Việt hóa và đánh giá độ tin cậy thang điểm Roussel Uclaf Causality Assessment Method (RUCAM) trong tầm soát tổn thương gan do thuốc
lượt xem 5
download
Bài viết nghiên cứu tiến hành Việt hóa thang Roussel Uclaf Causality Assessment Method (RUCAM) và đánh giá độ tin cậy của bản dịch trong việc xác định tình trạng tổn thương gan do thuốc (DILI).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Việt hóa và đánh giá độ tin cậy thang điểm Roussel Uclaf Causality Assessment Method (RUCAM) trong tầm soát tổn thương gan do thuốc
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH VIỆT HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐIỂM ROUSSEL UCLAF CAUSALITY ASSESSMENT METHOD (RUCAM) TRONG TẦM SOÁT TỔN THƯƠNG GAN DO THUỐC Nguyễn Ngọc Quý1,2, Trần Minh Hoàng3,4, Nguyễn Diệu Minh5, Phạm Phương Hạnh6, Nguyễn Nữ Phương Thảo7, Mai Chí Công3, Lê Hà Xuân Sơn3, Phạm Hồng Thắm3, Trần Mạnh Hùng2 TÓM TẮT 42 tổn thương ứ mật hoặc hỗn hợp, được Việt hóa Đặt vấn đề: Hầu hết các thuốc, thảo dược dựa trên hướng dẫn chuyển ngữ của Beaton và hoặc thực phẩm chức năng đều có thể gây ra tổn cộng sự. Độ tin cậy của bản dịch chính thức được thương gan. Nhận biết kịp thời thuốc gây ra tổn đánh giá bằng phép kiểm test–retest trên bệnh thương gan là yếu tố quan trọng nhất trong việc nhân nội trú có tổn thương gan điều trị tại Bệnh quản lý, góp phần giảm nguy cơ bệnh tiến triển viện Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/01/2019 đến thành suy gan cấp, mạn tính hoặc tử vong. 31/12/2020. Thang đo được xem là đạt độ tin cậy Nghiên cứu tiến hành Việt hóa thang Roussel nếu giá trị intraclass correlation coefficients Uclaf Causality Assessment Method (RUCAM) (ICCs) ≥ 0,6. và đánh giá độ tin cậy của bản dịch trong việc Kết quả: : Qua năm giai đoạn (dịch thuận, xác định tình trạng tổn thương gan do thuốc tổng hợp, dịch ngược, đánh giá của hội đồng (DILI). chuyên gia và kiểm tra thử), thang RUCAM đã Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: được chuyển ngữ phù hợp với văn hóa người Thang RUCAM, bao gồm hai bảng câu hỏi với Việt Nam, với 97,9% tình nguyện viên đồng tình bảy tiêu chí đánh giá tổn thương tế bào gan và với cách diễn đạt dễ hiểu của bản dịch. Kết quả đánh giá trên 30 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội 1 Viện Ứng dụng công nghệ và phát triển bền trú có tổn thương gan cho thấy độ tin cậy tốt của vững, trường Đại học Nguyễn Tất Thành thang RUCAM tiếng Việt (ICC=0,874; 95% CI: 2 Khoa Dược, trường Đại học Y Dược thành phố 0,749–0,938). Hồ Chí Minh Kết luận: Thang RUCAM tiếng Việt, gồm 3 Khoa Dược, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định hai bảng câu hỏi với bảy tiêu chí đánh giá tổn 4 Đại học Sydney, New South Wales, Australia thương tế bào gan và tổn thương ứ mật hoặc hỗn 5 Đại học Melbourne, Victoria, Australia 6 hợp, có độ tin cậy tốt để tầm soát DILI trên bệnh BH Pharmacy, Toronto, Ontario, Canada 7 nhân Việt Nam. Safeway Pharmacy, Seattle, Washington, Từ khóa: Tổn thương gan do thuốc, thang Unitied State of America RUCAM, đánh giá nguyên nhân. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Thắm Email: hongthamndgd@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 15.9.2022 Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 TRANSLATION AND CROSS- Ngày duyệt bài: 10.11.2022 CULTURAL ADAPTATION OF THE 400
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 VIETNAMESE VERSION OF ROUSSEL Conclusion: The cross-culturally adapted UCLAF CAUSALITY ASSESSMENT Vietnamese RUCAM scale, with two seven- METHOD (RUCAM) IN CAUSALITY criterion questionnaires each assessing ASSESSMENT IN DRUG-INDUCED hepatocellular injury and cholestatic or mixed LIVER INJURY injury, has shown good reliability in screening Introduction: Most drugs, herbal, and Vietnamese patients for DILI. dietary supplements can cause liver injury. Keywords: drug-induced liver injury, Timely identification of drugs causing liver RUCAM scale, causality assessment. injury is the most important aspect of disease management, contributing to a reduction in the I. ĐẶT VẤN ĐỀ risk of disease progression to acute, chronic liver Tổn thương gan do thuốc (Drug induced failure or death. This research aimed to translate liver injury – DILI) là tình trạng tổn thương the Roussel Uclaf Causality Assessment Method gan gây ra do thuốc, thảo dược hoặc các chất (RUCAM) scale into Vietnamese and evaluate ngoại lai (xenobiotics), dẫn tới kết quả xét the reliability of this translation on causality nghiệm gan bất thường hoặc rối loạn chức assessment of drug-induced liver injury (DILI). năng gan không giải thích được bằng các Methods: The Vietnamese translation of the nguyên nhân khác. Xác định chính xác tỷ lệ RUCAM scale, including two seven-criterion mắc DILI trên toàn thế giới vẫn là thách thức questionnaires for hepatocellular injury and do khó khăn trong việc chẩn đoán và báo cáo cholestatic or mixed injury, was based on the cảnh giác dược chưa được quan tâm đúng guidelines for cross-cultural adaptation proposed mức. DILI chiếm khoảng 3–9% trong tất cả by Beaton et al. The reliability of the official các phản ứng có hại của thuốc được báo cáo version was evaluated by test–retest on inpatients cho cơ quan y tế và tỷ lệ nhập viện do DILI with liver damage at Nhan Dan Gia Dinh là 5%. Mặc dù tỷ lệ nhập viện thấp, nhưng Hospital, from January 1st, 2019 to January 31st, hơn một nửa các trường hợp suy gan cấp tính 2020. The scale was considered reliable given the là do thuốc (4). Biểu hiện lâm sàng của DILI intraclass correlation coefficients (ICCs) value ≥ rất đa dạng (6). Triệu chứng của bệnh nhân 0.6. DILI tương tự nhiều bệnh lý như gan nhiễm Results: Through five stages of translation, mỡ có nhiễm toan lactic, hoại tử gan cấp synthesis, back translation, expert review, and tính, suy gan cấp, viêm gan tự miễn, ứ pre-testing, the complete translation of the mật,… (8). RUCAM scale was cross-culturally adapted to Không giống như trong viêm gan A hoặc the Vietnamese culture, with 97.9% reports of B, không có xét nghiệm chẩn đoán cụ thể xác easily understood expressions. Results from test– định nguyên nhân gây DILI (2), đòi hỏi kiến retest on 30 medical records of inpatients with thức chuyên môn, loại trừ cẩn thận các liver injury indicated good reliability of this nguyên nhân gây tổn thương gan khác và Vietnamese RUCAM scale (ICC=0.874, 95% CI: thậm chí các chuyên gia có thể không đồng 0.749–0.938). thuận về khả năng gây bệnh (3). Vì những lý 401
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH do này, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện 2018, nghiên cứu của Lê Việt Ánh và cộng để chuẩn hóa việc đánh giá nguyên nhân tổn sự cho kết quả bệnh nhân nghi ngờ DILI theo thương gan do tác động bất lợi của thuốc. thang RUCAM là chiếm tỷ lệ 1,1% trên tổng Một số công cụ hỗ trợ trong việc đánh giá bệnh nhân bệnh máu ác tính mới nhập viện. DILI thường được sử dụng là thang Roussel Tuy nhiên, phiên bản Việt hóa đảm bảo uclaf causality assessment method độ tin cậy của thang RUCAM vẫn chưa được (RUCAM) được phát triển bởi Hội đồng các công bố. Điều này gây khó khăn cho các tổ chức quốc tế về y học, DILIN của Hoa nhân viên y tế trong việc đánh giá chính xác Kỳ, thang đánh giá Maria and Victorino, nguyên nhân gây DILI ở các bệnh nhân tại thang đo bệnh tiêu hóa Nhật Bản (DDW–J), Việt Nam. Để tăng cường vai trò của dược sĩ thang đo Naranjo và thang WHO (4). lâm sàng trong việc hỗ trợ bác sĩ điều trị phát Thang đo RUCAM là công cụ đắc lực để hiện tổn thương gan sớm thông qua công cụ đánh giá nguyên nhân ở những bệnh nhân đánh giá nguyên nhân DILI, chúng tôi tiến nghi ngờ mắc DILI (2). Thang RUCAM cập hành nghiên cứu Việt hóa và đánh giá độ tin nhật năm 2016 đánh giá nguyên nhân thuốc cậy thang điểm RUCAM. gây ra tổn thương gan dựa trên cách tính điểm của bảy tiêu chí sau: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian khởi phát tổn thương sau Việt hóa thang RUCAM và điều chỉnh khi dùng/ngừng thuốc phù hợp với người Việt Nam 2. Diễn tiến tổn thương gan sau khi Thang RUCAM gồm hai bảng: thang ngừng thuốc đánh giá cho trường hợp tổn thương tế bào 3. Các yếu tố nguy cơ cụ thể (tuổi, sử gan và thang đánh giá cho trường hợp tổn dụng rượu, mang thai) thương ứ mật hoặc hỗn hợp. Mỗi bảng gồm 4. Các thuốc dùng đồng thời có khả năng có các câu hỏi thuộc bảy tiêu chí. Tổng số gây tổn thương gan điểm đánh giá theo thang RUCAM nằm 5. Loại trừ các nguyên nhân khác trong khoảng từ âm 9 (–9) đến 14. Nếu sau 6. Thông tin về thuốc gây tổn thương gan khi đánh giá, tổng điểm dưới 0 thì thuốc này được ghi nhận trong y văn không phải là nguyên nhân gây DILI, từ 1–2 7. Đáp ứng khi sử dụng lại thuốc điểm cho thấy thuốc không chắc chắn, từ 3–5 Do có độ đặc hiệu cao, tính minh bạch và điểm là có thể gây DILI, từ 6–8 điểm: thuốc dễ áp dụng nên thang RUCAM đã nhận được có khả năng và lớn hơn 8 điểm thì DILI có sự đánh giá cao trên toàn thế giới (6). Năm khả năng xảy ra cao. 402
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Sơ đồ 1. Quy trình Việt hóa và đánh giá độ tin cậy thang RUCAM Thang RUCAM được tiến hành Việt hóa thương gan của 30 bệnh nhân. Sau khoảng dựa trên hướng dẫn dịch và điều chỉnh phù thời gian hai tuần, tiến hành đánh giá lại các hợp với văn hóa của Beaton và cộng sự. Từ hồ sơ trên và thu thập dữ liệu tính toán đánh giai đoạn 1 tới giai đoạn 4, thang đo được giá độ tin cậy của phiên bản chính thức thang dịch sang tiếng Việt và điều chỉnh bởi hội RUCAM tiếng Việt. Test–retest reliability đồng chuyên gia, tạo ra bản thảo thang (tính nhất quán theo thời gian) được đánh giá RUCAM. Giai đoạn 5, bản thảo được khảo qua kết quả intraclass correlation coefficients sát ý kiến về cách dùng tử và diễn đạt trên 47 (ICCs) bằng phần mềm SPSS 26. Nếu giá trị tình nguyện viên. Sau khi tiếp nhận ý kiến và ICC trên 0,6 có nghĩa là thang RUCAM tiếng thống nhất chỉnh sửa từ hội đồng chuyên gia, Việt có độ tin cậy chấp nhận được (5) phiên bản chính thức của thang RUCAM Bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tiếng Việt được tạo ra. hồ sơ bệnh án được đưa vào nghiên cứu khi Đánh giá độ tin cậy của phiên bản thỏa mãn tiêu chuẩn sau: bệnh nhân nội trú chính thức thang RUCAM tiếng Việt tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có tổn Tiếp theo, phiên bản chính thức được thương gan từ ngày 01/01/2019 đến kiểm tra độ tin cậy khi áp dụng đánh giá mối 31/12/2020 có làm xét nghiệm ALT và/hoặc quan hệ nhân quả giữa thuốc nghi ngờ và tổn ALP và đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí 403
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 1. ALT tăng ≥ 5 lần ULN. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. ALP tăng ≥ 2 lần ULN (đặc biệt là Việt hóa thang RUCAM và điều chỉnh kèm theo tăng GGT sau khi loại trừ phù hợp với người Việt Nam bệnh lý xương). Dưới sự đồng ý sử dụng của tác giả bản 3. ALT tăng ≥ 3 lần ULN kèm theo TBL gốc là PhD. Gaby Danna, hai bảng câu hỏi tăng > 2 lần ULN. thang RUCAM được tiến hành Việt hóa dựa Trong đó: ULN của ALT = 40 U/L, ULN trên hướng dẫn dịch và điều chỉnh phù hợp của ALP=258 U/L, ULN của GGT=50 U/L với văn hóa của Beaton và cộng sự. và ULN của TBL=17µmol/L. Các giá trị Sau quá trình dịch thuận, dịch ngược đối ULN được quy định theo quy chuẩn của chiếu với bộ câu hỏi gốc và điều chỉnh theo ý khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhân Dân Gia kiến của hội đồng chuyên gia, bản thảo thang Định. RUCAM tiếng Việt được khảo sát trên 47 Tiêu chuẩn loại trừ: người tình nguyện tuổi từ 18-58, trong đó có − Bệnh nhân không có đầy đủ thông tin 22 nhân viên y tế, tỷ lệ nam là 51,1%, có hoặc không tiếp cận được hồ sơ bệnh án như trình độ học vấn đại học và sau đại học trốn viện, chuyển viện trong 24 giờ, … (70,2%). Đa số tình nguyện viên đều đồng ý − Bệnh nhân làm xét nghiệm ALT là cách diễn đạt của bản thảo RUCAM tiếng và/hoặc ALP chỉ một lần từ ngày 01/01/2019 Việt dễ hiểu (97,9%). Khảo sát được tiến đến 31/12/2020. hành trên cả đối tượng không phải là nhân − Bệnh nhân không sử dụng thuốc/sản viên y tế, để đảm bảo tính khách quan về phẩm thảo dược trong 30 ngày (trừ trường kiểm tra mức độ dễ hiểu và cách diễn đạt. hợp thuốc/sản phẩm thảo dược có thời gian Tuy nhiên, bản thảo có sử dụng nhiều từ ngữ bán thải trên 24 giờ). viết tắt chuyên ngành nên một tình nguyện − Bệnh nhân có chẩn đoán ra viện xác viên đã đánh giá là bản thảo không dễ hiểu định tình trạng tổn thương gan không phải do (2,1%), và đề nghị là viết rõ ý nghĩa các từ thuốc (do sỏi mật, do ung thư biểu mô tế bào viết tắt. gan, viêm gan siêu vi cấp tính,…). Hội đồng chuyên gia tiếp nhận ý kiến Vấn đề y đức đóng góp và chỉnh sửa bằng cách thêm mục Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội chú thích từ ngữ viết tắt cuối bản thảo, tạo đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học nên phiên bản chính thức của thang RUCAM của Bệnh viện Nhân dân Gia Định tiếng Việt. Bảng 1. Phiên bản tiếng Việt thang đánh giá RUCAM cho trường hợp tổn thương tế bào gan Họ và tên: Mã bệnh án: Thuốc nghi ngờ: Kết Các mục cho tổn thương tế bào gan Điểm quả 1. Thời gian khởi phát từ khi bắt đầu dùng thuốc/thảo dược 5–90 ngày (đối với những thuốc được tái sử dụng: 1–15 ngày) 2 < 5 hoặc > 90 ngày (đối với những thuốc được tái sử dụng: > 15 ngày) 1 404
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hoặc: Thời gian khởi phát từ khi ngừng thuốc/thảo dược ≤ 15 ngày (trừ trường hợp thuốc/dược liệu chuyển hóa chậm: > 15 ngày) 1 2. Sự thay đổi ALT sau khi ngừng thuốc/thảo dược Phần trăm khác biệt giữa giá trị ALT cao nhất và ULN Giảm ≥ 50% trong 8 ngày 3 Giảm ≥ 50% trong 30 ngày 2 Không có thông tin hoặc tiếp tục dùng thuốc/thảo dược 0 Giảm ≥ 50% sau 30 ngày 0 Giảm < 50% sau 30 ngày hoặc tăng trở lại –2 3. Yếu tố nguy cơ (*1 lần tương ứng với 10g ethanol) Sử dụng rượu/bia (lần*/ngày: > 2 đối với nữ, > 3 đối với nam) 1 Sử dụng rượu/bia (lần*/ngày: ≤ 2 đối với nữ, ≤ 3 đối với nam) 0 Tuổi ≥ 55 1 Tuổi < 55 0 4. Thuốc/thảo dược dùng đồng thời Không dùng kèm thuốc gì hoặc không có thông tin 0 Thuốc/thảo dược dùng đồng thời không tương thích với thời điểm khởi 0 phát Thuốc/thảo dược dùng đồng thời có thời điểm khởi phát 5–90 ngày –1 Thuốc/thảo dược dùng đồng thời được biết là gây độc cho gan và có thời –2 điểm khởi phát 5–90 ngày Thuốc/thảo dược dùng đồng thời có bằng chứng cho thấy có liên quan –3 đến tổn thương gan (khi tái sử dụng hoặc qua xét nghiệm) Chọn Chọn nếu nếu 5. Tìm kiếm nguyên nhân khác không âm được tính làm Nhóm I (7 nguyên nhân) HAV: Anti–HAV IgM ☐ ☐ HBV: HbsAg, anti HBc IgM, HBV ADN ☐ ☐ HCV: Anti–HCV, HCV ARN ☐ ☐ HEV: Anti–HEV IgM, anti–HEV IgG, HEV ARN ☐ ☐ Siêu âm gan mật/ Doppler mạch gan/ CT/ MRC ☐ ☐ Nghiện rượu (AST/ALT ≥ 2) ☐ ☐ Gần đây có tiền sử huyết áp thấp cấp tính (đặc biệt nếu có nền bệnh lý ☐ ☐ tim) Nhóm II (5 nguyên nhân) Biến chứng của các bệnh lý nền: nhiễm trùng huyết, di căn ác tính, bệnh ☐ ☐ gan tự miễn, viêm gan B/C mạn tính, bệnh mật nguyên phát hoặc viêm 405
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH xơ đường mật, bệnh gan di truyền Nhiễm trùng gợi ý bởi PCR và thay đổi nồng độ của ● CMV (anti–CMV IgM, anti–CMV IgG) ☐ ☐ ● EBV (anti–EBV IgM, anti–EBV IgG) ☐ ☐ ● HSV (anti–HSV IgM, anti–HSV IgG) ☐ ☐ ● VZV (anti–VZV IgM, anti–VZV IgG) ☐ ☐ Đánh giá nhóm I và nhóm II Tất cả nguyên nhân nhóm I và II được loại bỏ 2 7 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ 1 6 hoặc 5 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ 0 Ít hơn 5 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ –2 Có khả năng cao do nguyên nhân khác –3 6. Thông tin trước đây về độc tính trên gan của thuốc/thảo dược Phản ứng được ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng 2 Phản ứng được công bố nhưng không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng 1 Phản ứng chưa được biết đến 0 7. Đáp ứng khi vô tình tái sử dụng Tăng gấp đôi ALT khi dùng thuốc/thảo dược đơn độc, với điều kiện ALT 3 trước khi tái sử dụng dưới 5 lần ULN Tăng gấp đôi ALT khi dùng thuốc/thảo dược cùng thời điểm phản ứng 1 đầu tiên Tăng ALT nhưng dưới giới hạn bình thường trong cùng điều kiện như –2 lần sử dụng đầu tiên Trường hợp khác 0 Tổng điểm Ghi chú: ALT: alanine amino transferase, AST: aspartate amino transferase, CMV: cytomegalovirus, CT: chụp cắt lớp vi tính, EBV: Epstein–Barr virus, HAV: virus viêm gan A, HBc: lõi virus viêm gan B, HbsAg: Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B, HBV: virus viêm gan B, HCV: virus viêm gan C, HEV: virus viêm gan E, HSV: Herpes simplex virus, MRC: chụp cộng hưởng từ đường mật, RUCAM: Roussel uclaf causality assesment method, ULN: Giới hạn trên ở người bình thường, VZV: Varicella zoster virus. Bảng 2. Phiên bản tiếng Việt thang đánh giá RUCAM cho trường hợp tổn thương ứ mật hoặc hỗn hợp Họ và tên: Mã bệnh án: Thuốc nghi ngờ: Kết Các mục cho tổn thương mật hoặc hỗn hợp Điểm quả 1. Thời gian khởi phát từ khi bắt đầu dùng thuốc/thảo dược 5–90 ngày (đối với những thuốc được tái sử dụng: 1–90 ngày) 2 < 5 hoặc > 90 ngày (đối với những thuốc được tái sử dụng: 1 406
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 > 90 ngày) Hoặc: Thời gian khởi phát từ khi ngừng thuốc/thảo dược ≤ 30 ngày (trừ trường hợp chuyển hóa chậm: > 30 ngày) 1 2. Sự thay đổi ALT sau khi ngừng thuốc/thảo dược Phần trăm khác biệt giữa giá trị ALT cao nhất và ULN Giảm ≥ 50% trong 180 ngày 2 Giảm < 50% trong 180 ngày 1 Không có thông tin, không thay đổi, gia tăng hoặc tiếp tục dùng 0 thuốc/thảo dược 3. Yếu tố nguy cơ (*1 lần tương ứng với 10g ethanol) Sử dụng rượu/bia (lần*/ngày: > 2 đối với nữ, > 3 đối với nam) 1 Sử dụng rượu/bia (lần*/ngày: ≤ 2 đối với nữ, ≤ 3 đối với nam) 0 Mang thai 1 Tuổi ≥ 55 1 Tuổi < 55 0 4. Thuốc/thảo dược dùng đồng thời Không dùng kèm thuốc gì hoặc không có thông tin 0 Thuốc/thảo dược dùng đồng thời không tương thích với thời điểm khởi 0 phát Thuốc/thảo dược dùng đồng thời có thời điểm khởi phát 5–90 ngày –1 Thuốc/thảo dược dùng đồng thời được biết là gây độc cho gan và có thời –2 điểm khởi phát 5–90 ngày Thuốc/thảo dược dùng đồng thời có bằng chứng cho thấy có liên quan –3 đến tổn thương gan (khi tái sử dụng hoặc qua xét nghiệm) Chọn Chọn nếu nếu 5. Tìm kiếm nguyên nhân khác không âm được tính làm Nhóm I (7 nguyên nhân) HAV: Anti–HAV IgM ☐ ☐ HBV: HBsAg, anti–HBc IgM, HBV ADN ☐ ☐ HCV: Anti–HCV, HCV ARN ☐ ☐ HEV: Anti–HEV IgM, Anti–HEV IgG, HEV ARN ☐ ☐ Siêu âm gan mật/ Doppler mạch gan/ CT/ MRC ☐ ☐ Nghiện rượu (AST/ALT ≥ 2) ☐ ☐ Gần đây có tiền sử huyết áp thấp cấp tính (đặc biệt nếu có nền bệnh lý ☐ ☐ tim) 407
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nhóm II (5 nguyên nhân) Biến chứng của các bệnh lý nền: nhiễm trùng huyết, di căn ác tính, bệnh gan tự miễn, viêm gan B/C mạn tính, bệnh mật nguyên phát hoặc viêm ☐ ☐ xơ đường mật, bệnh gan di truyền Nhiễm trùng gợi ý bởi PCR và thay đổi nồng độ của ● CMV (anti–CMV IgM, anti–CMV IgG) ☐ ☐ ● EBV (anti–EBV IgM, anti–EBV IgG) ☐ ☐ ● HSV (anti–HSV IgM, anti–HSV IgG) ☐ ☐ ● VZV (anti–VZV IgM, anti–VZV IgG) ☐ ☐ Đánh giá nhóm I và nhóm II Tất cả nguyên nhân nhóm I và II được loại bỏ 2 7 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ 1 6 hoặc 5 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ 0 Ít hơn 5 nguyên nhân nhóm I được loại bỏ –2 Có khả năng cao do nguyên nhân thay thế –3 6. Thông tin trước đây về độc tính trên gan của thuốc/thảo dược Phản ứng được ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng 2 Phản ứng được công bố nhưng không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng 1 Phản ứng chưa được biết đến 0 7. Đáp ứng khi vô tình tái sử dụng Tăng gấp đôi ALP khi dùng thuốc/thảo dược đơn độc, với điều kiện 3 ALP trước khi tái sử dụng dưới 2 lần ULN Tăng gấp đôi ALP khi dùng thuốc/thảo dược cùng thời điểm phản ứng 1 lần đầu tiên Tăng ALP nhưng dưới giới hạn bình thường trong cùng điều kiện như –2 lần sử dụng đầu tiên Trường hợp khác 0 Tổng điểm Ghi chú: ALT: alanine amino transferase, AST: aspartate amino transferase, CMV: cytomegalovirus, CT: chụp cắt lớp vi tính, EBV: Epstein–Barr virus, HAV: virus viêm gan A, HBc: lõi virus viêm gan B, HbsAg: Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B, HBV: virus viêm gan B, HCV: virus viêm gan C, HEV: virus viêm gan E, HSV: Herpes simplex virus, MRC: chụp cộng hưởng từ đường mật, RUCAM: Roussel uclaf causality assesment method, ULN: Giới hạn trên ở người bình thường, VZV: Varicella zoster virus. Đánh giá độ tin cậy của phiên bản chính thức thang RUCAM tiếng Việt Sau hai tuần, 30 hồ sơ bệnh án được tiến hành đánh giá lại và so sánh với kết quả lần đầu. Đặc điểm của các bệnh nhân được trình bày trong Bảng 3. 408
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Đặc điểm của đối tượng dánh giá độ tin cậy của phiên bản chính thức thang RUCAM tiếng Việt Lần 1 Lần 2 STT Đặc điểm (N = 30) (N = 30) Trung vị (khoảng phân vị) 53 (38-66,3) 1 Tuổi Thấp nhất 22 tuổi Cao nhất 91 tuổi 2 Giới tính Nam 12 (40%) 3 Đang mang thai Không 29 (96,7%) 707,5 (252,9 – 1210,4) Giá trị ALT lúc Trung vị (khoảng phân vị) U/L 4 đánh giá Thấp nhất 139,7 U/L RUCAM Cao nhất 5966,8 U/L Giá trị ALP lúc Trung bình ± độ lệch chuẩn 865,9 ± 812,8 U/L 5 đánh giá Thấp nhất 139,7 U/L RUCAM Cao nhất 5966,8 U/L Kết quả đánh Loại trừ DILI (≤ 0 điểm) 4 (13,3%) 2 (6,7%) 6 giá theo thang Không chắc chắn là DILI (1-2 điểm) 20 (66,7%) 22 (73,3%) RUCAM Có thể là DILI (3-5 điểm) 6 (20%) 6 (20%) Kết quả ghi nhận giữa hai lần đánh giá được kiểm định mức độ tương quan thông qua phép kiểm ICC có p=0,874 với khoảng tin cậy 95% là (0,749–0,938). Điều này có nghĩa là phiên bản phiên bản chính thức thang RUCAM tiếng Việt dễ thực hiện và có độ tin cậy tốt. IV. BÀN LUẬN kết quả đánh giá. Phiên bản tiếng Việt được Từ năm 1993 đến giữa năm 2020, trên công bố sẽ tăng tính ứng dụng của thang thế giới có hơn 95.865 trường hợp tổn RUCAM tại Việt Nam, cung cấp công cụ đắc thương gan do thuốc, thảo dược và thực lực cho nhân viên y tế, góp phần tiết kiệm phẩm chức năng đã được đánh giá nguyên thời gian và hỗ trợ đánh giá chính xác nhân bằng thang RUCAM (7). Tại Việt Nam, nguyên nhân ở những bệnh nhân nghi ngờ ứng dụng tính toán trực tuyến RUCAM chưa mắc DILI. phổ biến do chỉ có giao diện bằng tiếng Anh Nghiên cứu sử dụng phương pháp dịch và tiếng Tây Ban Nha. Tương tự, đánh giá qua năm giai đoạn của Beaton và cộng sự để nguyên nhân tổn thương gan ở các trường Việt hóa thang RUCAM do đây là phương hợp nghi ngờ do thuốc tại Việt Nam vẫn pháp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều dùng phiên bản tiếng Anh. Việc này gây khó nghiên cứu trên thế giới, có độ tin cậy và tính khăn cho các nhân viên y tế trong quá trình giá trị tốt. sử dụng do không có sự thống nhất khi dịch Đa số trong quá trình dịch thuận, các dịch các từ ngữ trong bản gốc, ảnh hưởng lớn đến giả sử dụng phương pháp dịch từng từ, dịch 409
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH nguyên văn và dịch ngữ nghĩa. Đây là các không bị giới hạn chỉ nhân viên y tế mới có phương pháp dịch nghĩa gốc và chỉ có sự thể sử dụng. điều chỉnh rất nhỏ về cấu trúc ngữ pháp. Thang RUCAM là công cụ đánh giá Phương pháp dịch này sẽ giúp phản ánh nguyên nhân DILI được ứng dụng rộng rãi chính xác nội dung thang RUCAM gốc nhất, trên thế giới có độ nhạy và đặc hiệu cao giúp bản dịch sát nghĩa và có tính tin cậy cao (77,8% và 100%) (2). Với kết quả test–retest hơn (1). đạt giá trị p=0,874, thang RUCAM tiếng Việc lựa chọn dịch giả thông thạo tiếng Việt có độ tin cậy tốt. Kết quả lặp lại sau Việt và có quốc tịch thuộc nước sử dụng khoảng thời gian hai tuần đánh giá bằng tiếng Anh là ngôn ngữ đầu tiên giúp quá thang RUCAM có sự nhất quán tốt. Kết quả trình dịch ngược sẽ được chính xác hơn nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tin cậy phiên bản gốc tiếng Anh của thang RUCAM. tốt hơn nghiên cứu của Rochon và cộng sự Quá trình sinh sống và làm việc tại nước sở 2008 khi áp dụng thang RUCAM để đánh giá tại sẽ giúp cho dịch giả hiểu rõ về ngôn ngữ, DILI. Kết quả test retest của nghiên cứu này văn hóa và cách dùng từ diễn đạt hơn. Khi là 0,65 với giới hạn trên của khoảng 95% là tiến hành dịch ngược, dịch giả sẽ phát hiện 0,84. được những từ có nhiều nghĩa có thể gây hiểu lầm cho người đọc, giúp phản ánh độ V. KẾT LUẬN chính xác của bản dịch tổng hợp T12. Thang RUCAM được Việt hóa và điều Hội đồng đánh giá bao gồm 10 chuyên chỉnh phù hợp với người Việt Nam qua năm gia đến từ nhiều chuyên ngành, có vị trí công giai đoạn: dịch thuận, tổng hợp bản dịch tác khác nhau. Việc đa dạng thành viên trong thuận, dịch ngược, đánh giá bởi hội đồng Hội đồng chuyên gia giúp các ý kiến đánh chuyên gia và kiểm tra thử. Thang RUCAM giá sẽ mang tầm nhìn rộng và khái quát hơn, tiếng Việt bao gồm hai bảng: thang RUCAM góp phần củng cố chất lượng thang RUCAM đánh giá cho trường hợp tổn thương tế bào tiếng Việt. Tương tự như nghiên cứu của gan và thang RUCAM đánh giá cho trường Reis và cộng sự năm 2020, hội đồng chuyên hợp tổn thương ứ mật hoặc hỗn hợp. Các gia tiến hành đánh giá tương đương giữa bản thang đo vẫn giữ nguyên số lượng câu hỏi về gốc và bản tổng hợp dịch thuận ở bốn khía bảy tiêu chí như bản gốc. Phiên bản chính cạnh: ngữ nghĩa, thành ngữ, trải nghiệm và thức của thang RUCAM tiếng Việt được khái niệm. đánh giá dễ hiểu và có độ tin cậy tốt với Quá trình kiểm tra thử bản thảo được tiến p=0,874 và khoảng tin cậy 95% là (0,749– hành thu thập ý kiến của 47 tình nguyện viên 0,938), góp phần thuận lợi cho nhân viên y tế thuộc các ngành nghề, nhóm tuổi khác nhau, đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa thuốc cho kết quả đa số đồng ý thang RUCAM nghi ngờ và tổn thương gan trên những bệnh tiếng Việt là dễ hiểu (97,9%). Việc này giúp nhân có tổn thương gan tại Việt Nam. thể hiện mức độ dùng từ và cách diễn đạt của bản thảo là gần gũi, bản thảo thang RUCAM 410
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO Early Signs of Reading and Spelling 1. Đoàn T. Q. (2020), "Áp dụng các biện pháp Disorders in Italian Primary Students", Front dịch thuật của Peter Newmark vào việc đối Psychol. 11, pp. 516424. chiếu tiêu đề các ca khúc nhạc nhẹ tiếng anh 6. Mullins C. et al. (2020), "Drug-Induced với tiêu đề của chúng trong bản dịch tiếng Liver Injury (DILI) With Micafungin: The Việt", Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài. 36 Importance of Causality Assessment", Ann (5), pp. 103-112. Pharmacother. 54 (6), pp. 526-532. 2. Andrade R. J. et al. (2020), "Diagnostic and 7. Teschke R. et al. (2021), "Idiosyncratic prognostic assessment of suspected drug- Drug-Induced Liver Injury (DILI) and Herb- induced liver injury in clinical practice", Induced Liver Injury (HILI): Diagnostic Liver Int. 40 (1), pp. 6-17. Algorithm Based on the Quantitative Roussel 3. Bessone F. et al. (2019), "When the Creation Uclaf Causality Assessment Method of a Consortium Provides Useful Answers: (RUCAM)", Diagnostics (Basel). 11 (3), pp. Experience of The Latin American DILI 458-469. Network (LATINDILIN)", Clin Liver Dis 8. Weaver R. J. et al. (2020), "Managing the (Hoboken). 13 (2), pp. 51-57. challenge of drug-induced liver injury: a 4. Caines A. et al. (2020), "Drug roadmap for the development and Hepatotoxicity: Causality Assessment", Clin deployment of preclinical predictive Liver Dis. 24 (1), pp. 25-35. models", Nat Rev Drug Discov. 19 (2), pp. 5. Giovagnoli S. et al. (2020), "Preliminary 131-148. Validation of the CI-FRA Checklist: A Simple Screening Tool for Measuring the 411
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người dân và đánh giá hiệu quả mô hình quản lý bệnh đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Thành phố Đà Nẵng
12 p | 10 | 6
-
Nghiên cứu quá trình chiết và đánh giá độ ổn định của anthocyanin trong hoa Đậu biếc (Clitoria ternatea L.)
8 p | 57 | 6
-
So sánh mức độ đau của nội soi đại tràng toàn bộ tiền mê sử dụng bơm hơi CO2 và không khí và đánh giá một số yếu tố liên quan
4 p | 5 | 4
-
Đánh giá độ tin cậy và giá trị chẩn đoán suy yếu của thang điểm Edmonton Frail Scale ở người cao tuổi điều trị tại 2 khoa ngoại tiêu hóa và chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Dược tp. HCM
7 p | 92 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III
8 p | 30 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn
4 p | 30 | 3
-
Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm FAST phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh
6 p | 23 | 3
-
Cập nhật theo dõi và đánh giá huyết động sau mổ
4 p | 34 | 3
-
Đánh giá độ không đảm bảo đo và sai số tổng phân tích của một số xét nghiệm hóa sinh tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2022
6 p | 10 | 3
-
Vai trò của cộng hưởng từ đàn hồi 3 Tesla trong đánh giá độ xơ hóa gan
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá độ xơ hóa gan bằng kỹ thuật real time elastography ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
3 p | 22 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2016 đến 2019
8 p | 28 | 2
-
Đánh giá độ chính xác của khám sàng lọc thị lực cho học sinh tại 3 tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Tiền Giang
5 p | 26 | 2
-
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và nghiên cứu độ ổn định hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin
10 p | 43 | 2
-
Sử dụng phương tiện nào trong đánh giá vôi hóa của tổn thương vú: Nhũ ảnh, siêu âm hay Digital Breast Tomosynthesis (DBT)
12 p | 51 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chảy máu mũi nặng và đánh giá điều trị can thiệp nội mạch tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy qua 32 trường hợp
5 p | 45 | 2
-
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ fec docetaxel trong điều trị hỗ trợ ung thư vú sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy
6 p | 59 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn