắt lớp vi tính 8 lớp cắt hoặc cộng 26,13%. Values platelet aggregation in diabetes: 47,78 ± 20,75% (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3.1. Liên quan giữa BMI với đáp Nhóm nghiên cứu 48 bệnh nhân nhồi máu ứng của clopidogrel não từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2017 tại ĐNTTC sau BMI (kg/m2) p Bệnh viện Quân y 103, có tuổi trung bình 62,18 điều trị (%) ± 10,11 tuổi. Giới nam chiếm tỷ lệ 59,31%, giới bệnh nhân có BMI < 30 là 26,57%; tỷ lệ không Nhóm nghiên cứu(n = 48) 60,88 ± 18,43% 0,05 đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân có BMI ≥ 30 là 56,67%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với Kết quả ĐNTTC ở người bình thường của p < 0,05 [3]. chúng tôi 61,18 ± 16,46%, tương đương với kết Giải thích cho mối liên quan giữa tăng BMI và quả ĐNTTC ở người bình thường trong nghiên đáp ứng của tiểu cầu với clopidogrel được nhiều cứu của Lý Tuấn Khải năm 2004 là 62,3 ± nghiên cứu đề cập. Dogan A. và cộng sự cho 16,9% (xét nghiệm ĐNTTC bằng phương pháp rằng leptin là protein tăng cao ở người béo phì, LTA với ADP). tiểu cầu có thụ cảm thể của leptin ở bề mặt. ĐNTTC chưa dùng thuốc trung bình ở nhóm Tăng leptin trong máu gây tăng kết tập tiểu cầu nghiên cứu là 60,88 ± 18,43%. Năm 2003, qua chất trung gian ADP. Kết quả nghiên cứu Gurbel P.A. và cộng sự nghiên cứu 96 bệnh nhân thấy người béo phì và tăng leptin máu hay gây đặt giá đỡ động mạch vành, thấy ĐNTTC ở thời kháng clopidogrel và tác giả cho rằng ở bệnh điểm chưa dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu nhân béo phì tăng leptin máu thì có thể phải cân được đánh giá theo phương pháp LTA- ADP nhắc lựa chọn liều clopidogrel cho phù hợp (điều 5µmol/l là 62 ± 18% [1]. Trong nghiên cứu của chỉnh theo cân nặng) [3]. đối tượng nghiên cứu của Gurbel P.A. là bệnh Từ biểu đồ 1 có ĐNTTC sau điều trị ở bệnh nhân được đặt giá đỡ động mạch vành, các bệnh nhân đang hút thuốc lá là 38,87 ± 23,05%, thấp nhân được xét nghiệm ĐNTTC trong điều kiện hơn ĐNTTC sau điều trị ở bệnh nhân không hút cấp cứu không được đề cập đến sự chuẩn bị BN thuốc lá (42,45 ± 19,14%), khác biệt không có ý trước xét nghiệm và mẫu máu trong nghiên cứu nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của Gurbel P.A được bảo quản ở cóng có chân chưa chứng minh được sự liên quan giữa hút không có chất chống đông natri citrat 3,8%, thay thuốc với tính đáp ứng của clopidogrel. Có vì 3,2% như trong nghiên cứu của chúng tôi. nghiên cứu thấy hút thuốc lá làm tăng đáp ứng Trong nghiên cứu, chúng tôi chưa thấy sự của clopidogrel. Sự tăng đáp ứng của clopidogrel khác biệt về thống kế về ĐNTTC trung bình được giải thích do thuốc lá có hợp chất chứa trước điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm nhân thơm có ảnh hưởng lên tác dụng chuyển chứng (p > 0,05). Theo Nguyễn Hồng Quân có hóa của enzym CYP1A2 [5], là enzym có vai trò sự hoạt hóa tiểu cầu ở bệnh nhân NMN do huyết trong chuyển hóa clopidogrel. khối [2]. Chúng tôi nhận định lý do chưa quan ĐNTTC sau điều trị trung bình ở bệnh nhân sát thấy sự khác biệt về ĐNTTC ở hai nhóm, do ĐTĐ là 47,78 ± 20,75% cao hơn ở bệnh nhân yếu tố hoạt hóa tiểu cầu là yếu tố thành mạch, không có ĐTĐ (38,68 ± 19,01%), khác biệt có ý tổ chức nên khi chúng tôi thực hiện đô ĐNTTC ở nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nghiên cứu huyết tương thì không thấy khác biệt về sự hoạt của Angiolillo D.J. và cộng sự năm 2005, thấy ở hóa tiểu cầu. bệnh nhân bị bệnh động mạch vành được dùng 3.2. Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ liên clopidogrel liều 75 mg/ngày, sau thời gian 8,3 ± quan tới tính đáp ứng của clopidogrel 4,6 tháng xét nghiệm ĐNTTC theo phương pháp 143
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 LTA ở nhóm có ĐTĐ là 36,5 ± 13,5%, nhóm aspirin. Nghiên cứu của chúng tôi, xét nghiệm không ĐTĐ là 31,2 ± 14,6%, khác biệt có ý ĐNTTC sau điều trị ở thời điểm trung bình sau nghĩa thống kê với p = 0,04 [6]. ĐNTTC ở cả dùng clopidogrel là 8,47 ± 0,85 ngày, bệnh nhân hai nhóm ĐTĐ và không ĐTĐ trong nghiên cứu dùng đơn thuần clopidogrel. Vinik A.I. cho rằng, của Angiolillo D.J. thấp hơn ĐNTTC sau điều trị ở tiểu cầu trong bệnh tiểu đường type 2 tăng bám cả hai nhóm tương ứng trong nghiên cứu của dính vào tế bào nội mô mạch máu hơn so với chúng tôi. Nghiên cứu của Angiolillo D.J. bệnh người bình thường. Mất độ nhạy của prostacylin nhân nghiên cứu được xét nghiệm ĐNTTC ở thời và nitric oxide trong việc hạn chế sự bám dính điểm trung bình sau dùng clopidogrel 8,3 ± 4,6 tiểu cầu vào thành mạch là thiếu hụt chủ yếu tháng và được dùng clopidogrel kết hợp với của chức năng tiểu cầu ở bệnh ĐTĐ type 2 [7]. 43,16 RLLP máu 40,74 18,87 41,38 Gout 44,50 34,13 19,02 Tăng huyết áp* Biểu đồ 1. ĐNTTC sau điều trị ở một số yếu tố nguy cơ đột quỵ não (* khác biệt với p < 0,05) Từ kết quả nghiên cứu, ĐNTTC sau điều trị ở không đái tháo đường là 38,68 ± 19,01% (p < bệnh nhân THA 43,00 ± 19,47% cao hơn ĐNTTC 0,05); tăng huyết áp làm giảm tính đáp ứng của sau điều trị ở bệnh nhân không THA (34,13 ± clopidogrel, với độ ngưng tập tiểu cầu trung bình 19,02%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < ở bệnh nhân tăng huyết áp là 43,00 ± 19,47%, 0,05. Nadar S. cho rằng THA làm thay đổi chức ở bệnh nhân không tăng huyết áp là 34,32 ± năng tiểu cầu, tế bào nội mô, trạng thái tăng 18,59% (p < 0,05). đông gây ra các biến cố huyết khối [8]. Rối loạn lipid máu, nghiện rượu, bị bệnh gout TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gurbel P.A., Bliden K.P., Hiatt B.L. et al. chung tôi chưa thấy liên quan đến đáp ứng của (2003), "Clopidogrel for coronary stenting: clopidogrel trong nghiên cứu. response variability, drug resistance, and the effect of pretreatment platelet reactivity", Circulation, V. KẾT LUẬN 107(23), pp. 2908-13. Nghiên cứu 48 bệnh nhân nhồi máu não từ 2. Nguyễn Hồng Quân (2013), "Các thuốc chống tháng 01/2017 đến tháng 8/2017 và 32 đối kết tập tiểu cầu trong điều trị đột quỵ thiếu máu não", Bệnh học thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Bộ tượng bình thường, chúng tôi có một số kết luận: môn Thần kinh, Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược - Độ ngưng tập tiểu cầu trung bình trước điều lâm sàng 108- Hà Nội, pp. 83-92. trị ở bệnh nhân nhồi máu não là 60,07 ± 18,43%. 3. Dogan A., Kahraman S., Usta E. et al. (2016), Ở đối tượng bình thường là 61,18 ± 16,46% với "Effect of obesity and serum leptin level on clopidogrel resistance", Turk Kardiyol Dern Ars, phương pháp xét nghiệm LTA- ADP 5 µg/l. 44(7), pp. 548-553. - Các yêu tố nguy cơ nhồi máu não liên quan 4. Riyahi N., Tohit E.R.M., Thambiah S.C. et al. tới tính đáp ứng của clopidogrel: tăng BMI làm (2018), "Platelet-related cytokines among normal giảm đáp ứng của clopidogrel; đái tháo đường body mass index, overweight, and obese Malaysians", Asia Pac J Clin Nutr, 27(1), pp. 182-188. làm giảm tính đáp ứng của clopidogrel, với độ 5. Zevin S., Benowitz N.L. (1999), "Drug ngưng tập tiểu cầu trung bình ở bệnh nhân đái interactions with tobacco smoking. An update", tháo đường là 47,78 ± 20,75%, ở bệnh nhân Clin Pharmacokinet, 36(6), pp. 425-38. 144
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2