intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số đông máu trên những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ - vành có tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng Aspirin trước mổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi giá trị một số yếu tố đông máu bao gồm: Tỷ lệ prothrombin, INR, APTT, Fibrinogen, độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân người lớn có dùng thuốc Aspirin trước mổ sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số đông máu trên những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ - vành có tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng Aspirin trước mổ

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 trong công tác kiểm soát NKBV. Do vậy, để làm 2. Bộ Y tế. Thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám, tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, từ đó làm chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2017. 3. Đoàn Văn Hiển. Hiệu quả can thiệp tăng cường giảm tỷ lệ xuất hiện NKBV, các nhà quản lý, các thực hành vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế trong nhà hoạch định chính sách cần xây dựng kế phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện hoạch phù hợp, tiến hành đào tạo, nâng cao Việt Tiệp Hải Phòng năm 2010. Luận văn thạc sỹ. trình độ cho các ĐD, đảm bảo đạt chuẩn cao 2010. 4. Nguyễn Thị Thu Hương. Thái độ và kiến thức đẳng, đại học, như quy định mà Bộ Y tế đã đề ra. thực hành về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện V. KẾT LUẬN của điều dưỡng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2013. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học, Kiểm soát NKBV là một trong các công tác hết chuyên ngành Y tế công cộng. 2014. sức quan trọng đối với mỗi bệnh viện. Việc tìm 5. Ferrelli J and Dicuccio MH. Sustainable hand hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hygiene efforts: a review of a successful campaign. Infect Disord Drug Targets. 2013; 13(3): 169-176. hành của ĐD trong kiểm soát NKBV giúp xây 6. Martos-Cabrera MB, Mota-Romero E, Martos- dựng kế hoạch can thiệp phù hợp với thực trạng García R et al. Hand hygiene teaching strategies đơn vị. Nghiên cứu này cho thấy, việc đào tạo among nursing staff: A systematic review. Int J chuẩn ĐD có trình độ cao đẳng, đại học đóng vai Environ Res Public Health. 2019; 16(17). trò then chốt trong việc cải thiện kiến thức, cũng 7. Rosenthal VD. International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC) resources: INICC như thực hành của các ĐD trong công tác kiểm multidimensional approach and INICC surveillance soát NKBV. online system. Am J Infect Control. 2016; 44(6): e81-90. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. WHO. Guidelines on core components of infection 1. Bộ Y tế. Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm prevention and control programs at the national khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở. Nhà xuất and acute health care facility level. 2016. bản Y học. Hà Nội. 2012. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÔNG MÁU TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ - VÀNH CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ VÀ SỬ DỤNG ASPIRIN TRƯỚC MỔ Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT chủ - vành có sử dụng aspirin trước mổ. Từ khóa: Đông máu cơ bản, phẫu thuật bắc cầu 30 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi giá trị một số yếu nối chủ - vành tố đông máu bao gồm: Tỷ lệ prothrombin, INR, APTT, Fibrinogen, độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân SUMMARY người lớn có dùng thuốc Aspirin trước mổ sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành có sử dụng tuần hoàn ngoài EVALUATE THE CHANGES IN SOME cơ thể. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu COAGULATION TESTS IN PATIENTS thuần tập, tiến cứu trên bệnh nhân >18 tuổi có phẫu UNDERGOING CORONARY ARTERY BYPASS thuật bắc cầu nối chủ - vành đơn thuần, có sử dụng GRAFT WITH EXTRACORPOREAL CIRCULATION tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng aspirin liên tục tối thiểu 5 ngày trước phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu: AND USING PREOPERATIVE ASPIRIN Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm có ý nghĩa so Objectives: To evaluate the changes in some với trước mổ. Ngay sau phẫu thuật chỉ số APTT tăng coagulation test values including: prothrombin time có ý nghĩa so với trước, số lượng tiểu cầu giảm một (PT), INR, activated partial thromboplastin time cách có ý nghĩa so với trước mổ với mức độ giảm (APTT), fibrinogen level, platelet aggregation in adult khoảng 15%. Kết luận: Cần xét nghiệm đông máu và patients undergoing coronary artery bypass graft tiểu cầu cho những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối (CABG) with extracorporeal circulation (ECC) and using preoperative aspirin. Methods: prospective cohort study in patients > 18 years old undergoing *Bệnh viện Tim Hà Nội CABG surgery with ECC and using aspirin continuously **Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh at least 5 days before surgery. Results: Postoperative viện Việt Đức PT decreased significantly compared with preoperative Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hằng PT. Immediately after the surgery, APTT value Email: nguyenthithanhhangvthn@gmail.com increased significantly and the platelet count Ngày nhận bài: 8.01.2020 decreased significantly compared with these value Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 before the surgery with a decrease of about 15%. Ngày duyệt bài: 6.3.2020 Conclusions: Platelet and coagulation tests were 110
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 needed for patients undergoing CABG surgery with tham gia nghiên cứu. ECC and using preoperative aspirin. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Key words: coagulation tests, coronary artery bypass graft cứu thuần tập, tiến cứu 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện tim Hà Nội từ tháng 11/2017 đến Phẫu thuật tim hở có sử dụng máy tuần hoàn tháng 5/2018. ngoài cơ thể (THNCT) làm tăng nguy cơ chảy 2.4. Xử lý số liệu: Thu thập bằng phần mềm máu sau mổ do phản ứng viêm, pha loãng dịch, Excel 2016 và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 tiểu cầu bị giảm số lượng và chức năng [1]. Chảy máu sau mổ trên những bệnh nhân phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật tim mạch ảnh hưởng xấu đến huyết động, 3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân làm các biến chứng truyền máu, nguy cơ mổ lại Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân trắc trước mổ của bệnh nhân cầm máu. Các thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu Đặc điểm n % làm tăng nguy cơ chảy máu và số lượng máu Tuổi (năm) [45 – 77] 65,31 ± 7,28 phải truyền sau mổ do đó thường được khuyến < 45 0 0% cáo ngừng trước mổ tối thiểu 7 ngày đối với 45 – 60 16 22,2% clopidogrel, 5 ngày đối với aspirin. Tuy nhiên >60 56 77,8% một số nghiên cứu gần đây lại cho thấy việc duy Giới: Nam 47 65,3% trì aspirin đến ngày phẫu thuật giúp giảm tỷ lệ Nữ 25 34,7% nhồi máu cơ tim chu phẫu. Tại Bệnh viện Tim Hà ASA: 3 72 100% nội từ năm 2015 đã thực hiện việc duy trì Aspirin NYHA: 2 62 86,1% tới ngày phẫu thuật thay việc ngừng aspirin tối 3 10 13,9% thiểu 5 ngày trước mổ. Để biết các yếu tố đông Cân nặng (kg) 53,94 ± 10,07 máu bị thay đổi như thế nào sau mổ trên những BMI (kg/m2) 22,05 ± 3,44 bệnh nhân này, dựa vào đó có kế hoạch truyền < 18 6 (8,3%) máu, dự trù các chế phẩm máu trước mổ, giảm 18 – 23 38 (52,8%) thiểu chảy máu sau mổ. Vì vậy chúng tôi tiến ≥ 23 28 (38,9%) hành nghiên cứu: “Đánh giá sự thay đổi giá trị BSA một số yếu tố đông máu trên bệnh nhân phẫu Euroscore Mode 2,20 % thuật bắc cầu chủ vành có tuần hoàn ngoài cơ CD25 –CD75 1,57 – 3,38% thể và sử dụng Aspirin trước mổ”. Min – Max 1,02 % - 9,81% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận xét: Độ tuổi trung bình của bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhân 65,31 ± 7,28 tuổi, trong đó tỷ lệ BN từ 60 trên 18 tuổi có phẫu thuật bắc cầu nối chủ -vành tuổi trở lên là 77,8%. Tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 2/1, đơn thuần, có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể trong đó 47 BN (65,3%) nam, 25 BN (34,7%) và sử dụng aspirin liên tục tối thiểu 5 ngày trước nữ. 62BN (86,1%) trước mổ có NYHA II và phẫu thuật. Loại trừ những bệnh nhân có bệnh 100% có phân loại ASA 3. BMI trung bình 22, 05 lý gan nặng, có cấp cứu ngừng tuần hoàn trước ± 3,44 (kg/m2), trong đó 38,9% BN thừa cân đó, có sử dụng bóng đối xung và những bệnh hoặc béo phì (BMI ≥ 23). Euroscore phổ biến là nhân có bệnh lý tâm thần hoặc không đồng ý 2,20% thấp nhất là 1,02%, cao nhất là 9,81%. 3.2 Sự thay đổi các xét nghiệm đông máu cơ bản sau phẫu thuật Bảng 3.2 Sự thay đổi các xét nghiệm đông máu cơ bản sau phẫu thuật T0 T1 T2 T3 59,57 ± 6,72 63,91± 16,42 70,80 ± 9,74 PT (%) 92,60 ± 7,58 (p* < 0,001) (p* < 0,001) (p* < 0,001) 1,28 ± 0,02 1,16 ± 0,01 1,13 ± 0,02 apTT – R 1,14 ± 0,01 (p* < 0,001) (p* = 0,393) (p* = 0,876) 2,62 ± 0,08 2,94 ± 0,07 3,41 ± 0,07 Fibrinogen 2,87 ± 0,11 (p* < 0,001) (p* = 0,124) (p* < 0,001) 1,32 ± 0,08 1,31 ± 0,35 1,21 ± 0,10 INR 1,03 ± 0,05 (p* < 0,001) (p* < 0,001) (p* < 0,001) 140,49±10,41 124,50±4,85 119,40± 6,53 ACT (giây) 135,07±17,18 (p* = 0,07) (p* < 0,001) (p* < 0,001) 111
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 * :So sánh với trước phẫu thuật T0: trước phẫu thuật: T1: ngay sau phẫu thuật T2: sau phẫu thuật 6 giờ T3: sau phẫu thuật 24 giờ. Nhận xét: Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm có ý nghĩa so với trước mổ (59,57 ± 6,72)% so với (63,91 ± 16,42)% và (70,80 ± 9,74)% so với (92,60 ± 7,58)%; p < 0,001). Ngay sau phẫu thuật apTT – R tăng có ý nghĩa so với trước phẫu thuật (1,28 ± 0,02 so với 1,14 ± 0,01; p < 0,001), apTT – R sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ khác biết không có ý nghĩa so với trước phẫu thuật (1,16 ± 0,01 và 1,13 ± 0,02 so với 1,14 ± 0,01 với p lần lượt là 0,393 và 0,876). 3.3 Sự thay đổi các xét nghiệm tiểu cầu sau phẫu thuật Bảng 3.3. Sự thay đổi các xét nghiệm tiểu cầu sau phẫu thuật T0 T1 T2 T3 216,64±56,94 234,00±74,07 245,24±72,22 PLT (G/l) * 254,54±57,68 (p**
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 IV. BÀN LUẬN sử dụng CPB số lượng tiểu cẩu của bệnh nhân 4.1 Sự thay đổi các xét nghiệm đông giảm 40 -60%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, máu cơ bản sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật số lượng tiểu cầu sau mổ giảm với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ Prothrombin giảm có ý nghĩa so với trước là do tất cả BN có truyền khối tiểu cầu gạn tách mổ (59,57 ± 6,72% 63,91 ± 16,42% và 70,80 ± sau khi ngừng THNCT. Cũng vì lý do này mặc dù 9,74% so với 92,60 ± 7,58% p < 0,001). Ngay THNCT làm giảm chức năng tiểu cầu nhưng mức sau phẫu thuật apTT – R tăng có ý nghĩa so với độ ngưng tập tiểu cầu lại tăng rõ rệt sau phẫu trước phẫu thuật (1,28 ±0,02 so với 1,14 ± 0,01 thuật (60,49 ± 6,11 so với 39,19 ± 10,13 p < p < 0,001), apTT – R sau phẫu thuật 6 giờ và 24 0,001). Andrea Ballota nghiên cứu đánh giá chức giờ khác biết không có ý nghĩa so với trước phẫu năng tiểu cầu trước và sau phẫu thuật 2 giờ trên thuật 1,16 ± 0,01 và 1,13 ± 0,02 so với 1,14 ± 60 BN phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành chia 0,01 với p lần lượt là 0,393 và 0,876. Tương thành 2 nhóm: Nhóm THNCT với dung dịch liệt quan giữa sự thay đổi các xét nghiệm đông máu tim máu ấm và nhóm phẫu thuật off – pump. với thời gian THNCT: Chỉ có tỷ lệ prothrombin có Nhóm BN phẫu thuật có THNCT có số lượng tiểu sự khác biệt rõ về mức độ giảm sau phẫu thuật cầu, mức độ kết tập tiểu cầu sau mổ thấp hơn so với thời gian THNCT ≤ 90 phút hoặc > 90 nhóm phẫu thuật off – pump (78,2G/l so với phút (giảm 32,70 ± 7,82% so với giảm 37,40 ± 103G/l và 0,8% so với 10,9%) [5]. 5,66% p = 0,004). Các chỉ số khác sự thay đổi 4.3. Sự thay đổi xét nghiệm huyết học không có sự khác biệt thực sự giữa nhóm THNCT sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, hemoglobin không quá 90 phút và nhóm THNCT > 90 phút. và hematocrit có xu hướng giảm (93,90± 11,19 Về lý thuyết, sau THNCT các yếu tố đông máu bị và 113,14 ± 11,38 so với 117,79 ± 12,65 p < giảm do nhiều cơ chế: do hòa loãng các yếu tố 0,001 (28,32 ± 3,09 và 30,17 ± 2,80 so với đông máu, tiêu thụ thrombin trong quá trình 36,54 ± 3,84 p < 0,001). Điều này được giải máu qua hệ thống dây dẫn, màng oxygenator thích do tác động cơ học của THNCT gây vỡ [2]. Tuy nhiên, trong nhóm BN của chúng tôi các hồng cầu [3] cũng như mất máu sau mổ. Nghiên xét nghiệm đông máu khác có sự thay đổi ít ý cứu của Sortir Lakor trên 164 BN phẫu thuật cầu nghĩa có thể do tất cả các BN đều có dùng acid nối chủ vành có sử dụng THNCT trong thời gian tranexamic, truyền khối tiểu cầu gạn tách và từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013 huyết tương giàu yếu tố VIII sau phẫu thuật. cũng cho kết quả tương tự [4]. Sau phẫu thuật 4.2 Sự thay đổi các xét nghiệm tiểu cầu số lượng hồng cầu giảm (từ 4,59 ± 0,59 T/l còn sau phẫu thuật. Ngay sau phẫu thuật, số lượng 3,33 ± 0,49 T/l p < 0,001) hemoglobin giảm (từ 13,4 ± 1,6 g/dl xuống còn 9,8 ± 1,3 g/dl p < tiểu cầu giảm một cách có ý nghĩa so với trước 0,001) hematocrite cũng giảm (từ (40 ± 4,7)% mổ (216,64±56,94 so với 254,54±57,68 p < xuống (28,9 ± 3,7)% p < 0,001) [4]. Ngược lại, 0,001) với mức độ giảm khoảng 15%. Sau phẫu số lượng bạch cầu lại gia tăng sau phẫu thuật tại thuật 6h và 24h số lượng tiểu cầu có xu hướng các thời điểm ngay sau phẫu thuật, sau phẫu tăng lên, khác biệt không ý nghĩa so với trước thuật 6 giờ và sau phẫu thuật 24 giờ (lần lượt là phẫu thuật (234,00±74,07 và 245,24±72,22 p = 11,77 ± 3,60 G/l 13,74 ± 4,46 G/l 12,10 ± 2,93 0,405 và 0,296 lần lượt). Mức độ ngưng tập tiểu G/l so với 7,16 ± 2,29 G/l trước phẫu thuật, với cầu tăng rõ rệt sau phẫu thuật (60,49 ± 6,11 so p đều < 0,001). Đặc biệt, tỷ lệ bạch cầu trung với 39,19 ± 10,13 p < 0,001). Trong THNCT, tính tăng mạnh ngay sau phẫu thuật (82,99 ± dòng máu chạy qua hệ thống màng oxygenator, 6,17% so với 54,32 ± 8,54%, p < 0,001). Kết hệ thống dây động mạch tĩnh mạch với kích quả này cũng tương tự các nghiên cứu khác. thước khác nhau, tốc độ dòng máu khác nhau ở Nguyên nhân là do đáp ứng viêm hệ thống sau chỗ gần thành dây so với trung tâm dây. Dưới THNCT dẫn đến tăng các yếu tố viêm như số tác động cơ học này tiểu cầu bị giảm cả số lượng lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, IL -6, IL -8, và chất lượng [3]. S Lakor nghiên cứu trên 164 các yếu tố bổ thể như C5a, C3a [6]. Trong nghiên BN phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành thấy rằng cứu của Sortir Lakor, số lượng bạch cầu sau phẫu số lượng tiểu cầu giảm thấp xuống đến đáy sau thuật tăng từ 8,305 ± 2,207 G/l lên 13,912 phẫu thuật 2 ngày với mức giảm là 26,4% so với ±4,086 p < 0,001 số lượng bạch cầu trung tính trước phẫu thuật, p < 0,001. Sau đó, số lượng tăng từ 5,058 ± 1,846 G/l lên 11,493 ± 3,858 G/l tiểu cầu tăng dần, đạt mức tăng 100,8% ở ngày ngày đầu sau phẫu thuật p < 0,001 [4]. thứ 14 sau phẫu thuật và đạt giá trị đỉnh ở ngày thứ 21 và quay lại giá trị bình thường như trước V. KẾT LUẬN phẫu thuật sau 3 tháng [4]. Sau phẫu thuật có - Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm có ý 113
  5. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 nghĩa so với trước mổ. Ngay sau phẫu thuật 2. Lannemyr, L., et al., Effects of Cardiopulmonary apTT – R tăng có ý nghĩa so với trước, apTT – R Bypass on Renal Perfusion, Filtration, and Oxygenation in Patients Undergoing Cardiac Surgery. sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ khác biệt không Anesthesiology, 2017. 126(2): p. 205-213. có ý nghĩa so với trước phẫu thuật. 3. Levy, J.H., The Effects of Cardiopulmonary Bypass - Ngay sau phẫu thuật, số lượng tiểu cầu giảm on Coagulation. Clinical Advances in Hematology một cách có ý nghĩa so với trước mổ với mức độ and Oncology, 2013. 11(9): p. 589 -591. 4. Lako, S., et al., Hematological changes in giảm khoảng 15%. Sau phẫu thuật 6h và 24h số patients undergoing coronary artery bypass lượng tiểu cầu có xu hướng tăng lên, khác biệt surgery: A prospective study. Medical Archives, không ý nghĩa so với trước phẫu thuật. Mức độ 2015. 69(3): p. 181. ngưng tập tiểu cầu tăng rõ rệt sau phẫu thuật. 5. Ballotta, A., et al., Comparison of early platelet activation in patients undergoing on-pump versus TÀI LIỆU THAM KHẢO off-pump coronary artery bypass surgery. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 1. Sun, J.C., et al., Should aspirin be discontinued 2007. 134(1): p. 132-138. before coronary artery bypass surgery? Circulation, 6. Steidl, S.R., The Adverse Effects of the 2005. 112(7): p. e85-e90. Cardiopulmonary Bypass Machine. 2011 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TYP PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT ÂM TÍNH Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT Methods: 202 hormone receptor-negative breast cancer patients were IHC stained for molecular 31 Các typ phân tử ung thư vú khác nhau rõ rệt về categories and evaluating relation of clinical features. phân bố các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với Results: TNB- is common in younger (100%), liệu pháp điều trị, kết quả lâm sàng. Mục tiêu: Nhận premenopausal (72.2%), stage III (33.3%), and large xét một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tumor size (11.1%). Typ TNB-, TNB+ and HER2 are typ phân tử ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính. accounted in high proportion of positive lymph nodes Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 202 bệnh (27.8%; 22.4% and 22.3%, respectively) and nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính được medium- and high-risk groups, as well. Conclusion: nhuộm hóa mô miễn dịch để phân typ phân tử và the hormone receptor-negative breast cancer đánh giá mối liên quan với đặc điểm lâm sàng. Kết molecular subtypes are often associated with poor quả nghiên cứu: typ TNB- chiếm tỷ lệ cao nhất ở clinical factors. nhóm tuổi trẻ chiếm 100,0%, hay gặp ở các bệnh Key words: Breast cancer, clinical, hormone nhân tiền mãn kinh (72,2%) và giai đoạn III (33,3%), receptor negative, molecular subtype. u có kích thước >5cm (11,1%). Typ TNB-, TNB+ và HER2 chiếm tỷ lệ cao ở nhóm di căn >3 hạch, lần lượt I. ĐẶT VẤN ĐỀ là 27,8%; 22,4% và 22,3% và chủ yếu tập trung ở mức nguy cơ trung bình và cao. Kết luận: Các typ Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất, phân tử của ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính biểu hiện sự đa dạng về lâm sàng (LS), mô bệnh thường kết hợp với các đặc điểm lâm sàng xấu. học (MBH), thậm chí ở mức độ phân tử, mức độ Từ khóa: Ung thư vú, lâm sàng, thụ thể nội tiết ác tính, sự đáp ứng với điều trị, tiên lượng và là âm tính, typ phân tử. sự thách thức lớn đối với chẩn đoán và điều trị. SUMMARY Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi ung thư vú OBSERVATION CLINICAL CHARACTERISTICS OF được phân typ MBH và đánh giá theo các thông HORMONE RECEPTOR-NEGATIVE BREAST số kinh điển sẽ có một tỷ lệ nhất định các bệnh CANCER MOLECULAR SUBTYPE nhân được điều trị chưa chính xác [1]. Sự phân The breast cancer molecular subtypes are different tích khía cạnh bộc lộ gen và các đặc trưng hóa into risk category, prognosis, treatment response or mô miễn dịch (HMMD) cho rằng ung thư vú clinical outcomes. Purpose: To observe some không phải là một thực thể đơn thuần mà là một relations between clinical features and negative bệnh không đồng nhất, gồm một số typ sinh học hormone breast cancer molecular subtypes. đã được nhận ra. Các typ phân tử ung thư vú khác nhau rõ rệt về chủng tộc/sắc tộc, phân bố *Bệnh viện K Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với liệu Email: chunv.nch@gmail.com pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian sống Ngày nhận bài: 3.01.2020 thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 bệnh [2, 3]. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình Ngày duyệt bài: 9.3.2020 114
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0