intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ ổn định mẫu hồng cầu sử dụng cho sản xuất mẫu ngoại kiểm công thức máu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phương pháp ổn định 07 thông số của mẫu hồng cầu. Đánh giá độ ổn định dài hạn của mẫu hồng cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm, nguyên liệu là các tế bào hồng cầu có nguồn gốc từ người được cố định không hoàn toàn, lưu trữ ở 2-6 ºC và được đánh giá về độ ổn định dài hạn trong thời gian 4 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ ổn định mẫu hồng cầu sử dụng cho sản xuất mẫu ngoại kiểm công thức máu

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 sàn mũi để tìm lỗ bướm khẩu cái. Endoscopic Localization of Sphenopalatine Foramen: A Cadaveric Study", Clinical Rhinology V. KẾT LUẬN An International Journal, 9, pp. 109-114. Qua khảo sát hốc mũi của 55 bệnh nhân thu 3. Alherabi A., Marglani O., Herzallah I. R., et al. (2014), "Endoscopic localization of the được các giá trị: Khoảng cách trung bình từ lỗ sphenopalatine foramen: do measurements bướm khẩu cái đến gai mũi trước là matter?", European Archives of Oto-Rhino- 57,04±3,11mm, đến sàn mũi là 24,71±2,90mm, Laryngology, 271 (9), pp. 2455-2460. đến vách ngăn là 11,26±2,09mm, đến đường 4. El-Anwar M., Khazbak A., Hussein A., et al. (2019), "Sphenopalatine Foramen Computed hàm trên là 34,93±2,07mm, đến đầu cuốn mũi Tomography Landmarks", Journal of Craniofacial giữa là 32,69±3,30mm, đến vòm cửa mũi sau là Surgery, 31, pp. 1-4. 8,82±1,65mm, đến mảnh nền là 8,07±1,28mm. 5. Maxwell A. K., Barham H. P., Getz A. E., et al. (2017), "Landmarks for rapid localization of the TÀI LIỆU THAM KHẢO sphenopalatine foramen: A radiographic 1. Bùi Thái Vi (2004), "Nghiên cứu giải phẫu học morphometric analysis", Allergy & rhinology động mạch hàm ở người Việt Nam trưởng thành (Providence, R.I.), 8 (2), pp. 63-66. tại Tp. Hồ Chí Minh góp phần ứng dụng trong 6. Pádua F. G. M., R. L. Voegels (2007), "Surgical phẫu thuật Tai Mũi Họng", Luận văn Tiến sĩ Y học, Implication for the Endoscopic Anatomy of the Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. Sphenopalatine Foramen Region", International 2. Aggarwal A., Gupta T., Sahni D., et al. Archives of Otorhinolaryngology. (2016), "Anatomicosurgical References for ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH MẪU HỒNG CẦU SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT MẪU NGOẠI KIỂM CÔNG THỨC MÁU Hà Mạnh Tuấn1,2, Vũ Quang Huy1,2,3 , Hồ Thị Bích Hằng1 TÓM TẮT Objective: The Study of red blood samples preparation method to stabilize 07 red blood cell 17 Mục tiêu: Nghiên cứu phương pháp ổn định 07 parameters and long-term stability sample evaluation. thông số của mẫu hồng cầu. Đánh giá độ ổn định dài Methods: Experimental research, the material is hạn của mẫu hồng cầu. Đối tượng và phương pháp packed red blood cells from blood donors incompletely nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm, nguyên liệu là fixed with Glutaraldehyde, suspended in an isotonic các tế bào hồng cầu có nguồn gốc từ người được cố solution, dispensed, stored at 2-6ºC, and be evaluated định không hoàn toàn, lưu trữ ở 2-6 ºC và được đánh the long-term stability every week for 4 months. giá về độ ổn định dài hạn trong thời gian 4 tháng. Kết Results: Red blood cell samples achieved the stability quả: Mẫu hồng cầu đạt độ ổn định ở 06 thông số of 06 indices (RBC, RBC, Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC) huyết học gồm RBC, Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC trong for 4 months. Besides, RDW-CV was only stable for 12 thời gian 4 tháng. Riêng thông số RDW-CV chỉ đạt độ weeks. Conclusion: Red blood cell samples prepared ổn định trong 12 tuần. Kết luận: nghiên cứu được in this study achieved long-term stability according to phương pháp ổn định các thông số của mẫu hồng cầu, the requirements of ISO 17043: 2010. đáp ứng được độ ổn định dài hạn theo các quy định Keywords: Red blood cell, hematology EQA của tiêu chuẩn ISO 17043:2010 cho sản xuất mẫu ngoại kiểm công thức máu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: mẫu hồng cầu, ngoại kiểm công thức máu Phương pháp bảo quản hồng cầu để tạo mẫu ngoại kiểm công thức máu cần đạt đến sự ổn SUMMARY định các thông số hồng cầu trong thời gian dài, THE STABILITY EVALUATION OF RED BLOOD ít nhất là trong một chu kỳ ngoại kiểm (2-3 CELL MATERIAL USED IN HAEMATOLOGY tuần). Hồng cầu khi được lưu trữ với các dung EQA SAMPLES PRODUCTION dịch bảo quản thương mại hiện nay có hạn sử dụng tối đa là 56 ngày (8 tuần) nhưng đi kèm 1Đại học Y Dược TP.HCM với nó là các tổn thương lưu trữ gây ra sự thay 2Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM đổi về hình thái lẫn cấu trúc của hồng cầu, từ đó 3Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét Nghiệm Y học dẫn đến sự thay đổi hay không ổn định của các - Đại học Y Dược TP.HCM thông số huyết học theo thời gian, đặc biệt là ở Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy cuối giai đoạn lưu trữ như Hct, MCV, MCHC, Email: drvuquanghuy@gmail.com RDW. Do vậy, cần có phương pháp ổn định được Ngày nhận bài: 23.7.2020 07 thông số huyết học của hồng cầu, bao gồm Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 Ngày duyệt bài: 7.9.2020 RBC, Hb, Hct, MCH, MCV, RDW, MCHC trong thời 64
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 gian dài. Chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá độ Bước 4: Ly tâm, rửa 3 lần với dung dịch đệm ổn định mẫu hồng cầu sử dụng cho sản xuất mẫu đẳng trương (PBS) để loại bỏ dung dịch cố định, ngoại kiểm công thức máu” với các mục tiêu: treo trong dung dịch CSS (Cell suspension - Nghiên cứu phương pháp ổn định 07 thông solution) ở nồng độ 2-4 x106/μL, bảo quản ở 2- số huyết học của mẫu hồng cầu. 6ºC. Thay mới dung dịch CSS sau 24 giờ bảo quản. - Đánh giá độ ổn định dài hạn của mẫu theo Bước 5: Phân phối ra ống mẫu loại nhựa PP hướng dẫn của ISO 17043:2010 và ISO (Polypropylene) có nắp vô trùng với thể tích 13528:2015. 2ml/ống, lắc trộn đều trong quá trình phân phối, dán nhãn, mã hóa theo lô, bảo quản mẫu ở nhiệt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU độ 2-6ºC. Đánh giá độ ổn định dài hạn của mẫu Đối tượng nghiên cứu. Khối hồng cầu lắng hồng cầu. từ Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy Phương pháp nghiên cứu Thời gian và địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2019 đến tháng 12/2019 tại Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét nghiệm Y học-Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu thực nghiệm Cỡ mẫu. Cỡ mẫu được tính dựa trên các quy định và hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 trên 01 lô mẫu như sau: - Đánh giá độ ổn định dài hạn: chọn ngẫu nhiên hệ thống 2 mẫu ở mỗi thời điểm đánh giá và theo dõi ở 16 thời điểm trong vòng 16 tuần (4 tháng), mỗi thời điểm cách nhau một tuần thì cần có: 2 x 16 (thời điểm đánh giá) = 32 mẫu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 32 mẫu. - Do đó, chúng tôi sản xuất một lô gồm 50 mẫu, bảo quản ở 2-6ºC và theo dõi trong 4 tháng. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống Phương pháp xét nghiệm: đo 07 thông số hồng cầu gồm Hemoglobin (Hb) concentration, Red Blood Cell (RBC) count, Hematocrit (Hct), Mean Corpuscular Volume (MCV), Mean Corpuscular Hemoglobin (MCH), Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration (MCHC), RBC distribution width (RDW) được thực hiện trên hệ thống máy Sysmex XE-5000 với phương pháp đo điện trở kháng đối với RBC và phương pháp đo độ hấp thụ quang đối với Hb ở bước Hình 1. Quy trình sản xuất mẫu hồng cầu sóng 550nm. Hệ thống máy Sysmex XE-5000 đã Phương pháp đánh giá được thực hiện nội và ngoại kiểm tra theo quy Theo hướng dẫn của ISO 17043:2010 [3] và định để đảm bảo chất lượng xét nghiệm. ISO 13528:2015 [4] như sau: Phương pháp sản xuất mẫu Đánh giá độ ổn định dài hạn: mẫu được lưu Bước 1: Kiểm tra chất lượng khối hồng cầu trữ ở 2-6ºC, theo dõi trong 16 tuần (4 tháng), tại lắng từ ngân hàng máu. mỗi thời điểm khảo sát cách nhau một tuần (16 Bước 2: Khối hồng cầu được ly tâm, rửa ba thời điểm), chọn 2 mẫu đo lặp lại 2 lần. Kết quả lần với dung dịch đệm đẳng trương (Phosphate đo mỗi thông số tính được các chỉ số sau: Buffer Saline - PBS) với tốc độ 2500 rpm/20 1: giá trị trung bình tại thời điểm tuần thứ 1 phút, đồng thời loại bỏ lớp buffy coat. (t = 1, thời điểm ban đầu khi lô mẫu mới được Bước 3: Cố định hồng cầu bằng dung dịch sản xuất và đạt độ đồng nhất sau phân phối). Glutaraldehyde 0,0025% với tỷ lệ 1 hồng cầu: 9 i: giá trị trung bình tại thời điểm tuần thứ i (t dung dịch cố định, kèm lắc liên tục ở nhiệt độ = i) ϭpt: ϭpt = TEa x 1 phòng trong 1 giờ. Trong đó, TEa (Total Allowable Error Goal): 65
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Sai số toàn bộ cho phép [7] III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Điều kiện để lô mẫu ổn định tại thời điểm t i: | Đánh giá độ ổn định dài hạn. Với điều kiện i - 1 | ≤ 0,3 x ϭpt để mẫu ổn định: | i – 1 | ≤ 0,3 ϭpt, kết quả từ Phương pháp xử lý số liệu bảng 1 cho thấy thông số RDW-CV của mẫu Số liệu được nhập liệu và xử lý bằng phần hồng cầu chỉ ổn định trong vòng 12 tuần, các mềm Excel 2019. Giá trị ngoại lai được loại bỏ thông số còn lại (RBC, Hb, Hct, MCV, MCHC, bằng phép kiểm Cochran. MCH) vẫn ổn định đến tuần thứ 16. Bảng 1. Kết quả độ ổn định mẫu hồng cầu RBC Hb Hct MCH MCV MCHC RDW- THÔNG SỐ (T/L) (g/L) % (pg) (fL) (g/L) CV % 3,30 95,00 28,00 28,80 84,80 339,00 14,00 3,29 96,00 28,23 28,90 85,80 340,00 14,40 0,01 1,00 0,23 0,10 1,00 1,00 0,40 3,28 96,00 28,24 28,90 86,10 339,00 14,60 0,02 1,00 0,24 0,10 1,30 0,00 0,60* 3,30 95,00 28,28 28,90 85,70 336,00 14,70 0,00 0,00 0,28 0,10 0,90 3,00 0,70* 3,29 96,00 28,16 28,90 85,60 341,00 15,10 0,01 1,00 0,16 0,10 0,80 2,00 1,10* 3,29 95,00 28,26 28,90 85,90 336,00 15,30 0,01 0,00 0,26 0,10 1,10 3,00 1,30* Sai số toàn bộ cho phép (TEa) 0,06 0,07 0,06 0,09 0,10 0,07 0,10 σpt = TEa x 0,20 6,65 1,68 2,59 8,48 23,73 1,40 0.3 x σpt 0,06 2,00 0,50 0,78 2,54 7,12 0,42 Chú thích: i: giá trị trung bình tại thời điểm t = i; ϭ pt, độ lệch chuẩn cho phép; Hb, Nồng độ huyết sắc tố; RBC, Số lượng Hồng cầu; Hct, Dung tích hồng cầu; MCV, Thể tích trung bình hồng cầu ; MCH, Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu; MCHC, Nồng độ Hemoglobin trung bình của hồng cầu; RDW, Độ phân bố hồng cầu theo chiều rộng; * Giá trị không đạt ở tuần thứ i. Glutaraldehyde ở nồng độ 0,0025%. Việc cố định hồng cầu với Glutaraldyhyde giúp duy trì hình dạng tế bào, bảo quản các thành phần cấu trúc cũng như làm ngưng các hoạt động chức năng của hồng cầu, bao gồm cả bất hoạt các enzyme tham gia các quá trình sinh hóa do Glutaraldehyde tạo các liên kết ngang ổn định về mặt hóa học chủ yếu với các nhóm amin tự do của protein ở cả bên trong và trên màng tế bào Hình 2. Kết quả độ ổn định thông số MCV [5]. Việc làm ngừng các quá trình sinh hóa bên mẫu hồng cầu trong hồng cầu, các quá trình trao đổi chất với môi trường bên ngoài và giữ nguyên hình thái tế bào giúp giảm tác động của các tổn thương lưu trữ cũng như duy trì sự ổn định của các thông số hồng cầu. Kết quả từ bảng 1 cho thấy ở mỗi thời điểm (t = i) so với thời điểm ban đầu (t = 1), các chỉ số RBC, Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC đều đạt điều kiện để mẫu ổn định| i – 1 | ≤ 0,3 ϭpt trong thời gian theo dõi là 16 tuần (hay 4 tháng). Tuy Hình 3. Kết quả độ ổn định thông số RDW- nhiên, ở hình 3 cho thấy riêng chỉ số RDW-CV CV mẫu hồng cầu chỉ đạt độ ổn định đến tuần thứ 12, điều này là IV. BÀN LUẬN do sự không đồng đều về dãi phân bố kích thước Phương pháp được lựa chọn trong nghiên cứu hồng cầu tăng dần theo thời gian lưu trữ thể này là cố định hồng cầu với dung dịch hiện ở việc tăng dần chỉ số RDW-CV (bắt đầu từ 66
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 thời điểm tuần thứ 13). Nguyên nhân là do hồng V. KẾT LUẬN cầu đã được cố định với Glutaraldyhyde ở nồng Bước đầu nghiên cứu được phương pháp ổn độ lựa chọn là 0,0025% thấp hơn ngưỡng nồng định 07 thông số huyết học của mẫu hồng cầu độ (≥0,01%) để tế bào được cố định hoàn toàn sử dụng cho sản xuất mẫu ngoại kiểm công thức [2]. Do đó màng hồng cầu vẫn bị thoái hóa và máu, đáp ứng được độ ổn định dài hạn theo quy tăng tính thấm với nước theo thời gian, dẫn đến định của tiêu chuẩn ISO 17043:2010. các chỉ số Hct, MCV, MCHC tuy vẫn ổn định đến tuần 16 theo điều kiện đánh giá độ ổn định của TÀI LIỆU THAM KHẢO ISO 13525:2015 nhưng có xu hướng tăng dần 1. Abdulrahman Alshalani, Jason P Acker MCV (hình 2) và giảm dần MCHC theo thời gian (2017) "Red blood cell membrane water permeability increases with length of ex vivo lưu trữ, cụ thể MCV tăng từ 84,8 fL (tuần 1) đến storage", Cryobiology, 76, pp.51-58. 85,9 fL (tuần 16); MCHC giảm dần từ 339 g/l 2. Asena Abay, Greta Simionato, Revaz (tuần 1) đến 336 g/l (tuần 16). Sự gia tăng các Chachanidze, Anna Bogdanova, Laura Hertz, chỉ số MCV, RDW dẫn đến giảm dần MCHC theo Paola Bianchi, et al, (2019) "Glutaraldehyde – A Subtle Tool in the Investigation of Healthy and thời gian cũng được ghi nhận trong các đơn vị Pathologic Red Blood Cells", Frontiers in Physiology, hồng cầu được bảo quản với dung dịch SAGM 10 (514). (saline-adenine-glucose-mannitol) bắt đầu từ 3. International Organization for Standardization ngày thứ 1 của quá trình lưu trữ [1], [6]. Sự hình (ISO)/ International Electrotechnical Commission thành các nốt phồng do các tổn thương lưu trữ (IEC), ISO17043: 2010, (2010) Conformity Assessment – General requirements for proficiency làm hồng cầu bị mất màng, trở nên nhỏ hơn và testing, Accreditation and Quality Assurance, Geneva: có dạng hình cầu diễn ra không đồng đều ở các International Organization for Standardization. tế bào hồng cầu và ở các mức độ khác nhau ở 4. International Organization for Standardization quần thể hồng từ non đến già, do đó dẫn đến sự (ISO), ISO13528: 2015, (2015) Statistical methods không đồng đều về phân bố kích thước hồng cầu for use in proficiency testing by interlaboratory comparisons, International Organization for hay chỉ số RDW-CV tăng lên theo thời gian lưu Standardization Geneva, Switzerland. trữ (hình 3), cụ thể là RDW-CV tăng từ 14% 5. Isabelle Migneault, Catherine Dartiguenave, (tuần 1) đến 15,3% (tuần 16). Như vậy, phương Michel J Bertrand, Karen C Waldron (2004) pháp bảo quản hồng cầu sử dụng Glutaraldehyde "Glutaraldehyde: behavior in aqueous solution, reaction with proteins, and application to enzyme làm chậm các quá trình thoái hóa của màng tế crosslinking", Biotechniques, 37 (5), pp.790-802. bào hay giảm các biến đổi hình thái của hồng 6. LJ Dumont, M Papari, CA Aronson, DF cầu trước các tổn thương lưu trữ thể hiện ở độ Dumont (2014) "Whole-blood collection and ổn định các thông số hồng cầu trong vòng 12 component processing", Technical Manual, 18th tuần, do đó mẫu hồng cầu được bảo quản theo ed, Bethesda, MD: AABB, 156, pp.135-149. 7. Westgard (2018) Consolidated Comparison of phương pháp này có thể sử dụng để tạo mẫu Hematology Performance Specifications, https:// ngoại kiểm công thức máu. www,westgard,com/hematology-goals,htm, accessed on 01 Mar 2019. ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI DO KLEBSIELLA PNEUMONIAE VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN Nguyễn Quỳnh Phương*, Phạm Thái Dũng** TÓM TẮT cứu: 33 bệnh nhân (BN) chẩn đoán viêm phổi thở máy có kết quả cấy đờm dương tính với Klebsiella 18 Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng, cận pneumoniae từ tháng 7/2019 đến hết tháng 7/2020 lâm sàng của viêm phổi liên quan thở máy do được theo dõi tại các thời điểm chẩn đoán, và các Klebsiella pneumoniae và tính kháng kháng sinh của vi ngày điều trị thứ 3, 7, 10, 14 lần lượt ký hiệu là T1, T3, khuẩn này. Đối tượng và phương pháp nghiên T7, T10, T14. Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm chính của viêm phổi liên quan thở máy là: Sốt (78,8%), đờm *Bệnh viện Bạch Mai đục (100%), số lượng đờm nhiều (75,8%), Xquang **Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y phổi có tổn thương thâm nhiễm (48%), đông đặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Phương (26%), đa số có tăng Bạch cầu (63,6%), tăng Email: phuongicubachmai@gmail.com Procalcitonin (69,7%). Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae gây viêm phổi thở máy có tỷ lệ đề kháng cao với các Ngày nhận bài: 24.7.2020 kháng sinh nhóm Cephalosporin 78,4%- 94,1%, Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 kháng các kháng sinh nhóm Carbapenem với tỷ lệ Ngày duyệt bài: 9.9.2020 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2