Nghiên cứu phương pháp ổn định mẫu tiểu cầu bằng formaldehyde ứng dụng trong sản xuất vật liệu ngoại kiểm công thức máu
lượt xem 0
download
Nghiên cứu quy trình sản xuất huyền phù tiểu cầu bằng phương pháp cố định aldehyde ứng dụng trong mẫu ngoại kiểm công thức máu. Đánh giá độ đồng nhất, độ ổn định dài hạn theo hướng dẫn của ISO/IEC 17043:2010 và ISO 13528: 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu phương pháp ổn định mẫu tiểu cầu bằng formaldehyde ứng dụng trong sản xuất vật liệu ngoại kiểm công thức máu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 trị. Các bệnh nhân đến viện chủ yếu vì dấu hiệu sufficient?”, J Korean Assoc Oral Maxillofac vùng đầu cổ như đau vùng họng miệng, khàn Surg. 2018 Oct; 44 (5): 220-224. 3. Lee DH, Roh JL, Baek S et al (2013), “Second tiếng, sờ thấy hạch cổ. Tỷ lệ bệnh nhân đến viện cancer incidence, risk factor, and specific mortality vì các triệu chứng của thực quản ít gặp hơn như in head and neck squamous cell carcinoma”, đau ngực, nuốt nghẹn. Điều này cũng phù hợp Otolaryngol Head Neck Surg. 2013 Oct; 149 (4): với thực tế trong nghiên cứu, giai đoạn của ung 579-86. 4. Schwartz LH, Ozsahin M, Zhang GN et al thư thực quản thường là sớm, tỷ lệ bệnh nhân (1994), “Synchronous and metachronous head gặp ở giai đoạn III ít hơn. Ngược lại, giai đoạn and neck carcinomas”, Cancer. 1994 Oct khối u ở vùng đầu cổ thường muộn hơn, bệnh 1;74(7):1933-8. nhân chủ yếu ở giai đoạn III, IV. Trong khối u 5. Farhadieh RD, Salardini A, Yang JL et al (2010), “Diagnosis of second head and neck vùng đầu cổ, vị trí hay gặp nhất là hạ họng tumors in primary laryngeal SCC is an indicator of thanh quản, ngoài ra có thể gặp khối u ở khoang overall survival and not associated with poorer miệng, họng miệng, vòm, ... Ở thực quản, đa số overall survival: a single centre study in 987 chúng tôi gặp các bệnh nhân có u ở nhiều vị trí, patients”, J Surg Oncol. 2010 Jan 1;101(1):72-7. 6. Katada C, Muto M, Nakayama M et al (2012), nhiều ổ. Với những khối u đơn ổ, thực quản 1/3 “Risk of superficial squamous cell carcinoma giữa chiếm đa số trong nghiên cứu này [1], [9]. developing in the head and neck region in patients with esophageal squamous cell carcinoma”, V. KẾT LUẬN Laryngoscope. 2012 Jun;122(6):1291-6. Ung thư đồng thì thường gặp ở nam giới tuổi 7. Licciardello JT, Spitz MR, Hong WK (1989), trung niên có liên quan đến hút thuốc lá, uống “Multiple primary cancer in patients with cancer of rượu. Hay gặp nhất là ung thư hạ họng thanh the head and neck: second cancer of the head and neck, esophagus, and lung”, Int J Radiat Oncol Biol Phys. quản giai đoạn tiến triển kèm theo ung thư thực 8. Yu-Ming Huang, Yi-Shing Leu, Jehn-Chuan quản nhiều vị trí giai đoạn sớm. Lee et al (2018), “Establishment of treatment strategy and preliminary outcome for synchronous TÀI LIỆU THAM KHẢO head and neck and thoracic esophageal squamous 1. Wang WL, Lee CT, Lee YC et al (2013), “Risk cell carcinoma”, Therapeutic Radiology and Oncology. factors for developing synchronous esophageal 9. Qi-Wen Li, Yu-Jia Zhu, Wen-Wen Zhang et al neoplasia in patients with head and neck cancer”, (2017), “Chemoradiotherapy for Synchronous Head Neck. 2011 Jan;33(1):77-81. Multiple Primary Cancers with Esophageal 2. Adeel M, Siddiqi MI (2018), “Metachronous Squamous Cell Carcinoma: a Case-control Study”, second primary malignancy in head and neck Journal of Cancer 2017, Vol. 8. 563-569. cancer patients: is five years of follow-up NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ỔN ĐỊNH MẪU TIỂU CẦU BẰNG FORMALDEHYDE ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT VẬT LIỆU NGOẠI KIỂM CÔNG THỨC MÁU Hoàng Quốc Cường4, Vũ Quang Huy1,2,3, Hồ Thị Bảo Châu1 TÓM TẮT pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, nguyên liệu là chế phẩm khối tiểu cầu của người hiến máu tình nguyện. 42 Mục tiêu: Nghiên cứu quy trình sản xuất huyền Tiểu cầu được xử lý qua các bước cố định, rửa và treo phù tiểu cầu bằng phương pháp cố định aldehyde ứng tế bào vào dung dịch bảo quản với độ pH và áp suất dụng trong mẫu ngoại kiểm công thức máu. Đánh giá thẩm thấu tương tự huyết tương. Bộ mẫu sẽ được độ đồng nhất, độ ổn định dài hạn theo hướng dẫn của điều chỉnh 2 mức nồng độ, phân lô để đánh giá độ ổn ISO/IEC 17043:2010 và ISO 13528: 2015. Phương định tại 14 thời điểm (cách nhau 07 ngày, tương đương 14 tuần) ở điều kiện lưu trữ 2-6⁰C. Kết quả: 1Đại Bộ tiểu cầu được đánh giá trên 2 thông số PLT và MPV học Y Dược TP. HCM 2Bệnh đạt độ đồng nhất sau khi phân phối, đạt độ ổn định viện Đại học Y Dược TP.HCM trong suốt thời gian theo dõi từ ngày 0 đến tuần 12 3Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y với 0.3 x ϭpt. Kết luận: Mẫu huyền phù Dược TP. HCM tiểu cầu được sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn ISO 13528 4Viện Pasteur TP. HCM trên hai tiêu chí đồng nhất và ổn định, là vật liệu hiệu Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy quả để ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm công Email: drvuquanghuy@gmail.com thức máu tại Việt Nam. Ngày nhận bài: 29.7.2020 Từ khóa: ngoại kiểm, công thức máu, tiểu cầu, Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 formaldehyde. Ngày duyệt bài: 7.9.2020 161
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THE STUDY OF PLATELET STABILIZATION Đối tượng nghiên cứu: Khối tiểu cầu gạn METHOD BY FORMALDEHYDE USED AS A tách từ người hiến máu tình nguyện được cung MATERIAL FOR COMPLETE BLOOD COUNT cấp bởi Trung tâm Truyền máu máu Bệnh viện EQA PRODUCTION Chợ Rẫy. Objective: The study of the stabilized platelet Phương pháp nghiên cứu preparation method applied in the complete blood Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm count EQA production. Homogeneity, long-term stability sample evaluation according to the Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên instructions of ISO / IEC 17043: 2010 and ISO 13528: cứu được tiến hành từ tháng 09/2019 đến tháng 2015. Method: Experimental research, the material is 05/2020 tại Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng the platelets of voluntary blood donors. Platelets Xét nghiệm Y học – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. processed through several steps, including Cỡ mẫu: Được tính dựa trên các quy định và incompletely fixing with Formaldehyde, washing, and hanging cells into a preservative solution with pH, and hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 với 2 physiological osmotic pressure similar to human lô nồng độ thấp và nồng độ cao như sau: chọn plasma. The sample batches adjusted at 2 levels and ngẫu nhiên 10 mẫu/lô cho đánh giá độ đồng stored at 2 – 6⁰C to evaluate the homogeneity and the nhất, chọn 03 mẫu/lô/thời điểm (đánh giá tại 14 stability for 14 weeks. Result: Platelet batches thời điểm) cho đánh giá độ ổn định dài hạn. Do evaluated on 2 parameters PLT and MPV, achieved the đó, chúng tôi đã sản xuất tổng cộng 115 mẫu homogeneity after distribution, and be stable during follow-up from day 0 to week 14th with (tương đương 58 mẫu/lô). 0.3 x ϭpt. Conclusion: Stabilized platelet samples at 2 Phương pháp xét nghiệm: Đo 2 thông số levels achieved homogeneity and long-term stability PLT và MPV trên hệ thống máy Sysmex XE-5000 according to the requirements of ISO 17043: 2010. với phương pháp đo điện trở kháng. Hệ thống Thus, it can be used as an EQA material as well as máy Sysmex XE-5000 đã được thực hiện nội và expanding critical analyte concentrations for the ngoại kiểm tra theo quy định. complete blood count external quality assessment in Viet Nam. Phương pháp sản xuất mẫu: Mẫu huyền phù Keywords: external quality assessment(EQA), tiểu cầu được sản xuất theo quy trình như sau: complete blood count, stabilized platelet I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiểu cầu là một trong ba thành phần chính trong xét nghiệm công thức máu, kết quả của tiểu cầu góp phần quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Do đó, cần thiết phải thực hiện kiểm soát chất lượng xét nghiệm nhằm đảm bảo kết quả tin cậy. Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm hiện nay là một phương pháp phổ biến và được áp dụng rộng rãi ở các phòng xét nghiệm trên cả nước. Tuy nhiên, tiểu cầu trong mẫu máu chống đông EDTA bắt đầu suy giảm và kém ổn định sau 06 giờ kể từ lúc thu thập. Do đó, nó không phù hợp làm vật liệu kiểm tra chất lượng trừ khi được phân tích trong vòng 24 giờ [7]. Hiện nay, việc triển khai ngoại kiểm ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt với mẫu xét nghiệm huyết học vì chưa có mẫu kiểm chuẩn được thiết kế phù hợp với hoàn cảnh phòng xét nghiệm tại Việt Nam, hầu hết đều phải nhập khẩu từ nước ngoài với chi phí cao. Bên cạnh đó, theo định hướng phát triển đến 2025 của quyết định 316/QĐ-TTg, các trung tâm kiểm chuẩn tại Việt Nam phải thật chủ động trong việc sản xuất mẫu ngoại kiểm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu phương pháp ổn định mẫu tiểu cầu bằng Formaldehyde ứng dụng trong Hình 1. Quy trình sản xuất huyền phù tế sản xuất vật liệu ngoại kiểm công thức máu”. bào tiểu cầu 162
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Giai đoạn 1: Kiểm tra thông tin, đánh giá chất ❖ Độ ổn định dài hạn: Đánh giá tại 14 thời lượng chế phẩm khối tiểu cầu từ ngân hàng máu. điểm (mỗi thời điểm cách nhau 07 ngày), căn cứ Giai đoạn 2: Cố định tiểu cầu với dung dịch vào so sánh hiệu trung Formaldehyde, sau đó rửa với đệm PBS để thu bình từng thời điểm (Yi) và trung bình thời điểm tiểu cầu lắng. ban đầu (Y0 - trung bình của độ đồng nhất) với Giai đoạn 3: Treo tiểu cầu vào dung dịch treo, độ lệch chuẩn cho phép . Tính toán: Giá trị bảo quản 2 - 6oC. trung bình tại thời điểm đánh giá (Yi); Hiệu 2 Giai đoạn 4: Đo số lượng tiểu cầu; điều chỉnh trung bình: |Yi – Y0|; Độ lệch chuẩn cho phép nồng độ tiểu cầu bằng cách thêm hay bớt dung (𝜎𝑝𝑡); Kết luận mẫu ổn định đến thời điểm (i) dịch treo tế bào để đạt mức nồng độ như mong khi: |Yi – Y0| ≤ 0,3𝜎𝑝𝑡. muốn theo công thức: V1. C1 = V2. C2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong đó: Đánh giá độ đồng nhất. Ngay sau khi hoàn • V1: Thể tích cần lấy trong dịch treo tiểu cầu tất phân phối mẫu ở giai đoạn 5, 2 lô mẫu đều • C1: Nồng độ tế bào ban đầu trong dịch treo được đánh giá độ đồng nhất. Kết quả đánh giá tiểu cầu (PLT) độ đồng nhất thông số PLT, MPV ở cả 2 nồng độ • V2: Thể tích dịch treo cuối cùng (tuỳ theo (bảng 1) đều đạt độ đồng nhất khi thỏa điều cỡ mẫu) kiện . • C2: Nồng độ tế bào cần đạt được trong dịch Đánh giá độ ổn định dài hạn. Qua 14 tuần treo cuối cùng theo dõi, kết quả độ ổn định thông số số lượng Giai đoạn 5: Phân phối ống chứa mẫu vô tiểu cầu của 2 mức nồng độ được thể hiện qua trùng có nắp vặn (quy cách 2 mL/ống) và mã bảng 2, hình 2 cho thấy, lô ở mức nồng độ hóa theo lô, mỗi mức nồng độ là một lô mẫu, thấp đạt độ ổn định trong suốt thời gian theo dõi bảo quản mẫu ở nhiệt độ 2 - 6ºC, đánh giá độ từ ngày 0 đến tuần 12, lô nồng độ cao ổn định đồng nhất, độ ổn định dài hạn. đến 13 tuần với hiệu hai trung bình của từng Phương pháp đánh giá: Mẫu được đánh thời điểm thỏa điều kiện |Yi – Y0| ≤ 0,3𝜎𝑝𝑡. giá dựa trên 2 tiêu chí đồng nhất và ổn định Sau đó, số lượng tiểu cầu cả 2 lô có sự suy giảm theo hướng dẫn của ISO 13528:2015. đáng kể và bắt đầu cho kết quả không còn ổn ❖ Độ đồng nhất: Từ kết quả mỗi thông số, định. Đối với thông số MPV (bảng 3, hình 3), tính toán: Giá trị trung bình ban đầu (Y0); Độ lệch cả 2 mức nồng độ đều cho kết quả ổn định như chuẩn trong cùng một mẫu (Sw); Độ lệch chuẩn nhau từ ngày 0 đến tuần 12 không có sự thay giữa các mẫu (Ss); Độ lệch chuẩn cho phép (𝜎𝑝𝑡); đổi lớn nào. Sang tuần 13, bắt đầu suy giảm và Kết luận mẫu đồng nhất khi: Ss < 0,3𝜎pt không còn ổn định. Bảng 1. Kết quả đánh giá độ đồng nhất 2 lô tiểu cầu 2 mức nồng độ Nồng độ thấp Nồng độ cao Giá trị Thông số Thông số PLT MPV PLT MPV Y0 39,7 12,7 737,55 13,3 SD 1,14 0,07 1,97 0,05 Sw 0,71 0,05 2,09 0,06 Ss 1,02 0,06 1,3 0,04 𝟎,𝟑𝝈 𝑷𝑻 2,98 0,5 55,32 0,52 Kết luận đồng nhất: Ss < 0,3𝜎pt Đạt Đạt Đạt Đạt *Chú thích: Y0: Trung bình 10 mẫu/lô tại thời điểm ngày 0; SD: Độ lệch chuẩn 10 mẫu/lô; Sw: Độ lệch chuẩn cùng một mẫu; Ss: Độ lệch chuẩn giữa các mẫu; 𝜎pt: Độ lệch chuẩn cho phép, trong đó 𝜎pt = TEa x Y0, với TEa (Total Allowable Error Goal): tổng sai số cho phép. Bảng 2. Kết quả tóm tắt độ ổn định dài hạn thông số PLT (G/L) 2 lô tiểu cầu PLT (G/L) Ngày 0 Tuần 4 Tuần 8 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Lô mẫu/Giá trị Nồng Y0 39,70 39,83 37,33 37,00 36,17 33,50 độ 0,13 2,37 2,70 3,53 6,20 thấp 2,98 2,98 2,98 2,98 2,98 2,98 Nồng Y0 737,55 737,00 728,00 716,33 711,17 680,33 163
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 độ 0,55 9,55 21,22 26,38 57,22 cao 55,32 55,32 55,32 55,32 55,32 55,32 *Chú thích: Y0: Trung bình 10 mẫu/lô tại thời điểm ngày 0; : Trị tuyệt đối hiệu hai trung bình tại thời điểm i và ngày 0; 𝜎pt: Độ lệch chuẩn cho phép, trong đó 𝜎pt = TEa x Y0, với TEa (Total Allowable Error Goal): tổng sai số cho phép. Ô đỏ thể hiện giá trị tại thời điểm không còn đạt độ đồng nhất. Hình 2. Biểu đồ thể hiện độ ổn định PLT qua 14 tuần Bảng 3. Kết quả tóm tắt độ ổn định dài hạn thông số MPV (fL) 2 lô tiểu cầu MPV (fL) Ngày 0 Tuần 4 Tuần 8 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Lô mẫu/Giá trị Nồng Y0 12,70 12,53 12,58 12,48 12,08 12,07 độ 0,17 0,12 0,22 0,62 0,63 thấp 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 Nồng Y0 13,30 13,27 13,20 13,10 12,73 12,50 độ 0,03 0,10 0,20 0,57 0,80 cao 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 Hình 3. Biểu đồ thể hiện độ ổn định thông số MPV qua 14 tuần 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 IV. BÀN LUẬN được ghi nhận có độ ổn định đến 12 tuần ở cả Vật liệu EQA được chuẩn bị và sản xuất ra nồng độ thấp và cao cả 2 thông số PLT, MPV. yêu cầu phải đạt độ đồng nhất, ổn định cả trong Một nghiên cứu của tác giả Skitek và cộng sự quá trình vận chuyển và trong suốt thời gian (2003) [6], vật liệu được chuẩn bị từ các tế bào diễn ra của chu kỳ ngoại kiểm [4] [5]. Đối với hồng cầu người trong môi trường bảo quản, nguồn nguyên liệu từ người hiến máu tình thêm vào hồng cầu gà giả định bạch cầu và tiểu nguyện tại các ngân hàng máu có ưu điểm là cầu người cũng được cố định aldehyde. Kết quả được kiểm tra qua các quy trình xét nghiệm, ở 4 - 8⁰C, vật liệu ổn định 18 tuần cho thông số đảm bảo âm tính với các tác nhân gây bệnh PLT lâu hơn kết quả của chúng tôi. Bên cạnh đó, trước khi được đưa vào sản xuất mẫu ngoại nghiên cứu đánh giá của Fink và cộng sự (1998) kiểm; có thể đáp ứng cho nhu cầu của các nhà [3], kết quả cho thấy các lô mẫu được duy trì ở ngoại kiểm khi sản xuất mẫu với số lượng lớn ở 4⁰C đến 63 ngày không có sự thay đổi đáng kể phạm vi quốc gia hay quốc tế nhưng đòi hỏi phải nào của các thông số huyết học được ghi nhận. có sự đồng ý hợp tác và đảm bảo việc cung cấp Ngược lại các lô mẫu duy trì ở nhiệt độ 20⁰C và máu ổn định giữa ngân hàng máu với các trung 37⁰C số lượng tiểu cầu giảm nhanh chóng kèm tâm kiểm chuẩn xét nghiệm. Tuy nhiên, máu từ theo tăng MCV và MCH của hồng cầu. Như vậy, người hiến máu tình nguyện thường có giá trị với cùng nhiệt độ bảo quản tương tự như nghiên trong khoảng tham chiếu sinh học bình thường ở cứu của chúng tôi là 2 - 6⁰C thì độ ổn định vật liệu ở 4⁰C trong nghiên cứu của Fink là khoảng người nên cần phải trải qua các bước điều chỉnh 63 ngày ngắn hơn so với vật liệu của chúng tôi. nồng độ để đạt các ngưỡng bệnh lý gần với các Hiển nhiên sẽ có sự khác nhau giữa kết quả ổn ngưỡng quyết định lâm sàng. Hơn thế nữa, máu định của vật liệu trong các nghiên cứu trên và người có thời gian ổn định ngắn làm thay đổi các chúng tôi do xuất phát chủ yếu từ bản chất vật chỉ số huyết học trong xét nghiệm công thức liệu được đánh giá. Bên cạnh đó, thời gian ổn máu theo thời gian nên cần trải qua các bước xử định không chỉ liên quan đến quy trình xử lý, tay lý với hóa chất bảo quản để kéo dài thời gian ổn nghề, nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào thời gian định trong nhiều tuần, việc xử lý tế bào máu đã trôi qua kể từ khi máu được lấy khỏi tĩnh trong quá trình sản xuất mẫu ngoại kiểm có thể mạch đến khi quá trình xử lý đóng gói vật liệu làm thay đổi khả năng phản ứng của tế bào với được hoàn tất. Do đó, mặc dù kết quả thời gian các hóa chất và phương pháp đo trong các hệ độ ổn định của vật liệu kiểm soát chất lượng thống máy đếm tế bào tự động khác nhau. Do được chỉ ra trong các nghiên cứu là không hoàn đó, nhà ngoại kiểm cần thiết cân nhắc ưu tiên toàn tương đồng, nhưng nó là tuỳ thuộc rất việc đánh giá trên cùng nhóm thiết bị, cùng nhiều vào mục tiêu đặt ra cho từng nghiên cứu nhóm phương pháp khi sử dụng vật liệu này [1]. miễn là loại vật liệu và phương pháp chuẩn bị Phương pháp cố định tiểu cầu trong nghiên được lựa chọn có thể đáp ứng tốt. Kết quả của cứu của chúng tôi dựa trên các hướng dẫn của chúng tôi đã đưa ra một giải pháp hiệu quả cho tổ chức Y tế thế giới (WHO) về phương pháp tạo việc sản xuất một vật liệu có độ ổn định, dễ mẫu ngoại kiểm công thức máu [2]. Tiểu cầu sau dàng chuẩn bị với số lượng lớn và giảm chi phí. khi cố định với Formaldehyde được rửa và tái Có thể xác nhận rằng, miễn là không tiếp xúc với treo vào dung dịch treo tế bào vô trùng. Dung nhiệt độ quá cao hay quá thấp, đảm bảo độ vô dịch treo trong nghiên cứu này bao gồm các trùng trong quá trình lưu trữ thì đây là loại vật thành phần chính như: muối vô cơ, đệm hữu cơ liệu có độ ổn định dài hạn và đáp ứng hiệu quả và/hoặc vô cơ, một nguyên liệu tạo độ nhớt như trên hệ thống đếm tế bào tự động. albumin huyết thanh bò để duy trì cân bằng nội môi tương tự như protein huyết tương, ít nhất V. KẾT LUẬN một chất kháng sinh để đảm bảo độ vô khuẩn và Quy trình sản xuất huyền phù tiểu cầu được một số chất phụ gia khác được thêm vào để điều xây dựng trên quy mô phòng thí nghiệm đáp ứng chỉnh pH sinh lý huyết tương (7,35 - 7,45). tiêu chuẩn ISO/IEC 17043 và ISO 13528 [4] [5] Kết quả huyền phù tiểu cầu của chúng tôi đạt trên hai tiêu chí đồng nhất và ổn định dài hạn. Với độ đồng nhất cả hai lô sau khi hoàn tất phân nguồn nguyên liệu dễ tìm thì đây là một vật liệu phối và đạt ổn định trong suốt 12 tuần. Mặc dù hiệu quả với chi phí hợp lý để ứng dụng trong việc thông số PLT của nồng độ cao có ổn định lâu tạo mẫu ngoại kiểm công thức máu tại Việt Nam. hơn nồng độ thấp 1 tuần nhưng đồng thời MPV cũng chỉ đạt 12 tuần tương tự như nồng độ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. De la Salle Barbara, (2017), "Survey material thấp. Do đó, mẫu tiểu cầu trong nghiên cứu này choices in haematology EQA: a confounding factor 165
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Độ ổn định số lượng vi khuẩn probiotic trong một số dạng bào chế
5 p | 113 | 12
-
Nghiên cứu độ ổn định viên kali clorid 600 mg phóng thích kéo dài
4 p | 116 | 8
-
Xây dựng qui trình định lượng và khảo sát độ ổn định của thuốc bột cefuroxim
5 p | 118 | 8
-
Thẩm định phương pháp định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao để ứng dụng trong đánh giá độ ổn định của capsaicin
8 p | 79 | 5
-
Nghiên cứu khả năng dung nạp với gắng sức ở các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định tại Viện Tim mạch Việt Nam 2014 - 2018 bằng phương pháp điện tâm đồ gắng sức thảm chạy
9 p | 44 | 4
-
Nghiên cứu sự mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
6 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ GIôcôm
6 p | 52 | 4
-
Đánh giá ảnh hưởng của ánh sáng tới độ ổn định của dung dịch progesterone
12 p | 9 | 3
-
Một số yếu tố liên quan của sarcopenia ở bệnh nhân COPD cao tuổi giai đoạn ổn định
7 p | 10 | 3
-
Một số đặc điểm viêm tai giữa mạn tính ổn định và kết quả phẫu thuật nội soi vá nhĩ đơn thuần bằng màng sụn bình tai tại Bệnh viện Quân y 103
10 p | 8 | 3
-
Hướng dẫn mẹ bầu các phương pháp giúp tăng cân ít khi mang thai
8 p | 109 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm dưới bằng máng nhai ổn định
4 p | 54 | 3
-
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định đông khô với tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn huyết
10 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu sự mất ổn định vi vệ tinh trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
8 p | 9 | 2
-
Đánh giá độ ổn định của viên nang Verapamil hydroclorid 120mg giải phóng kéo dài
5 p | 36 | 1
-
Nghiên cứu tác dụng của dexmedetomidine (precedex trên sự ổn định huyết và an thần - giảm đau trong giai đoạn chu phẫu cho bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch
8 p | 116 | 1
-
Đánh giá độ ổn định mẫu hồng cầu sử dụng cho sản xuất mẫu ngoại kiểm công thức máu
4 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn