Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM KÍNH HIỂN VI<br />
TRONGPHÒNG CHỐNG SỐT RÉT Ở VIỆT NAM<br />
Lê Xuân Hùng*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Lê Thành Đồng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Để hiểu rõ thực trạng, chất lượng hoạt động của hệ thống xét nghiệm phát hiện bệnh sốt rét<br />
thông qua các điểm kính hiển vi, đề tài được tiến hành nhằm: Đánh giá thực trạng hoạt động, hiệu quả tác động<br />
của hệ thống điểm KHV đối với Chương trình Phòng chống sốt rét ở Việt Nam.<br />
Đối tượng và phương pháp: Chọn ngẫu nhiên các điểm KHV tại 30 huyện đại diện các khu vực toàn quốc<br />
để điều tra ngang đồng thời hồi cứu các báo cáo PCSR của Dự án quốc gia PCSR từ các năm 2006-2011, báo cáo<br />
giám sát hoạt động điểm KHV của Viện Sốt rét- KST- CT TƯ. Thời gian thực hiện năm 2006 - 2010 và 2011-12<br />
trên phạm vi toàn quốc. Kết quả cho thấy: Hiện cả nước có gần 2.974 điểm KHV xã, liên xã. Trung bình có 3,7<br />
điểm KHV/100.000 dân, 0,9 XNV/ 10.000 dân, mỗi huyện có 5,0 điểm KHV. Tỷ lệ lam máu được XN hàng năm<br />
đạt >10%, lam phát hiện tại điểm KHV xã chiếm gần 50%. Số lam soi trung bình 1 tháng cho một điểm KHV là<br />
80 chiếc, thời gian trả lời kết quả XN trung bình là 8,5 giờ. 100% số điểm KHV gửi lam kiểm tra lên tuyến trên.<br />
Hầu hết điểm KHV xã không đủ hết các trang thiết bị, vật tư xét nghiệm. Tỷ lệ kính HV có chất lượng tốt đạt<br />
74%, trung bình 11%, chất lượng kém 15%. KHV chủ yếu một mắt. Tỷ lệ XNV được đào tạo, tập huấn là 89%,<br />
kỹ năng và trình độ soi lam: Tốt 52,0%, Trung bình 48%. Khả năng tiếp cận điểm KHV xã của người dân khi bị<br />
ốm /sốt 75%, cao nhất là vùng SRLH nặng (89%).<br />
Kết luận:Thực trạng hoạt động, đầu tư cho các điểm kính hiển vi chưa đáp ứng đầy đủ, tuy nhiên hoạt<br />
động có tác động tốt đối với Chương trình PCSR ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: Kính hiển vi, Ký sinh trùng sốt rét.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF THE MICROSCOPIC DIAGNOSTIC SYSTEM<br />
IN THE NATIONAL MALARIA CONTROL PROGRAMME IN VIET NAM<br />
Le Xuan Hung, Nguyen Manh Hung, Le Thanh Dong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 7 - 12<br />
The study problem: An evaluation on the microscopic system in malaria cases detection was carried out<br />
with the objective of the study: to review the current status, the quality of activities and the impact of the<br />
microscopic system to the National Malaria Control Programme in Viet Nam.<br />
The object and methods of the study: The communal microscopic points in 30 representative districts of<br />
the country were random selected for the cross-sectional survey and a retrospective study of the microscopic<br />
system by utilization of the national and surveillance reports for the period 2006-2010 and 2011 also was done at<br />
the same time.<br />
The finding of the study: There are 2,974 microscopic points throughout country; the average number of<br />
microscopic points per 100,000 populations is 3.7 and 5.0 per district. The population coverage by one<br />
microscopic is less in 2011 than in 2006. The annual number of blood slides examined is >10%, of which 50%<br />
belongs to communal microscopic points. The average number of slides taken and examined per month per<br />
*<br />
<br />
** Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM<br />
Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Xuân Hùng, ĐT: 0912323874, Email: xuanhungvsr@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
7<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
microscopic points is 80 and the average time for response of slide reading is 8.5 hours. The proportion of<br />
microscopic point sending slides for checking quality is 100%. The lack of supplies and equipment was met at<br />
almost microscopic points at communal level except Giemsa solution, glass slides... the number of microscopy<br />
with good and bad quality is 74% and 15%. The proportion of microscopes participated training course for<br />
malaria is 89% and number of microscopic have good and normal skill level in reading blood slides is 52% and<br />
48%. The approach to the communal microscopic point of the local population when they get ill or fever is around<br />
75%, this proportion is highest in high malaria endemic areas.<br />
The conclusion: In general, the activities, the inputs and outcomes of the microscopic system in detection<br />
and diagnostic for malaria was insufficient as requirement, however, the system was considered a good impact for<br />
the National Malaria Control Programme.<br />
Keywords: Microscope, Malaria parasite<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hệ thống xét nghiệm chẩn đoán sốt rét (SR)<br />
ở Việt Nam chủ yếu là xét nghiệm (XN) bằng<br />
kính hiển vi (KHV). Hệ thống này được thiết lập<br />
từ trung ương xuống địa phương với tuyến xã,<br />
liên xã là tuyến cuối cùng và được gọi là “điểm<br />
kính hiển vi”. Điểm KHV đóng vai trò rất quan<br />
trọng trong phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm<br />
ca sốt rét tại các tuyến cơ sở(4). Hàng năm hệ<br />
thống điểm KHV phát hiện và XN hàng triệu<br />
lam máu trên toàn quốc(2). Những năm gần đây<br />
số điểm KHV được xây dựng và mở rộng ở<br />
nhiều nơi nhờ sự nỗ lực của Dự án Quốc gia<br />
Phòng chống sốt rét (PCSR) và của một số Dự<br />
án hỗ trợ quốc tế.<br />
Để hiểu rõ thực trạng, chất lượng hoạt<br />
động của hệ thống xét nghiệm phát hiện bệnh<br />
SR thông qua các điểm KHV, một đánh giá<br />
được tiến hành tại 30 huyện đại diện toàn<br />
quốc năm 2011 và từ các báo cáo hàng năm<br />
của Dự án nhằm:<br />
Đánh giá thực trạng hoạt động điểm KHV,<br />
độ bao phủ và chất lượng XN giai đoạn 2006 2011.<br />
Hiệu quả tác động của hệ thống điểm<br />
KHV đối với Chương trình Phòng chống sốt<br />
rét ở Việt Nam.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ<br />
Chọn ngẫu nhiên các điểm KHV tại 30<br />
huyện đại diện các khu vực toàn quốc (điều tra<br />
<br />
ngang) (4).<br />
Hồi cứu từ các báo cáo PCSR của Dự án<br />
quốc gia PCSR từ các năm 2006-2011(2).<br />
Báo cáo giám sát hoạt động điểm KHV của<br />
Viện Sốt rét- KST- CT TƯ(1).<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ<br />
Ước tính đến năm 2011 cả nước có khoảng<br />
2.974 điểm KHV xã, liên xã (không kể tuyến<br />
huyện và tỉnh). Các điểm KHV này chủ yếu nằm<br />
ở vùng SR lưu hành(3).<br />
Hiện nay, trung bình có 3,7 điểm<br />
KHV/100.000 dân (năm 2006: 2,6). Khu vực có tỷ<br />
lệ này cao là Ven biển miền Trung (5,6), Tây<br />
Nguyên (9,1) và Đông Nam Bộ (5,6). Độ bao phủ<br />
dân số của 1 điểm kính thu hẹp hơn năm trong<br />
năm 2010 so với 2006.<br />
Trung bình có khoảng 0,9 xét nghiệm viên<br />
(XNV) kính hiển vi/ 10.000 dân. Khu vực có tỷ lệ<br />
này cao thuộc các vùng có SRLH vừa và nặng,<br />
nơi có nhiều điểm KHV như miền núi phía Bắc,<br />
ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam<br />
bộ (11 – 13 XNV/100.000 dân) và tỷ lệ này gia<br />
tăng so với năm 2006.<br />
Tỷ lệ xã có điểm KHV (01 kính hiển vi và 01<br />
XNV) tăng từ 20,5% năm 2006 lên 27,2% năm<br />
2010. Tuy nhiên tỷ lệ xã có điểm KHV nhiều và<br />
tăng nhanh sau 5 năm và khác nhau theo khu<br />
vực. Nhiều khu vực có số điểm kính tăng gần<br />
gấp đôi như Ven biển miền Trung, Tây Nguyên,<br />
Đông Nam Bộ.<br />
<br />
Độ bao phủ điểm KHV<br />
<br />
8<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hệ thống xét nghiệm kính HV<br />
trong PCSR ở Việt Nam<br />
VIỆN SR TƯ , KHU VỰC<br />
<br />
BỆNH VIỆN TƯ<br />
<br />
(Soi ,kiểm tra lam- PH<br />
chủ động, thụ động)<br />
Báo cáo tháng<br />
<br />
(Khoa XN)<br />
Báo cáo tháng<br />
BỆNH VIỆN TỈNH<br />
<br />
TT PCSR/ YTDP TỈNH<br />
<br />
(Khoa XN)<br />
<br />
(Soi ,kiểm tra lam- PH<br />
chủ động, thụ động)<br />
Báo cáo tháng<br />
<br />
Báo cáo tháng<br />
BỆNH VIỆN HUYỆN<br />
<br />
TTYTDP HUYỆN<br />
<br />
(Khoa XN)<br />
<br />
(Soi ,kiểm tra lamPH chủ động, thụ động)<br />
Báo cáo tháng<br />
Báo cáo tháng<br />
<br />
PHÒNG KHÁM ĐA<br />
KHOA (Điểm KHV)<br />
<br />
TRẠM Y TẾ XÃ<br />
<br />
(Điểm KHV, PH chủ<br />
động, thụ động)<br />
<br />
Hình 1. Hệ thống xét nghiệm KHV trong PCSR ở Việt Nam.<br />
cả các khu vực).<br />
Bảng 1. Độ bao phủ điểm KHV 2006-2010.<br />
Vùng<br />
Miền núi<br />
phía Bắc<br />
Đồng bằng<br />
Bắc Bộ<br />
Khu IV<br />
Ven biển<br />
miền Trung<br />
Tây<br />
Nguyên<br />
Đông<br />
Nam Bộ<br />
Đồng bằng<br />
Cửu Long<br />
Chung<br />
<br />
Năm<br />
XNV/ Số xã / 1 % xã có<br />
Điểm KHV/<br />
đánh<br />
10.000 điểm<br />
điểm<br />
100.000 dân<br />
giá<br />
dân<br />
KHV<br />
KHV<br />
2006<br />
4,0<br />
1,0<br />
5,5<br />
17,5<br />
2010<br />
5,0<br />
1,32<br />
4,8<br />
20,8<br />
2006<br />
0,9<br />
0,76<br />
18,4<br />
4,0<br />
2010<br />
1,1<br />
0,82<br />
13,0<br />
7,7<br />
2006<br />
2,2<br />
0,72<br />
7,5<br />
16,5<br />
2010<br />
3,8<br />
0,78<br />
6,6<br />
21,5<br />
2006<br />
2,4<br />
1,12<br />
4,2<br />
28,4<br />
2010<br />
5,6<br />
1,30<br />
2,3<br />
44,2<br />
2006<br />
6,2<br />
0,88<br />
2,5<br />
45,0<br />
2010<br />
9,1<br />
1,05<br />
1,4<br />
71,3<br />
2006<br />
3,8<br />
0,90<br />
2,8<br />
38,0<br />
2010<br />
5,6<br />
1,02<br />
1,5<br />
66,8<br />
2006<br />
1,2<br />
0,57<br />
7.6<br />
12,5<br />
2010<br />
2,8<br />
0,66<br />
4,3<br />
22,8<br />
2006<br />
2,6<br />
0,84<br />
6,3<br />
20,5<br />
2010<br />
3,7<br />
0,90<br />
3,7<br />
27,2<br />
<br />
Trung bình có khoảng 3,7 xã/ 1 điểm KHV<br />
năm 2010 (năm 2006: 6,3). Khu vực có số điểm<br />
KHV xã cao là Ven biển miền Trung, Tây<br />
Nguyên, Đông Nam Bộ: 1,5 đến 2,3 điểm KHV/<br />
xã năm 2010 (năm 2006, tỷ lệ này thấp hơn ở tất<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Hiện nay trung bình mỗi huyện có khoảng<br />
5,0 điểm kính hiển vi, tăng hơn so với năm 2006<br />
(4,6). Các khu vực như Ven biển miền Trung,<br />
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có mật độ điểm<br />
kính hiển vi nhiều hơn, trung bình từ 6 – 8 điểm<br />
kính / 01 huyện.<br />
<br />
Phạm vi hoạt động của điểm KHV<br />
Trong số điểm KHV chọn đánh giá ngẫu<br />
nhiên ở 30 huyện có 55,5% điểm KHV có phạm<br />
vi hoạt động tại xã, 18,5%, điểm KHV có phạm<br />
vi hoạt động liên xã (2 - 3 xã) chiếm tỷ lệ 18,5%<br />
và 26% điểm KHV có phạm vi hoạt động tại<br />
bệnh viện huyện.<br />
Khu vực miền núi phía Bắc, số điểm KHV<br />
xã và liên xã + bệnh viện tương đương nhau,<br />
hay số xã có điểm KHV chỉ đạt 50%, còn lại là<br />
điểm kính ở bệnh viện huyện và liên xã. Các<br />
huyện Đồng bằng trung du Bắc Bộ không có<br />
điểm kính xã (0/5), chỉ có điểm kinh phạm vi<br />
liên xã (2/5) và huyện (3/5). Trong khi khu vực<br />
<br />
9<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Đồng bằng sông Cửu Long điểm kính liên xã<br />
hầu như không có (0/4).<br />
Số lam soi trung bình 1 tháng cho một điểm<br />
KHV là 80 chiếc. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ<br />
số này cao hơn (150 và 90 lam/ tháng).<br />
Thời gian trả lời kết quả XN trung bình cho<br />
mỗi điểm kính là 8,5 giờ. Thời gian này ở các<br />
điểm kính khu vực Miền núi phía Bắc, Khu 4 dài<br />
hơn (12 – 16h).<br />
<br />
40% /tổng số lam).<br />
Hàng năm số lam máu được phát hiện ở các<br />
huyện có giảm đi trừ 2 khu vực Tây Nguyên và<br />
Đông Nam Bộ tăng lên. Các huyện thuộc khu<br />
vực Miền núi phía Bắc và Khu 4 có số lam phát<br />
hiện giảm nhiều: từ 4600 và 3300 lam năm 2006<br />
giảm xuống 3900 và 2900 lam năm 2010. Các<br />
huyện thuộc khu vực khác có số lam phát hiện<br />
giảm ít hơn.<br />
<br />
100% số điểm kính thực hiện quy định gửi<br />
lam lên tuyến trên để kiểm tra chất lượng soi<br />
lam của kỹ thuật viên.<br />
<br />
Xã<br />
<br />
Phát hiện ca bệnh của điểm KHV<br />
<br />
12,1%<br />
<br />
Huyện/ tỉnh<br />
<br />
Bệnh viện<br />
<br />
6.5%<br />
<br />
Bảng 2. Hoạt động phát hiện ca bệnh ở các huyện<br />
2006 -2010.<br />
Năm % lam PH/ % lam PH/ % lam PH tại<br />
đánh giá Dân số Dân số sốt tuyến xã<br />
chung<br />
rét<br />
Miền núi<br />
2006<br />
6,4<br />
11,2<br />
50,0<br />
phía Bắc<br />
2010<br />
5,3<br />
20,8<br />
64,5<br />
Đồng bằng 2006<br />
0,69<br />
5,0<br />
37,2<br />
Bắc Bộ<br />
2010<br />
0,62<br />
> 40<br />
34,0<br />
Khu IV<br />
2006<br />
2,35<br />
5,1<br />
44,5<br />
2010<br />
2,2<br />
5,8<br />
58,6<br />
Ven biển<br />
2006<br />
5,1<br />
15,4<br />
43,0<br />
miền Trung 2010<br />
4,8<br />
15,9<br />
48,0<br />
Tây Nguyên 2006<br />
12,2<br />
14,6<br />
35,2<br />
2010<br />
12,9<br />
14,3<br />
36,4<br />
Đông<br />
2006<br />
5,2<br />
13,4<br />
24,6<br />
Nam Bộ<br />
2010<br />
5,6<br />
15,5<br />
36,5<br />
Đồng bằng 2006<br />
2,0<br />
8,5<br />
44,0<br />
Cửu Long 2010<br />
1,6<br />
6,2<br />
52,0<br />
Chung<br />
2006<br />
3,4<br />
10,4<br />
40,6<br />
2010<br />
3,2<br />
10,7<br />
47,5<br />
<br />
Điều tra<br />
<br />
42,4%<br />
<br />
Vùng<br />
<br />
Tỷ lệ lam máu được XN hàng năm đều đạt<br />
>10%(2). Tuy nhiên nhiều khu vực chỉ số này<br />
vượt quá 10% dân số SR (Miền núi phía Bắc,<br />
Ven biển miền Trung, Tây Nguyên và Đông<br />
Nam Bộ), thậm chí nhiều vùng phát hiện lam<br />
quá nhiều như Khu 4, Ven biển miền Trung<br />
(15% - 20%).<br />
Lam được phát hiện từ nhiều nguồn, trong<br />
đó lam phát hiện tại tuyến xã (phát hiện thụ<br />
động) chiếm tỷ lệ gần 50%. Nhiều khu vực lam<br />
xã phát hiện còn thấp như: Đồng bằng trung du<br />
Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (30 đến<br />
<br />
10<br />
<br />
35,4%<br />
<br />
Hình 2. Nguồn phát hiện ca bệnh SR toàn quốc năm<br />
2010.<br />
Có sự thiếu cân bằng trong phát hiện ca<br />
bệnh giữa 2 hệ thống phát hiện chủ động và<br />
thụ động. Phát hiện bệnh thụ động chiếm<br />
77%, trong đó cao nhất là của các trạm y tế xã,<br />
điểm KHV xã, sau đó là các bệnh viện. Khu<br />
vực có tỷ lệ lam phát hiện chủ động ít là Ven<br />
biển miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam<br />
Bộ (11 đến 18% năm 2010)(2).<br />
<br />
Trang thiết bị của điểm KHV<br />
Có 2 loại vật tư mà điểm kính nào cũng có là<br />
lam kính và dung dịch nhuộm Giem sa. Các vật<br />
tư khác như: Ống đong, pipet, giá để lam<br />
nhuộm, khay men, sổ/ phiếu XN, tranh hình thể<br />
ký sinh trùng sốt rét có ở 59,2 – 96,2% số điểm<br />
kính. Những trang bị như đồng hồ hẹn giờ, giấy<br />
thử pH, hộp Petry, máy đếm, dung dịch đệm chỉ<br />
có ở 15 - 30% số điểm kính được điều tra(3).<br />
Các điểm KHV xã ở khu vực Miền núi phía<br />
Bắc, Đồng bằng trung du Bắc Bộ và Ven biển<br />
miền Trung có số danh mục trang bị/ vật tư<br />
điểm kính nhiều: 93,7% (15 danh mục) trong<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
tổng số 16 danh mục cần có(4). Tuy nhiên xét<br />
từng điểm kính thì không phải điểm kính nào<br />
cũng có tất cả các danh mục vật tư. Nhiều điểm<br />
kính có mục hàng này nhưng lại không có ở<br />
điểm kính khác.<br />
Các điểm kính hiển vi xã ở Khu 4, Tây<br />
Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu<br />
Long thiếu nhiều trang thiết bị, các mục thiết bị<br />
này chỉ chiếm 1/3 trong tổng số 16 hạng mục vật<br />
tư/ thiết bị cần thiết cho một điểm kính.<br />
Trang thiết bị hầu hết bị thiếu hoặc không có<br />
ở các điểm KHV là đồng hồ hẹn giờ: 14,8%, bộ<br />
lam mẫu: 29,6%, giấy pH: 26,0%, máy đếm:<br />
26,0%, dung dịch đệm: 29,6%.<br />
<br />
Chất lượng kính hiển vi<br />
Đánh giá về chất lượng KHV, kết quả cho<br />
thấy tỷ lệ KHV có chất lượng tốt đạt 74%, trung<br />
bình đạt 11%, chất lượng kém chiếm 15%.<br />
KHV do Dự án Quốc gia PCSR cung cấp,<br />
một số kính do hỗ trợ của Dự án Quỹ toàn cầu<br />
PCSR Việt Nam (1).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hiện nay trung bình mỗi huyện có khoảng 5<br />
điểm kính hiển vi, tăng hơn so với năm 2006<br />
(4,6). Các khu vực như Ven biển miền Trung,<br />
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có mật độ điểm<br />
kính hiển nhiều hơn, trung bình từ 6 – 8 điểm<br />
kính / 01 huyện.<br />
Từ 2006 – 2010, hàng năm có từ 62% đến<br />
68% số XNV kính hiển vi và 68% đến 72% số cán<br />
bộ y tế tuyến huyện được tập huấn PCSR. Riêng<br />
năm 2006 số XNV và cán bộ y tế tuyến huyện<br />
được tập huấn nhiều hơn nhờ có thêm hỗ trợ<br />
của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR (Dự án bắt đầu<br />
từ 2005)(2).<br />
Đánh giá kỹ năng và trình độ soi lam của<br />
XNV điểm kính (dựa vào bảng kiểm-checklist và<br />
bộ lam mẫu)(4), kết quả cho thấy: Tốt đạt 52,0%,<br />
Trung bình đạt 48%, không ai bị đánh giá mức<br />
độ Kém. Riêng các điểm kính khu vực Đông<br />
Nam Bộ không ai đạt loại Tốt.<br />
<br />
Khả năng tiếp cận điểm KHV của người<br />
dân<br />
<br />
KHV chủ yếu một mắt, sử dụng nguồn ánh<br />
sáng tự nhiên và ánh sáng điện.<br />
<br />
Đào tạo tập huấn và kỹ năng soi kính của<br />
các XNV<br />
Bảng 3. XNV điểm KHV xã được đào tạo/ tập<br />
huấn hàng năm.<br />
Năm<br />
Miền núi<br />
phía Bắc<br />
Đồng bằng<br />
Bắc Bộ<br />
Khu IV<br />
Ven biển<br />
miền Trung<br />
Tây Nguyên<br />
Đông Nam<br />
Bộ<br />
Đồng bằng<br />
Cửu Long<br />
Chung<br />
<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
2006<br />
2010<br />
<br />
Số điểm KHV/ Tỷ lệ XNV được tập<br />
huyện (TB)<br />
huấn (%)<br />
3,2<br />
62<br />
3,8<br />
54<br />
1,2<br />
36<br />
1,5<br />
34<br />
4,9<br />
65<br />
5,1<br />
64<br />
6,0<br />
78<br />
6,4<br />
64<br />
7,1<br />
94<br />
7,9<br />
88<br />
7,7<br />
86<br />
8,0<br />
80<br />
2,3<br />
52<br />
2,9<br />
50<br />
4,6<br />
68<br />
5,0<br />
62<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
89%<br />
<br />
100%<br />
<br />
81%<br />
75%<br />
68%<br />
<br />
75%<br />
<br />
65%<br />
<br />
50%<br />
<br />
SRLH nặng<br />
SRLH nhẹ<br />
Tất cả các vùng<br />
<br />
SRLH vừa<br />
Không SRLH<br />
<br />
Hình 3. Tỷ lệ người có sốt tiếp cận điểm kính xã.<br />
Khả năng tiếp cận điểm KHV xã của người<br />
dân khi bị ốm /sốt… khác nhau tùy vùng SRLH,<br />
tỷ lệ chung cho các vùng là 75%, cao nhất là<br />
vùng SRLH nặng (89%) và thấp nhất là vùng<br />
không có SRLH (65%).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả đánh giá hệ thống xét nghiệm KHV<br />
tại 30 huyện điểm và các báo cáo, điều tra năm<br />
<br />
11<br />
<br />