Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA NGHIỆM PHÁP WATZKE-ALLEN<br />
TRONG PHÁT HIỆN LÔ HOÀNG ĐIỂM<br />
Võ Ngọc Bích Minh*, Lê Minh Thông*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy của nghiệm pháp Watzke-Allen trong việc chẩn đoán bệnh lý lỗ hoàng điểm,<br />
dựa trên tiêu chuẩn vàng là máy chụp cắt lớp võng mạc OCT, để cung cấp thêm một phương tiện chẩn đoán cho<br />
các bác sĩ, ở nơi không có đầy đủ phương tiện chẩn đoán hiện đại, áp dụng trên lâm sàng.<br />
Phương pháp: Nghiêm cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Gồm 78 mắt (75 bệnh nhân) với 40<br />
mắt nhóm lỗ hoàng điểm và 38 mắt nhóm bệnh lý hoàng điểm khác.<br />
Kết quả: Theo tiêu chuẩn dương tính 1 bệnh nhân quan sát thấy khe sáng bị khuyết hoàn toàn ở giữa,<br />
nghiệm pháp có độ nhạy 25,0%, độ đặc hiệu 92,1% và độ chính xác 57,7%. Theo tiêu chuẩn dương tính 2 bệnh<br />
nhân quan sát thấy khe sáng bị khuyết hoàn toàn hoặc thu hẹp ở giữa, nghiệm pháp có độ nhạy 70%, độ đặc hiệu<br />
81,6% và độ chính xác 75,6%. Tiêu chuẩn sau được chọn là tiêu chuẩn chính để xác định kết quả nghiệm pháp<br />
với: giá trị tiên đoán dương 80%, giá trị tiên đoán âm 72,1%, tỉ số dự báo khả năng dương tính 3,8, tỉ số dự báo<br />
khả năng âm tính 0,37.<br />
Kết luận: Có thể sử dụng nghiệm pháp Watzke-Allen như một phương tiện hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý lỗ<br />
hoàng điểm ở các cơ sở lâm sàng không đủ khả năng trang bị máy chụp cắt lớp võng mạc OCT.<br />
Từ khóa: Lỗ hoàng điểm, giả lỗ hoàng điểm, lỗ hoàng điểm dạng phiến, nghiệm pháp Watzke-<br />
Allen, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán, tỉ số dự báo khả năng.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION THE RELIABILITY OF WATZKE-ALLEN TEST IN MACULAR HOLE DIAGNOSIS<br />
Vo Ngoc Bich Minh, Le Minh Thong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 134 - 141<br />
<br />
Purpose: To evaluate the reliability of Watzke-Allen test in macular hole diagnosis based on OCT, the gold<br />
standard for diagnostic macular diseases, in order to provide useful clinical test for eye clinics in rural areas,<br />
where unaffordable to equip OCT machine.<br />
Methods: Cross sectional and prospective study, included 78 eye (75 patients): 40 eyes with macular hole<br />
and 38 eyes with other macular disease, misdiagnosed macular hole on clinical.<br />
Results: If the positive Watzke-Allen test is defined as patient observing a complete break of slit beam, the<br />
sensitivity is 25.0%, the specificity is 92.1% and the accuracy is 57.7%. If the positive Watzke-Allen test is<br />
defined as patient observing a break or thinning, the sensitivity is 70.0%, the specificity is 81.6% and the<br />
accuracy is 75.6%. The last criterion is chosen for identifying macular hole on clinical with positive predictive<br />
value 80%, negative predictive value 72.1%, positive likelihood ratio 3.8 and negative likelihood ratio 0.37.<br />
Conclusions: The results of the study show that Watzke-Allen test can be applied at eye clinics in rural<br />
areas, in order to increase the accurate of macular hole diagnosis.<br />
Keywords: Macular hole, macular pseudohole, lamellar macular hole, Watzke-Allen test, sensitivity,<br />
specificity, predictive value, likelihood ratio<br />
<br />
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch *Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Võ Ngọc Bích Minh ĐT: 01694175789 Email: vongocbichminh@gmail.com<br />
134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thông qua các số đo: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
trị tiên đoán, tỉ số dự báo khả năng và độ phù<br />
Lỗ hoàng điểm là một bệnh lý của võng mạc hợp so với nghiệm pháp Amsler.<br />
đặc trưng bởi tình trạng mất liên tục về cấu trúc<br />
giải phẫu của võng mạc ở vùng hoàng điểm(6, 7,8). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Trước đây lỗ hoàng điểm được xem là một bệnh Dân số chọn mẫu<br />
lý không thể điều trị được, nhưng từ năm 1991 Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý lỗ<br />
khi tác giả Kelly và Neil báo cáo hiệu quả của hoàng điểm trên lâm sàng được gửi đến khoa<br />
phẫu thuật cắt dịch kính trong điều trị lỗ hoàng chẩn đoán hình bệnh viện Mắt thành phố Hồ<br />
điểm đã đưa vai trò của việc chẩn đoán và điều Chí Minh để chụp cắt lớp võng mạc OCT trong<br />
trị lỗ hoàng điểm lên một vị trí mới(12). Ngày thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2014.<br />
nay, mặc dù với sự ra đời của máy chụp cắt lớp<br />
võng mạc cố kết quang học OCT (Optical Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Coherence Tomography) giúp cho quá trình Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và<br />
chẩn đoán và theo dõi bệnh lý lỗ hoàng điểm có khả năng hợp tác tốt.<br />
chính xác hơn(8,10) nhưng không phải cơ sở lâm Bệnh nhân được chẩn đoán nghi ngờ bệnh<br />
sàng nào cũng đủ khả năng để trang bị phương lý lỗ hoàng điểm trên lâm sàng.<br />
tiện chẩn đoán này. Trong khi đó, nghiệm pháp Bệnh nhân không bị đục các môi trường<br />
Watzke-Allen(13,18) là một nghiệm pháp lâm sàng trong suốt, có thể khám đáy mắt và thực hiện<br />
không xâm lấn, được thực hiện bằng cách chiếu nghiệm pháp Watzke-Allen.<br />
một khe sáng từ đèn sinh hiển vi qua kính soi<br />
Kết quả chụp OCT chất lượng hình ảnh tốt.<br />
đáy mắt gián tiếp lên vùng lỗ hoàng điểm rồi<br />
ghi nhận kết quả theo nhận định của bệnh Tiêu chuẩn loại trừ<br />
nhân. Nghiệm pháp này đã được chứng minh là Các trường hợp lỗ hoàng điểm do chấn<br />
có giá trị trong việc chẩn đoán bệnh lý lỗ hoàng thương.<br />
điểm, giúp phân biệt lỗ hoàng điểm với các Các trường hợp kèm theo bệnh lý khác như<br />
trường hợp bệnh lý khác trên lâm sàng như giả tổn thương thần kinh thị, teo gai thị, lõm gai<br />
lỗ hoàng điểm hay lỗ dạng phiến(13,16,18,19). Trên trong bệnh lý glô-côm hay bệnh lý võng mạc<br />
thế giới đã có các nghiên cứu khảo sát vai trò tăng sinh giai đoạn nặng ...<br />
của nghiệm pháp Watzke-Allen trong bệnh lý lỗ Bệnh nhân có tiền phòng quá nông, chống<br />
hoàng điểm(13,16,18,19). Còn ở Việt Nam cho đến chỉ định nhỏ giãn đồng tử.<br />
nay vẫn chưa có nghiên cứu khảo sát về giá trị<br />
Cỡ mẫu<br />
của nghiệm pháp Watzke-Allen. Do đó, nghiên<br />
cứu này được tiến hành nhằm mục đích “Đánh Ở Việt Nam chưa có tài liệu nghiên cứu xác<br />
giá độ tin cậy của nghiệm pháp Watzke-Allen trong định tỷ lệ mắc của bệnh lý lỗ hoàng điểm trong<br />
việc chẩn đoán bệnh lý lỗ hoàng điểm”, dựa vào tiêu cộng đồng. Theo y văn trên thế giới thì tỷ lệ mắc<br />
chuẩn vàng là chụp cắt lớp võng mạc OCT. Để của bệnh lý lỗ hoàng điểm là khoảng 0,3%(1).<br />
từ đó cung cấp thêm một phương tiện chẩn Cỡ mẫu được tính theo độ đặc hiệu mong<br />
đoán có giá trị cho các bác sĩ lâm sàng ứng muốn là 95%: với FP (False Positive) là dương<br />
dụng, đặc biệt ở những nơi không có đủ khả tính giả và TN (True Negative) là âm tính thật.<br />
năng trang bị máy chụp cắt lớp võng mạc OCT. Giá trị FP+TN được tính theo độ đặc hiệu là 95%<br />
Mục tiêu nghiên cứu như sau: FP + TN = =<br />
Xác định độ tin cậy của nghiệm pháp = 74<br />
Watzke-Allen trong chẩn đoán lỗ hoàng điểm<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 135<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Số lượng cỡ mẫu cần thiết dựa vào độ đặc đèn sinh hiểu vi, qua kính soi đáy mắt gián tiếp,<br />
hiệu mong muốn là: nsp = = = 74 vào vùng tổn thương ở trung tâm hoàng điểm<br />
theo hướng dọc và hướng ngang, với khe sáng<br />
Như vậy tính theo độ đặc hiệu mong muốn có độ rộng tùy thuộc vào kích thước lỗ hoặc tổn<br />
cỡ mẫu tối thiểu cần 74 mắt. Trong thời gian thương, khe sáng được chỉnh sao cho hai cạnh<br />
nghiên cứu chúng tôi chọn được 78 mắt thỏa các bên của khe sáng nằm sát với hai bờ bên của tổn<br />
tiêu chuẩn chọn mẫu. thương, còn độ dài khe sáng được chỉnh sao cho<br />
Phương pháp nghiên cứu có thể đi ngang qua toàn bộ vùng tổn thương<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là khoảng 1-2mm ở mỗi phía. Ở mỗi hướng dọc và<br />
bệnh lý lỗ hoàng điểm thỏa tiêu chuẩn vào mẫu ngang bệnh nhân có thể quan sát thấy một<br />
sẽ được hỏi bệnh sử, ghi nhận thị lực, kiểm tra trong 3 trường hợp sau:<br />
với bảng Amsler sau đó nhỏ giãn đồng tử rồi Trường hợp 1: Thấy toàn bộ khe sáng.<br />
khám đáy mắt bằng đèn kinh hiển vi kết hợp Trường hợp 2: Thấy khe săng bị thu hẹp lại<br />
với kính Volk 90D superfield. Bệnh nhân sẽ ở giữa.<br />
được giải thích cách ghi nhận kết quả của<br />
Trường hợp 3: Thấy khe sáng bị khuyết<br />
nghiệm pháp Watzke-Allen dựa theo hình mẫu<br />
hoàn toàn ở giữa.<br />
đã được in sẵn. Sau đó nghiệm pháp sẽ được<br />
thực hiện như sau: chiếu một khe sáng hẹp từ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hướng dọc Hướng ngang<br />
Hình 1: Cách thực hiện và ghi nhận kết quả của nghiệm pháp Watzke-Allen.<br />
Sau khi khám và thực hiện nghiệm pháp KẾT QUẢ<br />
Watzke-Allen, bệnh nhân được hướng dẫn đến<br />
Trong thời gian nghiên cứu có 78 mắt thỏa<br />
phòng chụp OCT, dựa theo kết quả OCT bệnh<br />
các tiêu chuẩn được chọn vào mẫu (37 mắt phải<br />
nhân sẽ được phân vào nhóm bệnh lý lỗ hoàng<br />
và 41 mắt trái) của 75 bệnh nhân, với 3 bệnh<br />
điểm (phân theo giai đoạn lỗ hoàng điểm của<br />
nhân bị cả 2 mắt. Trong đó, dựa trên tiêu chuẩn<br />
Gass(7)) hoặc phân vào nhóm bệnh lý vùng<br />
vàng là kết quả chụp cắt lớp võng mạc OCT có<br />
hoàng điểm khác (gây chẩn đoán nhầm với<br />
40 mắt được phân vào nhóm lỗ hoàng điểm<br />
bệnh lý lỗ hoàng điểm trên lâm sàng).<br />
nguyên phát và 38 mắt được phân vào nhóm<br />
bệnh lý hoàng điểm khác.<br />
<br />
<br />
<br />
136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các đặc điểm nền Kết quả nghiệm pháp Watzke-Allen<br />
Về tuổi trung bình chung của bệnh nhân Bảng 1: Bảng mô tả kết quả của nghiệm pháp<br />
trong mẫu nghiên cứu là 60,9 ± 6,8. Khi so sánh Watzke-Allen<br />
tuổi trung bình giữa nhóm lỗ hoàng điểm (61,56 Nhóm<br />
Nhóm<br />
± 1,18) và nhóm bệnh lý hoàng điểm khác (60,53 bệnh lý<br />
Kết quả nghiệm pháp lỗ hoàng p*<br />
hoàng<br />
± 1,04) cho thấy không có sự khác biệt có ý điểm<br />
điểm khác<br />
nghĩa thống kê, với kiểm định phi t cho giá trị Khe sáng bình<br />
12 (30%) 31 (81,6%)<br />
trung bình của hai mẫu độc lập (p=0,556). Về tỉ thường<br />
lệ giới tính chung trong nghiên cứu là 30 nam: Hướng Khe sáng thu hẹp<br />
18 (45%) 4 (10,5%)