intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hệ thống xét nghiệm kính hiển vi trong phòng chống sốt rét ở Việt Nam

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để hiểu rõ thực trạng, chất lượng hoạt động của hệ thống xét nghiệm phát hiện bệnh sốt rét thông qua các điểm kính hiển vi, đề tài được tiến hành nhằm: Đánh giá thực trạng hoạt động, hiệu quả tác động của hệ thống điểm kính hiển vi đối với chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hệ thống xét nghiệm kính hiển vi trong phòng chống sốt rét ở Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM KÍNH HIỂN VI<br /> TRONGPHÒNG CHỐNG SỐT RÉT Ở VIỆT NAM<br /> Lê Xuân Hùng*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Lê Thành Đồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Để hiểu rõ thực trạng, chất lượng hoạt động của hệ thống xét nghiệm phát hiện bệnh sốt rét<br /> thông qua các điểm kính hiển vi, đề tài được tiến hành nhằm: Đánh giá thực trạng hoạt động, hiệu quả tác động<br /> của hệ thống điểm KHV đối với Chương trình Phòng chống sốt rét ở Việt Nam.<br /> Đối tượng và phương pháp: Chọn ngẫu nhiên các điểm KHV tại 30 huyện đại diện các khu vực toàn quốc<br /> để điều tra ngang đồng thời hồi cứu các báo cáo PCSR của Dự án quốc gia PCSR từ các năm 2006-2011, báo cáo<br /> giám sát hoạt động điểm KHV của Viện Sốt rét- KST- CT TƯ. Thời gian thực hiện năm 2006 - 2010 và 2011-12<br /> trên phạm vi toàn quốc. Kết quả cho thấy: Hiện cả nước có gần 2.974 điểm KHV xã, liên xã. Trung bình có 3,7<br /> điểm KHV/100.000 dân, 0,9 XNV/ 10.000 dân, mỗi huyện có 5,0 điểm KHV. Tỷ lệ lam máu được XN hàng năm<br /> đạt >10%, lam phát hiện tại điểm KHV xã chiếm gần 50%. Số lam soi trung bình 1 tháng cho một điểm KHV là<br /> 80 chiếc, thời gian trả lời kết quả XN trung bình là 8,5 giờ. 100% số điểm KHV gửi lam kiểm tra lên tuyến trên.<br /> Hầu hết điểm KHV xã không đủ hết các trang thiết bị, vật tư xét nghiệm. Tỷ lệ kính HV có chất lượng tốt đạt<br /> 74%, trung bình 11%, chất lượng kém 15%. KHV chủ yếu một mắt. Tỷ lệ XNV được đào tạo, tập huấn là 89%,<br /> kỹ năng và trình độ soi lam: Tốt 52,0%, Trung bình 48%. Khả năng tiếp cận điểm KHV xã của người dân khi bị<br /> ốm /sốt 75%, cao nhất là vùng SRLH nặng (89%).<br /> Kết luận:Thực trạng hoạt động, đầu tư cho các điểm kính hiển vi chưa đáp ứng đầy đủ, tuy nhiên hoạt<br /> động có tác động tốt đối với Chương trình PCSR ở Việt Nam.<br /> Từ khóa: Kính hiển vi, Ký sinh trùng sốt rét.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF THE MICROSCOPIC DIAGNOSTIC SYSTEM<br /> IN THE NATIONAL MALARIA CONTROL PROGRAMME IN VIET NAM<br /> Le Xuan Hung, Nguyen Manh Hung, Le Thanh Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 7 - 12<br /> The study problem: An evaluation on the microscopic system in malaria cases detection was carried out<br /> with the objective of the study: to review the current status, the quality of activities and the impact of the<br /> microscopic system to the National Malaria Control Programme in Viet Nam.<br /> The object and methods of the study: The communal microscopic points in 30 representative districts of<br /> the country were random selected for the cross-sectional survey and a retrospective study of the microscopic<br /> system by utilization of the national and surveillance reports for the period 2006-2010 and 2011 also was done at<br /> the same time.<br /> The finding of the study: There are 2,974 microscopic points throughout country; the average number of<br /> microscopic points per 100,000 populations is 3.7 and 5.0 per district. The population coverage by one<br /> microscopic is less in 2011 than in 2006. The annual number of blood slides examined is >10%, of which 50%<br /> belongs to communal microscopic points. The average number of slides taken and examined per month per<br /> *<br /> <br /> ** Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM<br /> Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Xuân Hùng, ĐT: 0912323874, Email: xuanhungvsr@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 7<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> microscopic points is 80 and the average time for response of slide reading is 8.5 hours. The proportion of<br /> microscopic point sending slides for checking quality is 100%. The lack of supplies and equipment was met at<br /> almost microscopic points at communal level except Giemsa solution, glass slides... the number of microscopy<br /> with good and bad quality is 74% and 15%. The proportion of microscopes participated training course for<br /> malaria is 89% and number of microscopic have good and normal skill level in reading blood slides is 52% and<br /> 48%. The approach to the communal microscopic point of the local population when they get ill or fever is around<br /> 75%, this proportion is highest in high malaria endemic areas.<br /> The conclusion: In general, the activities, the inputs and outcomes of the microscopic system in detection<br /> and diagnostic for malaria was insufficient as requirement, however, the system was considered a good impact for<br /> the National Malaria Control Programme.<br /> Keywords: Microscope, Malaria parasite<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hệ thống xét nghiệm chẩn đoán sốt rét (SR)<br /> ở Việt Nam chủ yếu là xét nghiệm (XN) bằng<br /> kính hiển vi (KHV). Hệ thống này được thiết lập<br /> từ trung ương xuống địa phương với tuyến xã,<br /> liên xã là tuyến cuối cùng và được gọi là “điểm<br /> kính hiển vi”. Điểm KHV đóng vai trò rất quan<br /> trọng trong phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm<br /> ca sốt rét tại các tuyến cơ sở(4). Hàng năm hệ<br /> thống điểm KHV phát hiện và XN hàng triệu<br /> lam máu trên toàn quốc(2). Những năm gần đây<br /> số điểm KHV được xây dựng và mở rộng ở<br /> nhiều nơi nhờ sự nỗ lực của Dự án Quốc gia<br /> Phòng chống sốt rét (PCSR) và của một số Dự<br /> án hỗ trợ quốc tế.<br /> Để hiểu rõ thực trạng, chất lượng hoạt<br /> động của hệ thống xét nghiệm phát hiện bệnh<br /> SR thông qua các điểm KHV, một đánh giá<br /> được tiến hành tại 30 huyện đại diện toàn<br /> quốc năm 2011 và từ các báo cáo hàng năm<br /> của Dự án nhằm:<br /> Đánh giá thực trạng hoạt động điểm KHV,<br /> độ bao phủ và chất lượng XN giai đoạn 2006 2011.<br /> Hiệu quả tác động của hệ thống điểm<br /> KHV đối với Chương trình Phòng chống sốt<br /> rét ở Việt Nam.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ<br /> Chọn ngẫu nhiên các điểm KHV tại 30<br /> huyện đại diện các khu vực toàn quốc (điều tra<br /> <br /> ngang) (4).<br /> Hồi cứu từ các báo cáo PCSR của Dự án<br /> quốc gia PCSR từ các năm 2006-2011(2).<br /> Báo cáo giám sát hoạt động điểm KHV của<br /> Viện Sốt rét- KST- CT TƯ(1).<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ<br /> Ước tính đến năm 2011 cả nước có khoảng<br /> 2.974 điểm KHV xã, liên xã (không kể tuyến<br /> huyện và tỉnh). Các điểm KHV này chủ yếu nằm<br /> ở vùng SR lưu hành(3).<br /> Hiện nay, trung bình có 3,7 điểm<br /> KHV/100.000 dân (năm 2006: 2,6). Khu vực có tỷ<br /> lệ này cao là Ven biển miền Trung (5,6), Tây<br /> Nguyên (9,1) và Đông Nam Bộ (5,6). Độ bao phủ<br /> dân số của 1 điểm kính thu hẹp hơn năm trong<br /> năm 2010 so với 2006.<br /> Trung bình có khoảng 0,9 xét nghiệm viên<br /> (XNV) kính hiển vi/ 10.000 dân. Khu vực có tỷ lệ<br /> này cao thuộc các vùng có SRLH vừa và nặng,<br /> nơi có nhiều điểm KHV như miền núi phía Bắc,<br /> ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam<br /> bộ (11 – 13 XNV/100.000 dân) và tỷ lệ này gia<br /> tăng so với năm 2006.<br /> Tỷ lệ xã có điểm KHV (01 kính hiển vi và 01<br /> XNV) tăng từ 20,5% năm 2006 lên 27,2% năm<br /> 2010. Tuy nhiên tỷ lệ xã có điểm KHV nhiều và<br /> tăng nhanh sau 5 năm và khác nhau theo khu<br /> vực. Nhiều khu vực có số điểm kính tăng gần<br /> gấp đôi như Ven biển miền Trung, Tây Nguyên,<br /> Đông Nam Bộ.<br /> <br /> Độ bao phủ điểm KHV<br /> <br /> 8<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hệ thống xét nghiệm kính HV<br /> trong PCSR ở Việt Nam<br /> VIỆN SR TƯ , KHU VỰC<br /> <br /> BỆNH VIỆN TƯ<br /> <br /> (Soi ,kiểm tra lam- PH<br /> chủ động, thụ động)<br /> Báo cáo tháng<br /> <br /> (Khoa XN)<br /> Báo cáo tháng<br /> BỆNH VIỆN TỈNH<br /> <br /> TT PCSR/ YTDP TỈNH<br /> <br /> (Khoa XN)<br /> <br /> (Soi ,kiểm tra lam- PH<br /> chủ động, thụ động)<br /> Báo cáo tháng<br /> <br /> Báo cáo tháng<br /> BỆNH VIỆN HUYỆN<br /> <br /> TTYTDP HUYỆN<br /> <br /> (Khoa XN)<br /> <br /> (Soi ,kiểm tra lamPH chủ động, thụ động)<br /> Báo cáo tháng<br /> Báo cáo tháng<br /> <br /> PHÒNG KHÁM ĐA<br /> KHOA (Điểm KHV)<br /> <br /> TRẠM Y TẾ XÃ<br /> <br /> (Điểm KHV, PH chủ<br /> động, thụ động)<br /> <br /> Hình 1. Hệ thống xét nghiệm KHV trong PCSR ở Việt Nam.<br /> cả các khu vực).<br /> Bảng 1. Độ bao phủ điểm KHV 2006-2010.<br /> Vùng<br /> Miền núi<br /> phía Bắc<br /> Đồng bằng<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV<br /> Ven biển<br /> miền Trung<br /> Tây<br /> Nguyên<br /> Đông<br /> Nam Bộ<br /> Đồng bằng<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> <br /> Năm<br /> XNV/ Số xã / 1 % xã có<br /> Điểm KHV/<br /> đánh<br /> 10.000 điểm<br /> điểm<br /> 100.000 dân<br /> giá<br /> dân<br /> KHV<br /> KHV<br /> 2006<br /> 4,0<br /> 1,0<br /> 5,5<br /> 17,5<br /> 2010<br /> 5,0<br /> 1,32<br /> 4,8<br /> 20,8<br /> 2006<br /> 0,9<br /> 0,76<br /> 18,4<br /> 4,0<br /> 2010<br /> 1,1<br /> 0,82<br /> 13,0<br /> 7,7<br /> 2006<br /> 2,2<br /> 0,72<br /> 7,5<br /> 16,5<br /> 2010<br /> 3,8<br /> 0,78<br /> 6,6<br /> 21,5<br /> 2006<br /> 2,4<br /> 1,12<br /> 4,2<br /> 28,4<br /> 2010<br /> 5,6<br /> 1,30<br /> 2,3<br /> 44,2<br /> 2006<br /> 6,2<br /> 0,88<br /> 2,5<br /> 45,0<br /> 2010<br /> 9,1<br /> 1,05<br /> 1,4<br /> 71,3<br /> 2006<br /> 3,8<br /> 0,90<br /> 2,8<br /> 38,0<br /> 2010<br /> 5,6<br /> 1,02<br /> 1,5<br /> 66,8<br /> 2006<br /> 1,2<br /> 0,57<br /> 7.6<br /> 12,5<br /> 2010<br /> 2,8<br /> 0,66<br /> 4,3<br /> 22,8<br /> 2006<br /> 2,6<br /> 0,84<br /> 6,3<br /> 20,5<br /> 2010<br /> 3,7<br /> 0,90<br /> 3,7<br /> 27,2<br /> <br /> Trung bình có khoảng 3,7 xã/ 1 điểm KHV<br /> năm 2010 (năm 2006: 6,3). Khu vực có số điểm<br /> KHV xã cao là Ven biển miền Trung, Tây<br /> Nguyên, Đông Nam Bộ: 1,5 đến 2,3 điểm KHV/<br /> xã năm 2010 (năm 2006, tỷ lệ này thấp hơn ở tất<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Hiện nay trung bình mỗi huyện có khoảng<br /> 5,0 điểm kính hiển vi, tăng hơn so với năm 2006<br /> (4,6). Các khu vực như Ven biển miền Trung,<br /> Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có mật độ điểm<br /> kính hiển vi nhiều hơn, trung bình từ 6 – 8 điểm<br /> kính / 01 huyện.<br /> <br /> Phạm vi hoạt động của điểm KHV<br /> Trong số điểm KHV chọn đánh giá ngẫu<br /> nhiên ở 30 huyện có 55,5% điểm KHV có phạm<br /> vi hoạt động tại xã, 18,5%, điểm KHV có phạm<br /> vi hoạt động liên xã (2 - 3 xã) chiếm tỷ lệ 18,5%<br /> và 26% điểm KHV có phạm vi hoạt động tại<br /> bệnh viện huyện.<br /> Khu vực miền núi phía Bắc, số điểm KHV<br /> xã và liên xã + bệnh viện tương đương nhau,<br /> hay số xã có điểm KHV chỉ đạt 50%, còn lại là<br /> điểm kính ở bệnh viện huyện và liên xã. Các<br /> huyện Đồng bằng trung du Bắc Bộ không có<br /> điểm kính xã (0/5), chỉ có điểm kinh phạm vi<br /> liên xã (2/5) và huyện (3/5). Trong khi khu vực<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Đồng bằng sông Cửu Long điểm kính liên xã<br /> hầu như không có (0/4).<br /> Số lam soi trung bình 1 tháng cho một điểm<br /> KHV là 80 chiếc. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ<br /> số này cao hơn (150 và 90 lam/ tháng).<br /> Thời gian trả lời kết quả XN trung bình cho<br /> mỗi điểm kính là 8,5 giờ. Thời gian này ở các<br /> điểm kính khu vực Miền núi phía Bắc, Khu 4 dài<br /> hơn (12 – 16h).<br /> <br /> 40% /tổng số lam).<br /> Hàng năm số lam máu được phát hiện ở các<br /> huyện có giảm đi trừ 2 khu vực Tây Nguyên và<br /> Đông Nam Bộ tăng lên. Các huyện thuộc khu<br /> vực Miền núi phía Bắc và Khu 4 có số lam phát<br /> hiện giảm nhiều: từ 4600 và 3300 lam năm 2006<br /> giảm xuống 3900 và 2900 lam năm 2010. Các<br /> huyện thuộc khu vực khác có số lam phát hiện<br /> giảm ít hơn.<br /> <br /> 100% số điểm kính thực hiện quy định gửi<br /> lam lên tuyến trên để kiểm tra chất lượng soi<br /> lam của kỹ thuật viên.<br /> <br /> Xã<br /> <br /> Phát hiện ca bệnh của điểm KHV<br /> <br /> 12,1%<br /> <br /> Huyện/ tỉnh<br /> <br /> Bệnh viện<br /> <br /> 6.5%<br /> <br /> Bảng 2. Hoạt động phát hiện ca bệnh ở các huyện<br /> 2006 -2010.<br /> Năm % lam PH/ % lam PH/ % lam PH tại<br /> đánh giá Dân số Dân số sốt tuyến xã<br /> chung<br /> rét<br /> Miền núi<br /> 2006<br /> 6,4<br /> 11,2<br /> 50,0<br /> phía Bắc<br /> 2010<br /> 5,3<br /> 20,8<br /> 64,5<br /> Đồng bằng 2006<br /> 0,69<br /> 5,0<br /> 37,2<br /> Bắc Bộ<br /> 2010<br /> 0,62<br /> > 40<br /> 34,0<br /> Khu IV<br /> 2006<br /> 2,35<br /> 5,1<br /> 44,5<br /> 2010<br /> 2,2<br /> 5,8<br /> 58,6<br /> Ven biển<br /> 2006<br /> 5,1<br /> 15,4<br /> 43,0<br /> miền Trung 2010<br /> 4,8<br /> 15,9<br /> 48,0<br /> Tây Nguyên 2006<br /> 12,2<br /> 14,6<br /> 35,2<br /> 2010<br /> 12,9<br /> 14,3<br /> 36,4<br /> Đông<br /> 2006<br /> 5,2<br /> 13,4<br /> 24,6<br /> Nam Bộ<br /> 2010<br /> 5,6<br /> 15,5<br /> 36,5<br /> Đồng bằng 2006<br /> 2,0<br /> 8,5<br /> 44,0<br /> Cửu Long 2010<br /> 1,6<br /> 6,2<br /> 52,0<br /> Chung<br /> 2006<br /> 3,4<br /> 10,4<br /> 40,6<br /> 2010<br /> 3,2<br /> 10,7<br /> 47,5<br /> <br /> Điều tra<br /> <br /> 42,4%<br /> <br /> Vùng<br /> <br /> Tỷ lệ lam máu được XN hàng năm đều đạt<br /> >10%(2). Tuy nhiên nhiều khu vực chỉ số này<br /> vượt quá 10% dân số SR (Miền núi phía Bắc,<br /> Ven biển miền Trung, Tây Nguyên và Đông<br /> Nam Bộ), thậm chí nhiều vùng phát hiện lam<br /> quá nhiều như Khu 4, Ven biển miền Trung<br /> (15% - 20%).<br /> Lam được phát hiện từ nhiều nguồn, trong<br /> đó lam phát hiện tại tuyến xã (phát hiện thụ<br /> động) chiếm tỷ lệ gần 50%. Nhiều khu vực lam<br /> xã phát hiện còn thấp như: Đồng bằng trung du<br /> Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (30 đến<br /> <br /> 10<br /> <br /> 35,4%<br /> <br /> Hình 2. Nguồn phát hiện ca bệnh SR toàn quốc năm<br /> 2010.<br /> Có sự thiếu cân bằng trong phát hiện ca<br /> bệnh giữa 2 hệ thống phát hiện chủ động và<br /> thụ động. Phát hiện bệnh thụ động chiếm<br /> 77%, trong đó cao nhất là của các trạm y tế xã,<br /> điểm KHV xã, sau đó là các bệnh viện. Khu<br /> vực có tỷ lệ lam phát hiện chủ động ít là Ven<br /> biển miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam<br /> Bộ (11 đến 18% năm 2010)(2).<br /> <br /> Trang thiết bị của điểm KHV<br /> Có 2 loại vật tư mà điểm kính nào cũng có là<br /> lam kính và dung dịch nhuộm Giem sa. Các vật<br /> tư khác như: Ống đong, pipet, giá để lam<br /> nhuộm, khay men, sổ/ phiếu XN, tranh hình thể<br /> ký sinh trùng sốt rét có ở 59,2 – 96,2% số điểm<br /> kính. Những trang bị như đồng hồ hẹn giờ, giấy<br /> thử pH, hộp Petry, máy đếm, dung dịch đệm chỉ<br /> có ở 15 - 30% số điểm kính được điều tra(3).<br /> Các điểm KHV xã ở khu vực Miền núi phía<br /> Bắc, Đồng bằng trung du Bắc Bộ và Ven biển<br /> miền Trung có số danh mục trang bị/ vật tư<br /> điểm kính nhiều: 93,7% (15 danh mục) trong<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> tổng số 16 danh mục cần có(4). Tuy nhiên xét<br /> từng điểm kính thì không phải điểm kính nào<br /> cũng có tất cả các danh mục vật tư. Nhiều điểm<br /> kính có mục hàng này nhưng lại không có ở<br /> điểm kính khác.<br /> Các điểm kính hiển vi xã ở Khu 4, Tây<br /> Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu<br /> Long thiếu nhiều trang thiết bị, các mục thiết bị<br /> này chỉ chiếm 1/3 trong tổng số 16 hạng mục vật<br /> tư/ thiết bị cần thiết cho một điểm kính.<br /> Trang thiết bị hầu hết bị thiếu hoặc không có<br /> ở các điểm KHV là đồng hồ hẹn giờ: 14,8%, bộ<br /> lam mẫu: 29,6%, giấy pH: 26,0%, máy đếm:<br /> 26,0%, dung dịch đệm: 29,6%.<br /> <br /> Chất lượng kính hiển vi<br /> Đánh giá về chất lượng KHV, kết quả cho<br /> thấy tỷ lệ KHV có chất lượng tốt đạt 74%, trung<br /> bình đạt 11%, chất lượng kém chiếm 15%.<br /> KHV do Dự án Quốc gia PCSR cung cấp,<br /> một số kính do hỗ trợ của Dự án Quỹ toàn cầu<br /> PCSR Việt Nam (1).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiện nay trung bình mỗi huyện có khoảng 5<br /> điểm kính hiển vi, tăng hơn so với năm 2006<br /> (4,6). Các khu vực như Ven biển miền Trung,<br /> Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có mật độ điểm<br /> kính hiển nhiều hơn, trung bình từ 6 – 8 điểm<br /> kính / 01 huyện.<br /> Từ 2006 – 2010, hàng năm có từ 62% đến<br /> 68% số XNV kính hiển vi và 68% đến 72% số cán<br /> bộ y tế tuyến huyện được tập huấn PCSR. Riêng<br /> năm 2006 số XNV và cán bộ y tế tuyến huyện<br /> được tập huấn nhiều hơn nhờ có thêm hỗ trợ<br /> của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR (Dự án bắt đầu<br /> từ 2005)(2).<br /> Đánh giá kỹ năng và trình độ soi lam của<br /> XNV điểm kính (dựa vào bảng kiểm-checklist và<br /> bộ lam mẫu)(4), kết quả cho thấy: Tốt đạt 52,0%,<br /> Trung bình đạt 48%, không ai bị đánh giá mức<br /> độ Kém. Riêng các điểm kính khu vực Đông<br /> Nam Bộ không ai đạt loại Tốt.<br /> <br /> Khả năng tiếp cận điểm KHV của người<br /> dân<br /> <br /> KHV chủ yếu một mắt, sử dụng nguồn ánh<br /> sáng tự nhiên và ánh sáng điện.<br /> <br /> Đào tạo tập huấn và kỹ năng soi kính của<br /> các XNV<br /> Bảng 3. XNV điểm KHV xã được đào tạo/ tập<br /> huấn hàng năm.<br /> Năm<br /> Miền núi<br /> phía Bắc<br /> Đồng bằng<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV<br /> Ven biển<br /> miền Trung<br /> Tây Nguyên<br /> Đông Nam<br /> Bộ<br /> Đồng bằng<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> <br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> <br /> Số điểm KHV/ Tỷ lệ XNV được tập<br /> huyện (TB)<br /> huấn (%)<br /> 3,2<br /> 62<br /> 3,8<br /> 54<br /> 1,2<br /> 36<br /> 1,5<br /> 34<br /> 4,9<br /> 65<br /> 5,1<br /> 64<br /> 6,0<br /> 78<br /> 6,4<br /> 64<br /> 7,1<br /> 94<br /> 7,9<br /> 88<br /> 7,7<br /> 86<br /> 8,0<br /> 80<br /> 2,3<br /> 52<br /> 2,9<br /> 50<br /> 4,6<br /> 68<br /> 5,0<br /> 62<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 89%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 81%<br /> 75%<br /> 68%<br /> <br /> 75%<br /> <br /> 65%<br /> <br /> 50%<br /> <br /> SRLH nặng<br /> SRLH nhẹ<br /> Tất cả các vùng<br /> <br /> SRLH vừa<br /> Không SRLH<br /> <br /> Hình 3. Tỷ lệ người có sốt tiếp cận điểm kính xã.<br /> Khả năng tiếp cận điểm KHV xã của người<br /> dân khi bị ốm /sốt… khác nhau tùy vùng SRLH,<br /> tỷ lệ chung cho các vùng là 75%, cao nhất là<br /> vùng SRLH nặng (89%) và thấp nhất là vùng<br /> không có SRLH (65%).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả đánh giá hệ thống xét nghiệm KHV<br /> tại 30 huyện điểm và các báo cáo, điều tra năm<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2