ĐÁNH GIÁ ĐỘ THÍCH HỢP GÂY TRỒNG SAO ĐEN (HOPEA ODORATA) Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
lượt xem 12
download
Trên cơ sở các kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tính chất đất dưới rừng tự nhiên và rừng trồng Sao đen (Hopea odorata) tại vùng Đông Nam Bộ, đề tài đã bước đầu đánh giá được một số yếu tố đất đai có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của Sao đen và từ đó đề xuất tiêu chuẩn phân chia độ thích hợp cây trồng làm cơ sở cho việc gây trồng và phục hồi rừng Sao đen ở vùng Đông Nam Bộ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ ĐỘ THÍCH HỢP GÂY TRỒNG SAO ĐEN (HOPEA ODORATA) Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
- ĐÁNH GIÁ ĐỘ THÍCH HỢP GÂY TRỒNG SAO ĐEN (HOPEA ODORATA) Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Ngô Đình Quế Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Trên cơ sở các kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tính chất đất dưới rừng tự nhiên và rừng trồng Sao đen (Hopea odorata) tại vùng Đông Nam Bộ, đề tài đã bước đầu đánh giá được một số yếu tố đất đai có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của Sao đen và từ đó đề xuất tiêu chuẩn phân chia độ thích hợp cây trồng làm cơ sở cho việc gây trồng và phục hồi rừng Sao đen ở vùng Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: vùng thích hợp cây Sao đen ở Đông Nam Bộ thì diện tích đất rất thích hợp cho cây Sao đen là 29,57%; diện tích thích hợp là 66,33%, diện tích ít thích hợp và không thích hợp rất thấp (3,97% và 0,13%), có thể thấy rằng đây là vùng thích hợp nhất để phát triển cây Sao đen ở nước ta. Từ khoá: Độ thích hợp cây trồng, Sao đen ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng cây họ Dầu (Dipterocarpus) trong đó có Sao đen (Hopea odorata) là loài cây quan trọng, có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa ở Đông Nam Á, Malaysia, Inđônêsia, ấn Độ, Thái Lan, Myanma, Việt Nam, Nam Trung Quốc… Ở Việt Nam, cây họ Dầu phân bố rải rác xuất hiện từ Tây Bắc, Tây Nguyên và hội tụ ở vùng Đông Nam Bộ khá tập trung về số loài (36 trong tổng số 42 loài) hình thành các kiểu lá rộng thường xanh, lá rộng nửa rụng lá, ưu thế họ Dầu. Trong nhiều năm, qua diện tích rừng cây họ Dầu bị suy giảm đáng kể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để nhanh chóng phục hồi lại rừng cây họ Dầu, cần thiết phải tiến hành phân chia mức độ thích hợp cây trồng nhằm phục vụ cho quy hoạch vùng trồng hợp lý. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp kế thừa, thu thập các kết quả nghiên cứu đã có trước đây có liên quan Điều tra ngoại nghiệp - Chọn địa điểm nghiên cứu, lập tuyến điều tra, khảo sát hiện trạng khu vực rừng trồng hiện có. Trên hệ thống tuyến khảo sát, lập các ô tiêu chuẩn diện tích 400m2 (20 x 20m) đối với rừng trồng và 2.500m2 (50 x 50m) đối với rừng tự nhiên đại diện cho cấp tuổi và mức độ sinh trưởng khác nhau. - Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm toàn bộ cây trong ô các chỉ tiêu về đường kính ngang ngực (D1,3) bằng thước đo vanh, chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo độ cao. Ngoài ra, đào và mô tả phẫu diện, thu thập các mẫu đất theo tầng để phân tích trong phòng thí nghiệm. Phương pháp nội nghiệp - Các mẫu đất lấy về được phân tích các chỉ tiêu lý, hoá tính theo các phương pháp đang được áp dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm hiện nay: Thành phần cơ giới: Theo phương pháp 3 cấp của FAO. Mùn tổng số: Theo Walkley- Black. 1
- Đạm tổng số: Theo Kjendhall pHKCl của đất: Dùng pH metter P2O5 dễ tiêu: Theo Oniani (trắc quang) K2O dễ tiêu: Theo Maslova (đo trên quang kế ngọn lửa) Ca2+, Mg2+ trao đổi: Dùng Trilon B Al3+ trao đổi: Theo Xôlôcôp Độ chua thuỷ phân: Theo Kappen - Áp dụng GIS xây dựng bản đồ phân chia mức độ thích hợp cây trồng cấp vĩ mô cho trồng rừng Sao đen ở vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ 1:250.000. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân bố của cây Sao đen Theo tài liệu của Nguyễn Duy Chuyên, Ngô An, Vũ Văn Dũng (1994) cho thấy ở Đông Nam Bộ có 6 chi. Chi có số loài nhiều nhất là Dipteropcarpus có 13 loài, chi Cà chắc có 9 loài, Sao đen Hopea có 6 loài chúng phân bố theo tiểu vùng khí hậu và độ cao tương đối rõ. Cây họ Dầu ưa ẩm mọc trên vùng đồi núi thấp Bao gồm các loài rụng lá và rụng lá một phần, gồm các loài thường gặp: Dầu rái (D.alatus), Dầu mít (D.Costatus), Dầu lá bỏng (D.turbinatus), Làu táu (Vatica cinera), Sao đen (Hopea odorata), Sến mủ (Shorea roxburrghi). Phân bố ở vùng có lượng mưa hàng năm trên 2.300mm với các loại đất phổ biển có tầng đất sâu, dày, tốt ở các vùng Bù Gia Mập, Bù Đăng, Bắc Vĩnh An, Nam Cát Tiên, La Ngà. Tại đây các loài họ Đậu, Tử Vi phân bố tương đối nhiều sống hỗn loại với các câu họ dầu. Cây họ Dầu trên đất xương xẩu: Cây Sao đen rất ít phân bố trên loại đất này Cây họ Dầu trên đất vùng ven biển: Bao gồm một số cây họ Dầu thường xanh và rụng lá mùa khô, phân bố chủ yếu ở vùng Bình Châu, Long Đất (Bà Rịa- Vũng Tàu) Những ưu hợp thể hiện cấu trúc nhiều tầng của cây họ Dầu đó là những ưu hợp ở trạng thái rừng giàu như ưu hợp Dầu rái- Sao đen gặp ở một số nơi như Núi Tượng, khu Đà Cộ, Đá Bàn thuộc Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Rừng có 4 tầng: - Tầng ưu thế: gồm các loài Dầu rái, Bằng lăng, các loài cây họ Đậu trong đó Dầu rái chiếm 15- 18,7% tổ thành, Sao đen chiếm 2,7- 6,5% - Tầng 2: Bao gồm các loài cây nhỡ như Trâm, Bình Linh, Kẹn, Bứa phân bố tương đối đều. - Tầng 3: Chủ yếu là cây bụi - Tầng 4: Thảm tươi Bảng 1. Sinh trưởng của lâm phần cây Sao đen và một số loài cây họ Dầu trong rừng tự nhiên Đông Nam Bộ 2
- Mật độ D1,3 tb Hvn tb Kiểu rừng Ưu hợp Trạng thái rừng M3/ha (cây/ha) (cm) (m) Rừng TB 156 26,1 16,2 110 Dầu rái + cây họ Dầu Rừng giàu 368 36,3 20,4 278 Rừng Rừng non 200 18,8 19,0 - Sao đen + cây họ thường Dầu xanh Rừng giàu 512 25,7 15,8 245 Rừng non 369 18,3 13,8 74,4 Dầu song nàng + Dầu chai Rừng giàu 349 26,2 17,5 151 Trong trạng thái rừng cây họ Dầu thường xanh, muốn đạt được rừng trung bình, trữ lượng phải đạt 150m3 trở lên, phải có 300cây/ha trở lên đạt cỡ D1,3 ≥ 25cm. Có thể đây là một cấu trúc có ý nghĩa khi sử dụng các biện pháp tái sinh nhân tạo thông qua các kỹ thuật lâm sinh tương ứng với các điều kiện lập địa và loài cây. Đặc điểm đất đai dưới rừng Sao đen tự nhiên Khi tiến hành nghiên cứu đặc điểm đất dưới rừng Sao đen tự nhiên và tiến hành kiểm tra tình hình sinh trưởng của Sao đen trong rừng tự nhiên mà Sao đen phân bố thu được kết quả ở bảng sau: Bảng 2. Đặc điểm lý hoá tính dưới đất rừng sao đen tự nhiên (tầng đất 0- 10cm) Dễ tiêu Trao đổi TPCG (%) Mùn (mg/100g đất) (me/100g đất) Địa điểm/loại đất pHKCl (%) Ca2+, 0,02- P2O5 K2 O Al3+ 2- 0,02
- - Nơi có Sao đen sinh trưởng trung bình và kém (Phúc Tân và Đông Giang) đất có hàm lượng mùn nghèo (1,51- 1,58 %), các chất dễ tiêu không cao, tổng Ca2+ và Mg2+ thấp hơn so với rừng sinh trưởng tốt (1,1- 3,0 me/100g đất), thành phần cơ giới nhẹ (hàm lượng cát vật lý 38,31- 46,6 %), rất nhiều kết von và đá lẫn. Đặc điểm đất đai dưới rừng Sao đen trồng Để xác định mức độ ảnh hưởng của điều kiện đất đai tới sinh trưởng và phát triển cây Sao đen, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sinh trưởng và năng suất rừng trồng Sao đen đã định hình và tương đối ổn định tại một số vùng đã gây trồng loài cây này. Bảng 3. Sinh trưởng có năng suất của một số rừng trồng Sao đen thuần loài trên một số loại đất khác nhau Sinh trưởng Năng Độ dày Trữ Đá mẹ/ Mật độ suất Địa phương tầng đất Tuổi D1,3 ∆D Hvn ∆Hvn lượng loại đất (cây/ha) (m3/ha/ (cm) (m3/ha) (cm) (cm) (m) (m) năm) Trảng Bom 1 Phù sa > 100 22 900 19,5 0,88 19 0,86 257,8 11,7 (Đồng Nai) cổ/Fp Trảng Bom 2 Phù sa > 100 20 600 19,4 0,97 20 1,0 236,4 11,8 (Đồng Nai) cổ/Fp LT Tân Phú Phù sa > 100 20 800 23,5 1,17 18 0,9 245,0 14,8 (Đồng Nai) cổ/Xp Châu Đức 1 (Bà Rịa – Vũng Bazan/Fk > 100 23 700 23 1,0 18,5 0,8 276,6 12,0 Tàu) Châu Đức 2 (Bà Rịa – Vũng Bazan/Fk > 100 23 800 23,9 1,03 22 0,95 398 16,8 Tàu) Đồng Phú 1 PT sét/Fs > 100 23 800 24,6 1,06 21 0,91 399 17,3 (Bình Phước) Đồng Phú 2 PT sét/Fs > 100 23 800 22,6 0,98 21 0,91 337 14,6 (Bình Phước) Khánh Vĩnh Granit/Fa < 50 7 1200 7,42 1,06 3,4 0,49 54,7 7,8 (Khánh Hoà) Kết quả điều tra ở bảng 3 cho thấy Sao Đen có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất khác nhau ở Đông Nam Bộ. Sinh trưởng của Sao đen tốt nhất ở đất nâu đỏ, phát triển bazan có độ dốc dưới 150, đất còn có tính chất đất rừng, với cây 23 tuổi, có thể đạt sinh trưởng bình quân năm là > 1cm về đường kính và 0,80- 0,95 m/năm về chiều cao, đạt trữ lượng 276 đến 398 m3/ha, năng suất đạt 12- 16,8 m3/ha/năm. Cùng với đất Bazan là đất xám trên phù sa cổ (Tân Phú) có tầng dầy trên 1m, đất ẩm và thực bì còn khá tốt. Sinh trưởng về đường kính đạt 1,17 cm/năm 0,9 m/năm về chiều cao. 4
- Tuy nhiên, trên đất macma axit (granit), có độ dốc > 150, độ dầy < 50cm nhiều sỏi đá cây Sao đen sinh trưởng xấu, ở Khánh Vĩnh cây 7 tuổi sinh trưởng chiều cao trung bình chỉ đạt 0,49m/năm và năng suất là 7,8 m3/ha/năm. Bảng 4. Kết quả phân tích lý, hoá tính đất dưới rừng trồng Sao đen ở một số loại đất khác nhau (mg/100g (%) (me/100g đất) đất) Sét Độ sâu pHKC vật lý ÔTC Địa điểm/loại đất (cm) Chua l Mùn Đạm P2O5 K2O Al3+t Ca,M (%) t/phâ t.số t.số dt dt đ g tđ n ĐN1- Trường 0- 10 4,69 0,65 0,099 0,004 1,81 2,82 1,11 1,41 18,12 1 THLN Trảng Bom/Fp 30- 40 4,57 0,53 0,071 0,003 1,81 2,83 1,31 2,02 22,20 0- 10 4,23 3,66 0,246 0,018 4,82 11,02 3,53 2,42 80,81 LT Tân Phú- 2 Định Quán/Xp 30- 40 4,01 2,31 0,173 0,003 3,01 11,38 5,29 6,08 84,87 0- 10 4,53 2,99 0,245 0,029 4,22 7,32 0,94 3,55 78,66 Châu Đức- 3 BRVT/Fk 30- 40 4,75 1,37 0,131 0,024 1,81 3,99 0,21 4,57 90,64 0- 10 4,63 1,86 0,047 0,009 9,04 3,01 0,51 2,13 14,17 Đồng Phú- Bình 4 Phước/Fs 30- 40 4,51 0,99 0,039 0,010 8,44 3,73 1,63 4,17 28,54 0- 10 4,10 2,04 0,150 0,002 6,63 4,95 0,91 2,63 58,63 Khánh Vĩnh- 5 Khánh Hoà/Fa 30- 40 4,00 1,72 0,120 0,004 5,42 5,13 1,21 2,02 60,66 Qua bảng 4 cho thấy: - Đất dưới rừng Sao đen nơi đất bazan (ÔTC 3) hay xám trên phù sa cổ (ÔTC 2), cây sinh trưởng tốt đều có hàm lượng mùn khá 2,99- 3,66%, hàm lượng đạm tổng số cao (~0,245 %). Thành phần cơ giới là thịt nhẹ hoặc sét nhẹ nhưng có kết cấu tốt, thoát nước. - Nơi Sao đen sinh trưởng trung bình và kém (ÔTC 1, 4, 5) có hàm lượng dinh dưỡng nghèo (hàm lượng mùn tổng số phần lớn < 2 %), hàm lượng đạm tổng số thấp (< 0,15 %), đất chặt và thoát nước kém Có thể nói Sao đen là cây có yêu cầu dinh dưỡng khá cao, ẩm và thoát nước. Sao đen là cây ưa sáng nhưng lại ưa bóng ở giai đoạn đầu, các rừng trồng Sao đen thành công hầu hết có cây trồng phù trợ, phần lớn là cây họ đậu để cải tạo đất, vừa tạo hoàn cảnh sinh thái cho cây phát triển. Kết quả xây dựng mô hình của Nguyễn Anh Tuấn- Trung tâm Khoa học sản xuất Đông Nam Bộ năm 2005 trồng Sao đen xen Dầu rái kết hợp với cây phù trợ là Muồng đen và Đậu tràm là các mô hình rất có triển vọng trên đất xấu. Phân vùng thích hợp cho gây trồng Sao đen ở Đông Nam Bộ. 5
- Trên cơ sở nhu cầu sinh thái của cây, tình hình phân bố, đặc điểm tái sinh, kết quả điều tra đất và trồng rừng đã qua, ứng dụng kỹ thuật GIS xác định vùng thích hợp cho cây Sao đen Đông Nam Bộ như sau: Các căn cứ để xác định vùng thích hợp như sau: Bảng 5. Tiêu chuẩn thích hợp khí hậu, đất đai của cây Sao đen Phân cấp thích hợp theo các yếu tố Yếu tố chuẩn đoán N S1 S2 S3 (Không thích (Rất thích hợp) (Thích hợp) (ít thích hợp) hợp) Lượng mưa bình quân năm > 2000 1500- 2000 1000- 1500 < 1000 (mm) Độ cao so với mặt nước < 100 100- 300 300- 800 > 800 biển (m) Loại đất Fk, Xp Fs, Fp, X Fq, Fa, Xs E Độ dốc (o) < 15 15- 25 25- 35 > 35 Độ dày tầng đất (cm) > 100 50- 100 < 50 Trơ xỏi đá Trạng thái thực vật Ic Ib1 Ib2 Ia Ghi chú: Fk- Đất nâu đỏ phát triển trên đá macma bazơ và trung tính (bazan) Fs- Đất feralit đỏ vàng trên đá phiến sét Fp- Đất ferlit nâu đỏ trên phù sa cổ Fa- Đất feralit trên măcma axit (granit, riolit) Fq- Đất feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch X- Đất xám Xp- Đất xám trên phù sa cổ Xs- Đất xám trên đá phiến sét E- Đất xói mòn trơ xỏi đá Ic- Trảng cây bụi tốt có > 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha Ib1- Trảng cây bụi có từ 300- 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha Ib2- Trảng cây bụi có dưới 300 cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha Ia- Cỏ thấp: tế guột, cỏ lông lợn, cỏ tranh... 6
- Bảng 6. Tổng hợp diện tích vùng thích hợp cây Sao đen ở Đông Nam Bộ Rất Ít Không Thích Đất trống thích thích thích Diện tích tự hợp TT Tỉnh và đất rừng hợp hợp hợp nhiên (ha) trồng (ha) % so với đất rừng trồng đất trống, ĐNT I TP Hồ Chí Minh 209.554,5 23.692,25 0,00 99,97 0,03 0,00 II Đồng Nai 590.215,3 69.014,73 15,18 79,81 4,85 0,16 III Bà Rịa - Vũng Tàu 191.244,0 28.395,06 0,00 87,96 11,44 0,60 IV Bình Dương 268.317,0 5.531,08 86,22 13,69 0,09 0,00 V Tây Ninh 406.636,7 57.310,99 40,46 59,54 0,00 0,00 VI Bình Phước 677.594,9 52.912,20 59,71 34,92 5,30 0,07 Tổng 2.343.562,40 236.856,31 29,57 66,33 3,97 0,13 Theo kết quả phân tích vùng thích hợp cây Sao đen ở Đông Nam Bộ thì diện tích đất (chỉ tính riêng cho đất rừng trồng và đất trống) rất thích hợp cho cây Sao đen toàn vùng là 29,57% và diện tích thích hợp là 66,33%, diện tích ít thích hợp và không thích hợp không đáng kể (3,97% và 0,13%). Trong đó, tỉnh có tỷ lệ diện tích đất rất thích hợp nhiều nhất là Bình Dương chiếm 86,18%, thấp nhất là TP. Hồ Chí Minh và Bà Rịa- Vũng Tàu (0%). Tỉnh có diện tích đất ít thích hợp nhiều nhất là Bà Rịa- Vũng Tàu (11,44%) và Bình Phước (5,3%). Như vậy, có thể thấy rằng vùng Đông Nam Bộ là vùng thích hợp nhất để phát triển cây Sao đen. KẾT LUẬN Việc khôi phục và phát triển rừng họ Dầu trong đó có cây Sao đen là việc làm có tầm chiến lược trong công cuộc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả cả về kinh tế và môi trường khu vực. Những biện pháp kỹ thuật lâm sinh gắn với mục tiêu kinh tế, môi trường, xã hội bước đầu được xác lập, tuy nhiên còn nhiều vấn đề cần được bổ xung hoàn thiện, đề nghị: 1. Cần quy hoạch chi tiết vùng thích hợp cây Sao đen để có kế hoạch phục hồi và trồng lại rừng ở Đông Nam Bộ trên cơ sở phân chia vùng thích hợp và điều kiện lập địa cụ thể. 2. Xây dựng hệ thống mô hình trình diễn, trên các lập địa chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ 3. Tạo lập các đai rừng phòng hộ bằng cây Sao đen và một số cây họ Dầu cho các rừng công nghiệp, các khu công nghiệp, đường phố, vườn cây ăn quả. Tạo mọi cơ hội để phát triển các loài cây họ Dầu trong vùng vì bản thân chúng là cây bản địa có giá trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
- Lê Đình Cốm, 1984. Tình hình sinh trưởng một số loài cây trồng gỗ lớn, gỗ quý trên đất bazan nông với các phương thức cải tạo rừng nghèo kiệt ở La Ngà. Báo cáo khoa học Phân viện Lâm nghiệp phía Nam. Nguyễn Duy Chuyên, Ngô An, Vũ Văn Biển, Nguyễn Hữu Văn, Lý Thọ, Vũ Văn Dũng, 1994. Kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng. Nguyễn Minh Đường, 1987. Kỹ thuật trồng rừng một số loài cây họ Sao, Dầu. TTKHKT Phân viện Lâm nghiệp phía Nam, số 27. Nguyễn Viết Phổ, Nguyễn Văn Quý, 1989. Số liệu khí tượng Việt Nam. Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Trương Thị Thảo (1994). Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh thái Sao, Dầu giai đoạn tuổi nhỏ phục vụ gây trồng rừng. Báo cáo Khoa học, Viện Khoa học Lâm nghệp Việt Nam. Nguyễn Anh Tuấn, 2005. Kết quả bước đầu xây dựng mô hình trồng rừng Sao đen năng suất cao ở Đông Nam Bộ. TT KHSX Đông Nam Bộ. P.Maurand, 1965. Phát triển Lâm nghiệp Việt nam sau chiến tranh. ASSESSMENT ON PLANT SUITABILITY OF HOPEA ODORATA PLANTATIONS IN SOUTHEAST VIETNAM Ngo Dinh Que Research Center for Forest Ecology and Environment Forest Science Institute of Vietnam SUMMARY Basing on the results of forest inventories, surveys and researchs on natural conditions, soil characteristics under Hopea odorata natural forests and plantations in Southeast Vietnam, the research has got some first assessments on some soil factors that effect on the growth and develoment of Hopea odorata, then proposed some criteria that can be applied rating the land eligibility to efficiently plant and recover Hopea odorata forests in Southeast Vietnam. The research results show that the land eligibility areas of Hopea odorata in Southeast Vietnam are as follow: High Suitable: 29,57% Moderate Suitable: 66,33% Low suitable: 3,97% Not suitable: 0,13% In conclusion, we can recognize that Southeast Vietnam is the most suitable region to plant Hopea odorata in Vietnam. Keywords: Plant Suitability, Hopea odorata 8
- 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Đánh giá Tác động Sóng Chất lượng Điện năng
87 p | 308 | 124
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng chương trình quản lý môi trường tại công ty cổ phần lưới thép Sài Gòn
98 p | 155 | 34
-
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN DÀNH CHO CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
23 p | 108 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
87 p | 74 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
166 p | 49 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu thành phần và tính độc của nấm ký sinh một số loài côn trùng hại cà phê tại Lâm Đồng
138 p | 38 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ cấu và đặc điểm thị trường bán hàng mỹ phẩm (GMCG) tại Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
63 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo (Acacia) thích hợp phục vụ trồng rừng tại tỉnh Bình Định
89 p | 36 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tái canh ngay cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre var. robusta) tại tỉnh Đắk Lắk
204 p | 36 | 6
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tổng hợp điều khiển hệ thống truyền động bám cho các đối tượng chuyển động chậm
164 p | 40 | 5
-
Thời tiết mùa xuân rất thuận cho bệnh gỉ sắt hại đậu tương
2 p | 76 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tác động của xe tải nặng đến các bộ phận kết cấu nhịp cầu và xác lập chế độ khai thác thích hợp cho hệ thống cầu đường bộ
18 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn