intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của bài thuốc bạch cập, bối mẫu, diên hồ sách, đại hoàng, cam thảo, mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, áp dụng trên 155 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày – tá tràng theo YHHĐ và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của bài thuốc bạch cập, bối mẫu, diên hồ sách, đại hoàng, cam thảo, mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC<br /> BẠCH CẬP, BỐI MẪU, DIÊN HỒ SÁCH, ĐẠI HOÀNG, CAM THẢO, MAI MỰC<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG<br /> Võ Thị Trúc Phương*, Nguyễn Thị Bay**, Tạ Văn Trầm***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt<br /> huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Nghiên cứu này<br /> nhằm đánh giá hiệu quả của bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực trong<br /> điều trị viêm loét dạ dày tá tràng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm<br /> sàng mở, áp dụng trên 155 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày – tá tràng theo YHHĐ<br /> và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền<br /> Tiền Giang.<br /> Kết quả: Bài thuốc nghiên cứu có tác dụng cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng như: Giảm đau thượng<br /> vị được đánh giá theo thang điểm VAS. Sau điều trị hình ảnh nội soi trở về bình thường ở nhóm bài thuốc YHCT<br /> là 116/155 trường hợp. Trong đó hình ảnh nội soi của thể Khí trệ trở về bình thường là 51/76 trường hợp thấp<br /> hơn thể Hỏa uất là 65/79 trường hợp. Điều này chứng minh được rằng bài thuốc YHCT khi nghiên cứu có tác<br /> dụng kháng viêm, giảm đau và có thể điều trị hiệu quả thể bệnh Hỏa uất với hình ảnh nội sôi trở về bình thường<br /> là 65/79 trường hợp. Bài thuốc nghiên cứu không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.<br /> Kết luận: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực có tác dụng giảm<br /> đau, giảm viêm loét trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và không thấy tác dụng không mong muốn<br /> trên lâm sàng.<br /> Từ khóa: viêm loét dạ dày tá tràng, Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực<br /> ABSTRACT<br /> EFFECT OF THE DECOCTION OF RHIZOMA BLETILLAE, BULBUS FRITILLARIAE,<br /> TUBER CORYDALIS, RHIZOMA RHEUM, RADIX GLYCYRRHIZA, OS SEPIA ON PEPTIC ULCER<br /> Vo Thi Truc Phuong, Nguyen Thi Bay, Ta Van Tram<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 35 – 43<br /> Objectives: In Traditional Chinese Medicine, the herbal decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae,<br /> Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza, Os sepia has effects of blood-regualting, heat-clearing, fire-<br /> sedating, muscle-generating, stop-bleeding, qi-regulating and stomach acid reducing. This study aims to evaluate<br /> the effect of the decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix<br /> glycyrrhiza, Os sepia on peptic ulcer.<br /> Materials and Methods: This is an open-label trial of 155 patients aged 18 years, who were diagnosed with<br /> peptic ulcer at outpatient clinics, Traditional Medicine Hospital at Tien Giang province from January 2017 to<br /> October 2018.<br /> Results: In this study, the intervention group improved some clinical symptoms such as epigastric pain by<br /> <br /> *Trung tâm Y tế Gò Công Tây **Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> ***Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Thị Trúc Phương ĐT: 0902748197 Email: bacsitrucphuong2016@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> VAS scale. Improvement of endoscopic images after treatment was seen in 116/155 cases, of which 51/76 cases are<br /> Qi-stagnation and 65/79 cases are Fire-stagnation. These results showed that the decoction has an anti-<br /> inflammatory, analgesic and effective in patients with Fire stagnation. The decoction did not show unwanted<br /> clinical effects.<br /> Conclusion: The decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum,<br /> Radix glycyrrhiza and Os sepia have analgesic effects in patients with peptic ulcer, without causing any side<br /> effects.<br /> Keywords: peptic ulcer, Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix<br /> glycyrrhiza, Os sepia<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ vị làm tỳ mất vận hóa vị mất chức năng thu nạp<br /> dẫn đến khí trệ, hỏa uất dẫn đến đau bụng, đầy<br /> Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá<br /> bụng, chậm tiêu, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, tức<br /> phổ biến trong cộng đồng, chiếm khoảng 10%<br /> giận nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tạng can, làm<br /> dân số ở nhiều quốc gia. Ở Mỹ, hàng năm viêm<br /> can khí uất kết khí cơ mất thông sướng sẽ ảnh<br /> loét dạ dày tá tràng ảnh hưởng đến khoảng 4,5<br /> hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị. Nếu can<br /> triệu người. Khoảng 10% dân số Mỹ có bằng<br /> khí uất lâu ngày sẽ hóa hỏa, hỏa sẽ thiêu đốt tân<br /> chứng loét tá tràng tại một thời điểm bất kỳ.<br /> dịch làm tổn thương đến vị âm gây nên các<br /> Theo Hội khoa học Tiêu hóa Việt Nam, viêm loét<br /> chứng sau: miệng đắng khát nước họng khô, hỏa<br /> dạ dày tá tràng chiếm khoảng 26% trong các<br /> uất có thể làm tổn thương mạch lạc gây ra xuất<br /> bệnh về tiêu hóa(6). Đặc điểm chính của bệnh là<br /> huyết dẫn đến nôn ra máu, đi ngoài ra máu(7).<br /> một bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, xu<br /> hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy Chúng tôi tiến hành nghiên cứu bài thuốc<br /> hiểm như chảy máu hay thủng, ung thư dạ dày. Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng,<br /> Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài, ảnh Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt huyết, chỉ<br /> hưởng đến chất lượng cuộc sống và công việc, thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và<br /> làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội. lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Tuy nhiên<br /> Trong những thập niên vừa qua nền y học hiện trong đề tài chúng tôi kết hợp bài thuốc YHCT<br /> đại (YHHĐ) phát triển vượt bậc với rất nhiều và omeprazol 20 mg nhằm giảm bớt những tác<br /> thuốc điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng dụng không mong muốn của omeprazol như:<br /> (VLDDTT) và tỷ lệ thành công khá cao như buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, hoặc chóng mặt,<br /> thuốc ức chế bơm proton có khả năng làm lành nhức đầu, ngủ gà.<br /> vết loét 85% - 95% từ 4 tuần – 8 tuần. Tuy nhiên, Từ những nhu cầu cấp thiết nêu trên chúng<br /> tỷ lệ lưu hành bệnh có giảm nhưng tỷ lệ biến tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với câu hỏi<br /> chứng và nhập viện vẫn không thay đổi, trong<br /> nghiên cứu liệu bài thuốc “Bạch cập, Bối mẫu,<br /> đó tỷ lệ tử vong do xuất huyết là 5% và do loét<br /> Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực’’<br /> thủng là 6% - 30%. Ngoài ra tỷ lệ lưu hành của<br /> có hiệu quả điều trị VLDDTT hay không.<br /> bệnh có xu hướng tăng lên theo tuổi do nhiễm<br /> Helicobacter pylori và dùng thuốc chống viêm ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> không steroide (NSAID)(6). Đối tượng nghiên cứu<br /> Theo y học cổ truyền (YHCT), triệu chứng Có 155 bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được<br /> viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm trù chứng chẩn đoán VLDDTT theo YHHĐ và YHCT, từ<br /> vị quản thống. Cơ chế của chứng vị quản thống tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại<br /> phần lớn do lo lắng, suy nghĩ, tức giận quá độ và khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền<br /> kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, Tiền Giang.<br /> <br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu khi nghiên cứu),<br /> Tất cả BN được chẩn đoán xác định theo: α: xác suất sai lầm loại 1 = 0,05 → Z: trị số từ<br /> Tiêu chẩn đoán YHHĐ và YHCT(1,7). phân số chuẩn, Z 0,975 = 1,96,<br /> Có nội soi xác định viêm hoặc viêm loét dạ β: xác suất sai lầm loại 2 = 0,2 → Z: trị số từ<br /> dày tá tràng. phân phối chuẩn, Z 0,2 = 0,842,<br /> BN không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ. d: độ chính xác (hay sai số cho phép),<br /> Tiêu chuẩn loại trừ d = P1-P2 = 0,08.<br /> HP (+) dương tính qua nội soi. Vậy n = 146.<br /> Bệnh nhân đang có thai, đang cho con bú. Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Bệnh nhân loét và ung thư dạ dày. Có biến Chọn mẫu thuận tiện.<br /> chứng do loét: thủng, xuất huyết. Tiêu chuẩn đánh giá<br /> Bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị Tiêu chuẩn đánh giá giảm đau<br /> khác như: viêm loét hành tá tràng, thuốc kháng Dùng thang điểm đau VAS (Visual<br /> viêm non-steroid và steroid, thuốc huyết áp Analogue Scale for pain): Số điểm là số cm<br /> nhóm ức chế canxi. tương ứng với mức độ đau của bênh nhân, do<br /> BN có các bệnh tiêu hóa cấp, mãn: đang bệnh nhân tự đánh giá tại các thời điểm: ngay<br /> được điều trị theo phác đồ tích cực. khi tiến hành nghiên cứu (T0), sau 1 tuần (T1),<br /> BN có bệnh lý Tim mạch cấp, mãn: đang sau 2 tuần (T2), sau 3 tuần (T3), sau 4 tuần (T4),<br /> được điều trị theo phác đồ tích cực. sau 5 tuần (T5), sau 6 tuần (T6), sau 7 tuần (T7),<br /> Bệnh nhân không đồng ý. sau 8 tuần (T8)(2).<br /> Bệnh nhân không thực hiện đúng quy trình Các đánh giá đau theo mức độ trên thước.<br /> điều trị (bỏ thuốc uống > 3 ngày, không nội soi Qui ước như sau:<br /> kiểm tra sau điều trị). 0: Không đau,<br /> BN thuộc thể Huyết ứ và Tỳ vị hư hàn. 1 – 3: Đau mức độ nhẹ (Đau nhẹ),<br /> Phương pháp nghiên cứu 4 – 6: Đau mức độ vừa phải (Đau vừa phải),<br /> Thiết kế nghiên cứu 7 – 8: Đau mức độ rất nặng (Đau nặng),<br /> Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 9 – 10: Đau mức độ không chịu đựng nổi<br /> thử nghiệm lâm sàng mở. (Đau đớn tận cùng).<br /> Phương pháp can thiệp Thuốc được coi là có tác dụng giảm đau khi<br /> điểm VAS giảm có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết hợp uống bài thuốc YHCT liều 2 gói × 2<br /> lần/ngày, trước ăn 1 giờ trong 8 tuần và Đánh giá mức độ giảm đau theo VAS theo<br /> omeprazol 20 mg × 02 lần/ngày, trước ăn 30 phút các thời điểm T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, sử<br /> (08 tuần). dụng giá trị trung bình của điểm đau trước can<br /> thiệp và sau can thiệp.<br /> Cỡ mẫu<br /> Tiêu chuẩn đánh giá giảm viêm, giảm loét<br /> Áp dụng cỡ mẫu theo công thức:<br /> Đánh giá mức độ VLDD bằng nội soi dạ dày<br /> trước khi điều trị, sau điều trị 8 tuần ở 2 nhóm<br /> theo tiêu chuẩn Sydney như sau(4).<br /> Với P2 = 0,65 (P2: ước lượng hiệu quả bài Giảm viêm<br /> thuốc đạt 85% trên bệnh nhân VLDDTT), Đánh giá trên nội soi.<br /> P1 = 0,85 (P1: tỷ lệ mong muốn đạt được sau Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương qua nội soi<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> đường tiêu hóa trên dựa trên những tiêu chuẩn Các triệu chứng không mong muốn<br /> của hệ thống phân loại “Sydney system”năm Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng cơ năng<br /> 1994. Đánh giá định khu tổn thương (thân vị, có 4 mức độ:<br /> hang vị, toàn bộ dạ dày) và mô tả tổn thương Mức độ (-): không có triệu chứng.<br /> (phù nề, xung huyết, trợt phẳng, loét nông).<br /> Mức độ (+): Có triệu chứng nhẹ/ thoáng qua<br /> Giảm loét (kéo dài < 15 phút).<br /> Nội soi theo phân loại Sydney(4): Cải thiện Mức độ (++): Có triệu chứng vừa, kéo dài từ<br /> chức năng (tỷ lệ cải thiện chức năng sau 8 tuần 15-30 phút, cần phải nghỉ ngơi, có thể tự hết.<br /> can thiệp nội soi theo tiêu chuẩn sydney).<br /> Mức độ (+++): Có triệu chứng nặng, cần sự<br /> Ổ loét hoạt động (A): can thiệp của y tế.<br /> - A1: Ổ loét thành thẳng đứng, bờ cao đều, Đánh giá dựa vào tần suất xuất hiện của<br /> đáy tròn nhẵn sạch hoặc có chất tiết đọng, niêm từng triệu chứng/tổng số BN.<br /> mạc xung quanh bờ, niêm mạc xung quanh bờ ổ<br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> loét phù nề, xung huyết nhô cao, các nếp niêm<br /> Phần mềm Stata (phiên bản 13.0, College<br /> mạc bị co kéo cho tới sát bờ ổ loét.<br /> Station, Texas 77845 USA).<br /> - A2: Ổ loét trở nên nông hơn, nhỏ hơn, các<br /> tổ chức hạt bắt đầu thay thế cho tổ chức hoại tử. Y đức<br /> <br /> Lành ổ loét (H): Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng<br /> Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí<br /> - H1: Niêm mạc xung quanh ổ loét bớt phù<br /> Minh số 495/ĐHYD-HĐ ngày 17/11/2017.<br /> nề xung huyết, đáy ổ loét nhỏ hơn, tổ chức hạt<br /> dần dần thay thế toàn bộ các tổ chức hoại tử. KẾT QUẢ<br /> - H2: ổ loét nhỏ hơn hoặc phẳng hơn hoặc Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị bài<br /> chỉ còn là một khe nhỏ, các nếp niêm mạc bớt thuốc YHCT<br /> phù nề nhiều tạo thành những nếp nhăn nheo Bảng 2. Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị<br /> xung quanh ổ loét. bài thuốc YHCT<br /> Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Trước sau điều trị<br /> Triệu chứng Bài thuốc YHCT n=155<br /> Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận khi Trước điều trị Sau điều trị<br /> bệnh nhân làm bệnh án và sau điều trị mỗi 1 tuần, Đau thượng vị 30 3<br /> 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần, 6 tuần, 7 tuần, 8 tuần. Đầy chướng khó tiêu 11 3<br /> Chỉ số theo dõi Nóng rát thượng vị 58 15<br /> Buồn nôn, nôn, ợ hơi, ợ chua 56 56<br /> Giảm đau: theo triệu chứng lâm sàng, Đắng miệng 0 0<br /> Hiệu quả giảm viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney, Ăn kém 0 0<br /> Hiệu quả cải thiệu viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney. Đại tiện táo 55 10<br /> Đại tiện nát 50 16<br /> Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất Đại tiện bình thường 50 129<br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất P (trước-sau) p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2