intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của bài tập thể dục và tư vấn dược lâm sàng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển, ảnh hưởng lên vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của bài tập thể dục và tư vấn dược lâm sàng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của bài tập thể dục và tư vấn dược lâm sàng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI TẬP THỂ DỤC VÀ TƯ VẤN DƯỢC LÂM SÀNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN PARKINSON TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Lương Minh Chung3 TÓM TẮT patients in intervention group was improved statistically compared with that in control group (15.1 23 Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh tiến ± 11.5 vs 22.8 ± 17.3, p = 0.042). But we did not triển, ảnh hưởng lên vận động và chất lượng cuộc observe the statistically significant difference between sống của bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh the two groups regarding to the mean PDQ score, and giá hiệu quả của bài tập thể dục và tư vấn dược lâm all other domains. sàng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Keywords: Parkinson’s disease, quality of life, Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí exercise, pharmacist, PDQ 39. Minh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 80 bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ Parkinson được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Dược sĩ lâm sàng tư vấn Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh về cách sử dụng thuốc và bài tập thể dục cho bệnh tiến triển, ảnh hưởng lên vận động, kiểm soát cơ nhân thuộc nhóm can thiệp. Sử dụng bộ câu hỏi PDQ và thăng bằng, thường gặp ở người cao tuổi. Xu 39 phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc hướng bệnh tăng do tuổi thọ trung bình tăng, với sống của bệnh nhân ở 2 nhóm tại thời điểm bắt đầu các triệu chứng điển hình: run, cứng đơ và giảm nghiên cứu và sau 3 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 3 tháng theo dõi, khả năng cử động của vận động. Hiện nay tại Mỹ, có gần 1,5 triệu bệnh nhân ở nhóm can thiệp cải thiện có ý nghĩa người bệnh Parkinson [2]. Trong điều trị bệnh thống kê so với nhóm đối chứng (15,1 ± 11,5 so với Parkinson, bên cạnh sử dụng thuốc, tuân thủ 22,8 ± 17,3, p = 0,042). Tuy nhiên, điểm PDQ trung điều trị kết hợp với luyện tập thể dục trong giai bình và các tiêu chí khác không ghi nhận được sự cải đoạn sớm của bệnh, khi bệnh nhân chưa có thiện của nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. những tổn thương tàn phế, đóng vai trò quan Từ khóa: Parkinson, chất lượng cuộc sống, bài tập thể dục, dược sĩ, PDQ 39 trọng góp phần kiểm soát bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Các hướng dẫn SUMMARY điều trị bệnh Parkinson của một số nước đã đưa THE EFFECTIVENESS OF EXERCISE AND bài tập thể dục là một trong các biện pháp can PHARMACIST INTERVENTION ON thiệp trị liệu [7]. Theo đó, hoạt động chăm sóc QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH sức khỏe bệnh nhân là sự phối hợp của đội ngũ PARKINSON’S DISEASE AT UNIVERSITY bác sĩ, dược sĩ, y tá, điều dưỡng, chuyên gia MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY dinh dưỡng [1] nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin Parkinson’s disease is a chronic, and progressive hỗ trợ bệnh nhân nhận thức về bệnh, sử dụng neurological disease, that affects the patients’ physical thuốc an toàn, hiệu quả, tuân thủ điều trị, chế activity and quality of life. The aim of this study was to độ ăn cân bằng, hợp lý và một biện pháp luyện evaluate the effectiveness of exercise and pharmacist intervention on quality of life of patients with tập thể dục đạt hiệu quả trị liệu tối ưu. Tại Việt Parkinson’s disease at University Medical Center, Ho Nam, điều trị Parkinson vẫn chỉ đang chú trọng Chi Minh City. We conducted a randomized clinical trial đến biện pháp sử dụng thuốc. Các biện pháp tập on eigthty patients with Parkinson’s disease randomly thể dục, vật lý trị liệu và giám sát tuân thủ điều devided in 2 groups – intervention and control group. trị vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa Pharmacist consulted patients in intervention group khai thác được hết giá trị hiệu quả của các liệu about drug use and exercise training. Vietnamese version of PDQ 39 was used to evaluate the quality of pháp phối hợp trong điều trị bệnh. Tại bệnh viện life of patients in the both groups at the beginning of Đai học Y dược TP. Hồ Chí Minh, can thiệp tư study and after 3 months follow up. The results vấn của dược sĩ lâm đã dần trở thành hoạt động showed that, after 3 months, funtional mobility of thường quy trong công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành nhằm 1Đạihọc Y Dược TP. Hồ Chí Minh; mục tiêu đánh giá hiệu quả của bài tập thể dục 2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh; và can thiệp tư vấn của dược sĩ lâm sàng đến 3Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson. Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh Email: bthquynh@ump.edu.vn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 22.2.2019 2.1 Đối tượng nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 Ngày duyệt bài: 28.3.2019 Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Bệnh nhân được 83
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 chẩn đoán bệnh Parkinson đến khám tại phòng dựng dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Parkinson khám Thần kinh, bệnh viện Đại học Y dược TP. Canada [7]. Hồ Chí Minh - Ngoài ra dược sĩ còn tư vấn cho bệnh nhân về: - Tuổi đủ 18 trở lên. o Tuân thủ điều trị: sử dụng thuốc đúng đủ - Bệnh nhân ở giai đoạn bệnh 1, 2, 3 theo liều, đúng giờ, sử dụng (cung cấp hộp phân liều Hoehn và Yahr thuốc, bảng thời gian biểu dùng thuốc, cài đặt - Thời gian mắc bệnh ít hơn 5 năm. giờ uống thuốc trên điện thoại cá nhân của bệnh - Bệnh nhân không có chẩn đoán suy giảm trí tuệ. nhân (hoặc thân nhân hỗ trợ bệnh nhân), tư vấn - Bệnh nhân chưa từng tham gia các bài tập vai trò của tuân thủ điều trị trong việc kiểm soát thể dục chuyên dành cho bệnh nhân Parkinson. các triệu chứng bệnh). - Bệnh nhân đồng ý trả lời các câu hỏi PDQ o Cung cấp thông tin thuốc, thông tin cơ bản 39 (Parkinson's Disease Questionnaire 39). về bệnh Parkinson, sử dụng bảng thông tin Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh Parkinson thứ thuốc điều trị: tác dụng không mong muốn, cách phát, Parkinson do thuốc. sử dụng, tính quan trọng của việc sử dụng đủ, - Có chẩn đoán bệnh lý khác kèm theo liên đúng liều, đúng thời gian dùng thuốc. quan khó vận động, như: thoái hóa khớp, viêm o Thông tin cơ bản về bệnh: các triệu chứng, khớp, thấp khớp. yêu cầu của việc tuân thủ điều trị, tập luyện để - Phụ nữ có thai. đạt hiệu quả, tư vấn qua điện thoại mỗi tuần - Bệnh nhân mất theo dõi (không tái khám một lần. theo lịch hẹn của bác sĩ) o Hướng dẫn 1 số lưu ý trong sinh hoạt hằng Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu để so sánh 2 ngày, chế độ ăn, cung cấp tờ thông tin về chế độ số trung bình (trong nghiên cứu sẽ so sánh 2 số ăn phù hợp. trung bình điểm PDQ-39 giữa 2 nhóm can thiệp Công cụ đánh giá: Bộ câu hỏi chất lượng và nhóm đối chứng. cuộc sống của bệnh nhân Parkinson được sử dụng là bộ PDQ 39. Bộ câu hỏi được chúng tôi n= dịch thuật từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thẩm Với C = 6,15, α = 0,01 và β = 0,20 (power = định trước khi tiến hành nghiên cứu, với hệ số 0,80). ∆ mong muốn sau can thiệp cải thiện Cronbach alpha tổng thể là 0,782, đạt yêu cầu được điểm PDQ 39 giảm 20 điểm so với nhóm để đưa vào sử dụng phỏng vấn bệnh nhân. Bộ đối chứng. Theo nghiên cứu của Jenkinson C. và câu hỏi gồm 8 khía cạnh: khả năng cử động, cộng sự [4], giá trị trung bình điểm PDQ 39 là hoạt động sống hằng ngày, cảm giác, sự kỳ thị, 41,71, độ lệch chuẩn là 31,62. Từ đó cỡ mẫu hỗ trợ xã hội, nhận thức, giao tiếp, bất tiện của tính được là tối thiểu 31 bệnh nhân mỗi nhóm. cơ thể. Điểm PDQ 39 càng thấp thì chất lượng Trên thực tế, chúng tôi lựa chọn 40 bệnh nhân ở cuộc sống càng cao. mỗi nhóm nghiên cứu. Thu thập số liệu: Phỏng vấn bệnh nhân theo thang điểm PDQ 39 lần đầu ở nhóm can 2.2 Phương pháp nghiên cứu thiệp và nhóm đối chứng. Tiến hành can thiệp Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm ngẫu dược lâm sàng tích cực trên nhóm can thiệp. Sau nhiên có đối chứng. đó theo lịch hẹn tái khám của bệnh nhân nhóm Chia nhóm ngẫu nhiên: bệnh nhân thỏa can thiệp, dược sĩ sẽ trực tiếp gặp và tư vấn tích mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu cực cho bệnh nhân đầy đủ những nội dung can chuẩn loại trừ được tiến hành chia ngẫu nhiên thiệp, thời gian theo dõi bệnh nhân là 3 tháng. thành 2 nhóm (sử dụng phần mềm excel): Đánh giá lại điểm PDQ 39 sau 3 tháng nghiên - Nhóm can thiệp: Ngoài tư vấn thường quy cứu cho bệnh nhân ở cả 2 nhóm - nhóm can của bác sĩ và điều dưỡng, có thêm sử dụng biện thiệp và nhóm đối chứng. pháp can thiệp tích cực của dược sĩ bao gồm Thống kê kết quả: Sử dụng phần mềm hướng dẫn bài tập thể dục chuyên biệt dành cho SPSS 20.0 để thống kê kết quả. Biến phân loại bệnh nhân Parkinson. được trình bày bằng tần suất và tỷ lệ, biến liên - Nhóm đối chứng: Chỉ có sự tư vấn thường tục được trình bày bằng số trung bình và độ lệch quy của bác sĩ và điều dưỡng. chuẩn. Dùng phép kiểm t-test hoặc Mann Biện pháp can thiệp tích cực của dược sĩ Whitney để so sánh 2 số trung bình PDQ 39 giữa - Hướng dẫn các bài tập thể dục tư thế và nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. Dùng thể dục cơ mặt, sử dụng hướng dẫn trực tiếp các phép kiểm t-test để so sánh điểm PDQ 39 giữa 2 bài tập thể dục, bài tập cơ mặt, cung cấp tờ nhóm bệnh nhân. Khác biệt được xem là có ý thông tin về bài tập thể dục cơ mặt được xây nghĩa thống kê khi p < 0,05. 84
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh kèm Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: Độ tuổi - Tăng huyết áp 19,4% 32,2% 0,444 trung bình của 2 nhóm bệnh nhân đều trên 55 - Đau đầu 9,7% 3,2% 0,293 tuổi. Tỷ lệ nam nữ ở 2 nhóm xấp xỉ nhau. Thời - Đái tháo đường 9,7% 6,5% 0,562 - Suy tĩnh mạch chân 3,2% 0% 0,289 gian bệnh của cả 2 nhóm đều trên 2 năm và - Tăng acid uric 6,5% 0% 0,134 mức độ bệnh chủ yếu ở giai đoạn 1 và 2 theo - Viêm dạ dày 0% 3,2% 0,346 phân độ bệnh Parkinson của Hoehn và Yahr. Tất - Bệnh lý trên tim 3,2% 9,7% 0,377 cả đặc điểm ban đầu của bệnh nhân, đặc điểm - Rối loạn giấc ngủ 0% 3,2% 0,346 sử dụng thuốc và điểm PDQ 39 ban đầu ở cả 8 Thuốc điều trị khía cạnh đều không có sự khác biệt có ý nghĩa - Levodopa/benserazid thống kê (Bảng 1). - Levodopa/benserazid + Bảng 1. Đặc điểm ban đầu của bệnh pramipexol 16,1% 9,6% nhân ở 2 nhóm nghiên cứu - Levodopa/benserazid + 35,5% 35,5% Nhóm Nhóm pramipexol + 29,0% 19,4% Giá Đặc điểm can đối - trihexyphenidyl trị p thiệp chứng - Levodopa/benserazid + 9,7% 19,4% 0,506 59,0 ± 55,9 ± trihexyphenidyl Tuổi 0,138 7,9 8,6 - Levodopa/benserazid + 6,5% 9,6% Giới: Nam 41,9% 51,6% piribedil 0,0% 6,5% 0,445 Nữ 58,1% 48,4% - Pramipexol 3,2% 0% 2,6 ± 2,8 ± - Pramipexol + Thời gian bệnh 0,660 1,2 1,6 trihexyphenidyl Giai đoạn bệnh:-Giai đoạn 1 25,8% 45,2% Điểm PDQ 39 ban đầu của 2 nhóm nghiên - Giai đoạn 2 58,1% 41,9% 0,279 cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở cả 8 - Giai đoạn 3 16,1% 12,9% khía cạnh đánh giá và điểm tổng thể (Bảng 2). Bảng 2. Điểm PDQ 39 ban đầu ở 2 nhóm nghiên cứu Điểm PDQ 39 ban đầu Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng Giá trị p Khả năng cử động 21,5 ± 9,8 23,4 ± 12,3 0,490 Hoạt động sống hằng ngày 24,9 ± 18,9 27,8 ± 21,5 0,575 Cảm giác 19,8 ± 18,1 27,4 ± 22,1 0,140 Sự kỳ thị 21,2 ± 20,0 21,4 ± 21,0 0,979 Hỗ trợ xã hội 14,9 ± 15,3 14,7 ± 21,9 0,396 Nhận thức 1,6 ± 5,5 4,8 ± 10,7 0,159 Giao tiếp 29,8 ± 14,4 28,0 ± 17,3 0,655 Bất tiện cơ thể 18,8 ± 17,2 15,1 ± 16,4 0,382 Tổng điểm 33,9 ± 19,0 37,4 ± 21,2 0,479 So sánh điểm PDQ 39 giữa 2 nhóm sau 3 tháng nghiên cứu. Điểm PDQ 39 trung bình giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, trên tiêu chí khả năng cử động, có sự cải thiện tích cực ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (15,1 ± 11,5 so với 22,8 ± 17,3; p = 0,042) (Bảng 3) Bảng 3. So sánh kết quả điểm PDQ 39 sau 3 tháng giữa 2 nhóm nghiên cứu Nhóm lượng giá Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng Giá trị p Điểm trung bình 15,4 ± 7,8 19,1 ± 10,2 0,121 Khả năng cử động 15,1 ± 11,5 22,8 ± 17,3 0,042 Hoạt động sống hằng ngày 16,5 ± 14,5 22,8 ± 19,7 0,156 Cảm giác 13,6 ± 15,4 15,7 ± 17,0 0,604 Kỳ thị 12,1 ± 14,4 15,7 ± 19,5 0,676 Hỗ trợ xã hội 1,1 ± 4,7 2,9 ± 8,5 0,233 Nhận thức 24,2 ± 13,3 22,0 ± 13,9 0,523 Giao tiếp 15,6 ± 13,6 13,2 ± 13,9 0,491 Bất tiện cơ thể 25,3 ± 13,7 28,5 ± 17,8 0,428 IV. BÀN LUẬN nhóm. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi ghi Mặc dù, những can thiệp tư vấn của dược sĩ nhận được hiệu quả cải thiện khả năng cử động, và bài tập thể dục sau 3 tháng chưa làm cải nhóm can thiệp có điểm PDQ khả năng cử động thiện mức điểm PDQ – 39 trung bình giữa 2 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối 85
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 chứng. So với một số nghiên cứu khác với thiết Nghiên cứu của Morberg BM. và cộng sự kế tương tự nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng (2014) đánh giá ảnh hưởng của tập luyện thể các bài tập thể dục khác nhau có thể cho hiệu chất cường độ cao lên các triệu chứng vận động quả khác nhau ở từng tiêu chí độc lập. và không vận động của bệnh nhân Parkinson, tiến Nghiên cứu của King và cộng sự (2013) sử hành trong 32 tuần, 24 bệnh nhân (giai đoạn dụng các bài tập thể dục theo huấn luyện linh bệnh 1 – 3) được chia thành 2 nhóm: nhóm can động (ABC – Agility Boot camp) và chạy bộ bằng thiệp và nhóm đối chứng. Nhóm can thiệp được máy tại trung tâm có giám sát, 4 lần 1 tuần huấn luyện thể dục cá thể hóa cường độ cao 2 lần trong 4 tuần liên tiếp [5]. Hiệu quả của các bài 1 tuần, với 1 buổi tập thêm tùy chọn 1 lần 1 tuần. tập thể dục trên điểm số PDQ 39 được đánh giá Nhóm đối chứng nhận được các khuyến cáo giới hạn ở 2 tiêu chí liên quan đến vận động là chung về hoạt động thể chất. Sau nghiên cứu, khả năng cử động và hoạt động hằng ngày. Kết nhóm can thiệp có sự cải thiện điểm UPDRS vận quả cho thấy, bệnh nhân chỉ cải thiện được tiêu động (p = 0,045), hoạt động hằng ngày (p = chí hoạt động sống hằng ngày (p = 0,01). Điểm 0,006), tâm trạng (p = 0,004), và biến chứng (p về khả năng cử động gần đạt được mức khác = 0,019). Điểm tổng cộng PDQ-39 không có sự biệt có ý nghĩa (p = 0,09). So với đề tài của khác biệt [6]. So với đề tài của chúng tôi, cường chúng tôi, nghiên cứu trên có mức độ các bài tập độ tập thể dục của nghiên cứu Morberg cao hơn, phức tạp và tính thể lực nhiều hơn. Tiêu chí với sự kiểm soát của chuyên gia y tế, bài tập thể đánh giá chuyên biệt đối với từng phân nhóm. dục được cá thể hóa phù hợp với từng bệnh nhân Bệnh nhân được tổ chức tập luyện tại trung tâm tham gia chương trình. Ngoài bài tập theo yêu với sự hướng dẫn và giám sát thường xuyên của cầu, bệnh nhân có thêm 1 buổi tập tùy chọn. nhân viên y tế. Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng Đánh giá kết quả nghiên cứu, có sử dụng thêm bài tập thể dục trong 4 tuần, ngắn hơn so với điểm UPDRS, đây là điểm ghi nhận được sự khác thời gian tập thể dục của nghiên cứu của chúng biệt sau can thiệp, trong khi điểm PDQ-39 không tôi nên có thể là lý do chưa cải thiện được tiêu có sự cải thiện [6]. chí khả năng cử động. Khảo sát của Tomlinson CL và cộng sự (2012), Nghiên cứu của Hackney ME. và cộng sự xác định trên 33 thử nghiệm với 1518 người tham (2009), tiến hành thử nghiệm trong 13 tuần trên gia, đánh giá hiệu quả của can thiệp vật lý trị liệu 61 bệnh nhân Parkinson (giai đoạn 1 – 3) chia có kiểm soát so với không can thiệp. Kết quả khảo thành 4 nhóm: tập nhảy tango, tập nhảy sát cho thấy, vật lý trị liệu cải thiện đáng kể hầu van/foxtrot, tập thái cực quyền và nhóm không hết các tiêu chí đánh giá về khả năng cử động can thiệp [3]. Các nhóm can thiệp được tham gia của bệnh nhân như: vận tốc đi (p = 0,002), đi bộ 20 buổi tập, mỗi buổi 1giờ, 2 lần 1 tuần. Kết quả 6 phút (p = 0,03), chiều dài bước (p = 0,04), test chỉ có nhóm bệnh nhân tập tango đạt được cải chức năng thời gian đứng lên và đi (p = 0,006), thiện có ý nghĩa thống kê về khả năng cử động khả năng với (p = 0,008) và quy mô cân bằng (p = 0,03), hỗ trợ xã hội (p = 0,05) và PDQ 39 Berg (p < 0,001); nhóm câu hỏi UPDRS cũng đạt tổng (p < 0,01) sau nghiên cứu, các nhóm còn được cải thiện đáng kể: UPDRS tổng cộng (p = lại không có cải thiện đáng kể. So với nghiên cứu 0,001), sinh hoạt hằng ngày (p = 0,01), cử động này, nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt được cải (p < 0,001). Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý thiện có ý nghĩa về khả năng cử động nhưng nghĩa giữa các can thiệp vật lý trị liệu khác nhau chưa đạt được cải thiện có ý nghĩa thống kê về [8]. So với đề tài, khảo sát trên khảo sát trên các hỗ trợ xã hội. Các bài tập trong nghiên cứu của bài tập vật lý trị liệu, đây là dạng bài tập có tính chúng tôi chưa có được sự giám sát chặt chẽ do chất phục hồi chức năng cao, chuyên biệt và chuyên không tổ chức được các buổi tập thực hành liên sâu, được hướng dẫn và giám sát tập luyện. tục cho bệnh nhân. Các bài tập trong nghiên cứu Bài tập thể dục và tư vấn của dược sĩ lâm của Hackney được tập tập trung, có sự hướng sàng đã có hiệu quả đến kết quả điều trị dẫn, giám sát với cường độ 1 giờ mỗi buổi và 2 Parkinson, cải khả năng cử động của bệnh nhân. buổi mỗi tuần, tiêu chí đánh giá gồm bộ câu hỏi Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù UPDRS III và PDQ 39. Các buổi tập tập trung và chưa chứng minh được hiệu quả của bài tập thể mức độ phối hợp nhịp nhàng với bạn nhảy của dục trên tất cả các các tiêu chí đánh giá về hoạt dạng bài tập tango giúp tăng cường các mối động hằng ngày, cảm giác, sự kỳ thị, hỗ trợ xã quan hệ xã hội, mối quan hệ với người chăm hội, nhận thức, giao tiếp và bất tiện cơ thể giữa sóc, cải thiện chất lượng sống liên quan đến sức nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, nhưng kết khỏe của bệnh nhân Parkinson về tiêu chí hỗ trợ quả nghiên cứu sau thời gian 3 tháng trên bệnh xã hội [3 ]. nhân đã có cải thiện khả năng cử động cũng là 86
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 một kết qủa đáng khích lệ với hoạt động dược Standards of care consensus statement", EPDA, 1. lâm sàng, tư vấn cho bệnh nhân Parkinson tại 3. Hackney ME, Earhart GM (2009), “Healthed- realted Quality of Life an Alternative Form of bệnh viện. Exercise in Parkinson Disease”, Parkinson Relat Disord, 15 (9), 644-648. V. KẾT LUẬN 4. Jenkinson C. et al. (1997), "The Parkinson's Việc hướng dẫn bệnh nhân thực hiện bài tập Disease Questionnaire (PDQ-30): Development thể dục và những tư vấn về sử dụng thuốc của and validation of a Parkinson's Disease summary dược sĩ lâm sàng giúp cải thiện tích cực khả index score", Age and Ageing, 26: 353 – 357. 5. King. L.A. et al. (2013), “Exploring outcome năng cử động ở bệnh nhân Parkinson, là một measures for exercise intervention in people with tiêu chí cải thiện chất lượng cuộc sống theo bộ Parkinson’s disease”, Hindawi Publishing câu hỏi PDQ 39. Cần tích cực áp dụng chế độ tập Corporation, 2013, ID 572134, 9. thể dục chuyên biệt cho bệnh nhân Parkinson, 6. Morberg BM, et al, (2014), “The impact of high intensity physical training on motor and non- góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc motor symtomsin patients with Parkinson’s disease sống và hiệu quả điều trị bệnh. (PIP): A preliminary study”, NeuroRehabilitation, Epub 2014 Jul 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Parkinson Society Canada, (2003), "Exercise 1. Carden MJ., (2010), "The role of Pharmacists in for people with Parkinson". treating and managing Parkinson's disease", 8. Tomlinson CL, Patel S, Meek C et al. (2012), Accreditation Council for Pharmacy Education, 17, 23-27. "Physiothearapy versus Placebo or no intervention in 2. European Parkinson's Disease Association, Parkinson's disease", Cochrane Database Syst Rev, 8 (2011), "The European Parkinson's Disease HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO CÁN BỘ Y TẾ XÃ, TỈNH HÒA BÌNH Nguyễn Hữu Thắng1, Nguyễn Duy Luật1, Nguyễn Hoàng Long2, Phạm Hải Thanh1 TÓM TẮT 24 HYPERTENSION AND DIABETES FOR COMMUNE Nghiên cứu can thiệp so sánh trước-sau, không đối HEALTH WORKERS IN HOA BINH PROVINCE chứng nhằm đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo We conducted a pre-post comparison intervention liên tục về xử trí tăng huyết áp (THA) và đái tháo study to access the effective of continuous training đường (ĐTĐ) được thực hiện trên 60 cán bộ y tế xã program on management of hypertension and (CBYT) tỉnh Hòa Bình. Kết quả cho thấy: Kiến thức đạt diabetes. There were 60 commune health staffs at của CBYT xã về xử trí THA tăng từ 25,9% (trước can Vietnam mountain areas had participated the study. thiệp) lên 72,8% (sau can thiệp). Kiến thức đạt của We use the direct interviews with structured CBYT xã về xử trí ĐTĐ tăng từ 10% (trước can thiệp) questionnaires to test the knowledge of study subject lên 67,5% (sau can thiệp). Sự khác biệt này có ý before and after intervention. The difference had been nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2