Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC<br />
BẠCH CẬP, BỐI MẪU, DIÊN HỒ SÁCH, ĐẠI HOÀNG, CAM THẢO, MAI MỰC<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG<br />
Võ Thị Trúc Phương*, Nguyễn Thị Bay**, Tạ Văn Trầm***<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt<br />
huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Nghiên cứu này<br />
nhằm đánh giá hiệu quả của bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực trong<br />
điều trị viêm loét dạ dày tá tràng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm<br />
sàng mở, áp dụng trên 155 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày – tá tràng theo YHHĐ<br />
và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền<br />
Tiền Giang.<br />
Kết quả: Bài thuốc nghiên cứu có tác dụng cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng như: Giảm đau thượng<br />
vị được đánh giá theo thang điểm VAS. Sau điều trị hình ảnh nội soi trở về bình thường ở nhóm bài thuốc YHCT<br />
là 116/155 trường hợp. Trong đó hình ảnh nội soi của thể Khí trệ trở về bình thường là 51/76 trường hợp thấp<br />
hơn thể Hỏa uất là 65/79 trường hợp. Điều này chứng minh được rằng bài thuốc YHCT khi nghiên cứu có tác<br />
dụng kháng viêm, giảm đau và có thể điều trị hiệu quả thể bệnh Hỏa uất với hình ảnh nội sôi trở về bình thường<br />
là 65/79 trường hợp. Bài thuốc nghiên cứu không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.<br />
Kết luận: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực có tác dụng giảm<br />
đau, giảm viêm loét trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và không thấy tác dụng không mong muốn<br />
trên lâm sàng.<br />
Từ khóa: viêm loét dạ dày tá tràng, Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực<br />
ABSTRACT<br />
EFFECT OF THE DECOCTION OF RHIZOMA BLETILLAE, BULBUS FRITILLARIAE,<br />
TUBER CORYDALIS, RHIZOMA RHEUM, RADIX GLYCYRRHIZA, OS SEPIA ON PEPTIC ULCER<br />
Vo Thi Truc Phuong, Nguyen Thi Bay, Ta Van Tram<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 35 – 43<br />
Objectives: In Traditional Chinese Medicine, the herbal decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae,<br />
Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza, Os sepia has effects of blood-regualting, heat-clearing, fire-<br />
sedating, muscle-generating, stop-bleeding, qi-regulating and stomach acid reducing. This study aims to evaluate<br />
the effect of the decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix<br />
glycyrrhiza, Os sepia on peptic ulcer.<br />
Materials and Methods: This is an open-label trial of 155 patients aged 18 years, who were diagnosed with<br />
peptic ulcer at outpatient clinics, Traditional Medicine Hospital at Tien Giang province from January 2017 to<br />
October 2018.<br />
Results: In this study, the intervention group improved some clinical symptoms such as epigastric pain by<br />
<br />
*Trung tâm Y tế Gò Công Tây **Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
***Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS. Võ Thị Trúc Phương ĐT: 0902748197 Email: bacsitrucphuong2016@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
VAS scale. Improvement of endoscopic images after treatment was seen in 116/155 cases, of which 51/76 cases are<br />
Qi-stagnation and 65/79 cases are Fire-stagnation. These results showed that the decoction has an anti-<br />
inflammatory, analgesic and effective in patients with Fire stagnation. The decoction did not show unwanted<br />
clinical effects.<br />
Conclusion: The decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum,<br />
Radix glycyrrhiza and Os sepia have analgesic effects in patients with peptic ulcer, without causing any side<br />
effects.<br />
Keywords: peptic ulcer, Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix<br />
glycyrrhiza, Os sepia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ vị làm tỳ mất vận hóa vị mất chức năng thu nạp<br />
dẫn đến khí trệ, hỏa uất dẫn đến đau bụng, đầy<br />
Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá<br />
bụng, chậm tiêu, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, tức<br />
phổ biến trong cộng đồng, chiếm khoảng 10%<br />
giận nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tạng can, làm<br />
dân số ở nhiều quốc gia. Ở Mỹ, hàng năm viêm<br />
can khí uất kết khí cơ mất thông sướng sẽ ảnh<br />
loét dạ dày tá tràng ảnh hưởng đến khoảng 4,5<br />
hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị. Nếu can<br />
triệu người. Khoảng 10% dân số Mỹ có bằng<br />
khí uất lâu ngày sẽ hóa hỏa, hỏa sẽ thiêu đốt tân<br />
chứng loét tá tràng tại một thời điểm bất kỳ.<br />
dịch làm tổn thương đến vị âm gây nên các<br />
Theo Hội khoa học Tiêu hóa Việt Nam, viêm loét<br />
chứng sau: miệng đắng khát nước họng khô, hỏa<br />
dạ dày tá tràng chiếm khoảng 26% trong các<br />
uất có thể làm tổn thương mạch lạc gây ra xuất<br />
bệnh về tiêu hóa(6). Đặc điểm chính của bệnh là<br />
huyết dẫn đến nôn ra máu, đi ngoài ra máu(7).<br />
một bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, xu<br />
hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy Chúng tôi tiến hành nghiên cứu bài thuốc<br />
hiểm như chảy máu hay thủng, ung thư dạ dày. Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng,<br />
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài, ảnh Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt huyết, chỉ<br />
hưởng đến chất lượng cuộc sống và công việc, thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và<br />
làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội. lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Tuy nhiên<br />
Trong những thập niên vừa qua nền y học hiện trong đề tài chúng tôi kết hợp bài thuốc YHCT<br />
đại (YHHĐ) phát triển vượt bậc với rất nhiều và omeprazol 20 mg nhằm giảm bớt những tác<br />
thuốc điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng dụng không mong muốn của omeprazol như:<br />
(VLDDTT) và tỷ lệ thành công khá cao như buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, hoặc chóng mặt,<br />
thuốc ức chế bơm proton có khả năng làm lành nhức đầu, ngủ gà.<br />
vết loét 85% - 95% từ 4 tuần – 8 tuần. Tuy nhiên, Từ những nhu cầu cấp thiết nêu trên chúng<br />
tỷ lệ lưu hành bệnh có giảm nhưng tỷ lệ biến tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với câu hỏi<br />
chứng và nhập viện vẫn không thay đổi, trong<br />
nghiên cứu liệu bài thuốc “Bạch cập, Bối mẫu,<br />
đó tỷ lệ tử vong do xuất huyết là 5% và do loét<br />
Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực’’<br />
thủng là 6% - 30%. Ngoài ra tỷ lệ lưu hành của<br />
có hiệu quả điều trị VLDDTT hay không.<br />
bệnh có xu hướng tăng lên theo tuổi do nhiễm<br />
Helicobacter pylori và dùng thuốc chống viêm ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
không steroide (NSAID)(6). Đối tượng nghiên cứu<br />
Theo y học cổ truyền (YHCT), triệu chứng Có 155 bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được<br />
viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm trù chứng chẩn đoán VLDDTT theo YHHĐ và YHCT, từ<br />
vị quản thống. Cơ chế của chứng vị quản thống tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại<br />
phần lớn do lo lắng, suy nghĩ, tức giận quá độ và khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền<br />
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, Tiền Giang.<br />
<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu khi nghiên cứu),<br />
Tất cả BN được chẩn đoán xác định theo: α: xác suất sai lầm loại 1 = 0,05 → Z: trị số từ<br />
Tiêu chẩn đoán YHHĐ và YHCT(1,7). phân số chuẩn, Z 0,975 = 1,96,<br />
Có nội soi xác định viêm hoặc viêm loét dạ β: xác suất sai lầm loại 2 = 0,2 → Z: trị số từ<br />
dày tá tràng. phân phối chuẩn, Z 0,2 = 0,842,<br />
BN không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ. d: độ chính xác (hay sai số cho phép),<br />
Tiêu chuẩn loại trừ d = P1-P2 = 0,08.<br />
HP (+) dương tính qua nội soi. Vậy n = 146.<br />
Bệnh nhân đang có thai, đang cho con bú. Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Bệnh nhân loét và ung thư dạ dày. Có biến Chọn mẫu thuận tiện.<br />
chứng do loét: thủng, xuất huyết. Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị Tiêu chuẩn đánh giá giảm đau<br />
khác như: viêm loét hành tá tràng, thuốc kháng Dùng thang điểm đau VAS (Visual<br />
viêm non-steroid và steroid, thuốc huyết áp Analogue Scale for pain): Số điểm là số cm<br />
nhóm ức chế canxi. tương ứng với mức độ đau của bênh nhân, do<br />
BN có các bệnh tiêu hóa cấp, mãn: đang bệnh nhân tự đánh giá tại các thời điểm: ngay<br />
được điều trị theo phác đồ tích cực. khi tiến hành nghiên cứu (T0), sau 1 tuần (T1),<br />
BN có bệnh lý Tim mạch cấp, mãn: đang sau 2 tuần (T2), sau 3 tuần (T3), sau 4 tuần (T4),<br />
được điều trị theo phác đồ tích cực. sau 5 tuần (T5), sau 6 tuần (T6), sau 7 tuần (T7),<br />
Bệnh nhân không đồng ý. sau 8 tuần (T8)(2).<br />
Bệnh nhân không thực hiện đúng quy trình Các đánh giá đau theo mức độ trên thước.<br />
điều trị (bỏ thuốc uống > 3 ngày, không nội soi Qui ước như sau:<br />
kiểm tra sau điều trị). 0: Không đau,<br />
BN thuộc thể Huyết ứ và Tỳ vị hư hàn. 1 – 3: Đau mức độ nhẹ (Đau nhẹ),<br />
Phương pháp nghiên cứu 4 – 6: Đau mức độ vừa phải (Đau vừa phải),<br />
Thiết kế nghiên cứu 7 – 8: Đau mức độ rất nặng (Đau nặng),<br />
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 9 – 10: Đau mức độ không chịu đựng nổi<br />
thử nghiệm lâm sàng mở. (Đau đớn tận cùng).<br />
Phương pháp can thiệp Thuốc được coi là có tác dụng giảm đau khi<br />
điểm VAS giảm có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết hợp uống bài thuốc YHCT liều 2 gói × 2<br />
lần/ngày, trước ăn 1 giờ trong 8 tuần và Đánh giá mức độ giảm đau theo VAS theo<br />
omeprazol 20 mg × 02 lần/ngày, trước ăn 30 phút các thời điểm T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, sử<br />
(08 tuần). dụng giá trị trung bình của điểm đau trước can<br />
thiệp và sau can thiệp.<br />
Cỡ mẫu<br />
Tiêu chuẩn đánh giá giảm viêm, giảm loét<br />
Áp dụng cỡ mẫu theo công thức:<br />
Đánh giá mức độ VLDD bằng nội soi dạ dày<br />
trước khi điều trị, sau điều trị 8 tuần ở 2 nhóm<br />
theo tiêu chuẩn Sydney như sau(4).<br />
Với P2 = 0,65 (P2: ước lượng hiệu quả bài Giảm viêm<br />
thuốc đạt 85% trên bệnh nhân VLDDTT), Đánh giá trên nội soi.<br />
P1 = 0,85 (P1: tỷ lệ mong muốn đạt được sau Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương qua nội soi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
đường tiêu hóa trên dựa trên những tiêu chuẩn Các triệu chứng không mong muốn<br />
của hệ thống phân loại “Sydney system”năm Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng cơ năng<br />
1994. Đánh giá định khu tổn thương (thân vị, có 4 mức độ:<br />
hang vị, toàn bộ dạ dày) và mô tả tổn thương Mức độ (-): không có triệu chứng.<br />
(phù nề, xung huyết, trợt phẳng, loét nông).<br />
Mức độ (+): Có triệu chứng nhẹ/ thoáng qua<br />
Giảm loét (kéo dài < 15 phút).<br />
Nội soi theo phân loại Sydney(4): Cải thiện Mức độ (++): Có triệu chứng vừa, kéo dài từ<br />
chức năng (tỷ lệ cải thiện chức năng sau 8 tuần 15-30 phút, cần phải nghỉ ngơi, có thể tự hết.<br />
can thiệp nội soi theo tiêu chuẩn sydney).<br />
Mức độ (+++): Có triệu chứng nặng, cần sự<br />
Ổ loét hoạt động (A): can thiệp của y tế.<br />
- A1: Ổ loét thành thẳng đứng, bờ cao đều, Đánh giá dựa vào tần suất xuất hiện của<br />
đáy tròn nhẵn sạch hoặc có chất tiết đọng, niêm từng triệu chứng/tổng số BN.<br />
mạc xung quanh bờ, niêm mạc xung quanh bờ ổ<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
loét phù nề, xung huyết nhô cao, các nếp niêm<br />
Phần mềm Stata (phiên bản 13.0, College<br />
mạc bị co kéo cho tới sát bờ ổ loét.<br />
Station, Texas 77845 USA).<br />
- A2: Ổ loét trở nên nông hơn, nhỏ hơn, các<br />
tổ chức hạt bắt đầu thay thế cho tổ chức hoại tử. Y đức<br />
<br />
Lành ổ loét (H): Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng<br />
Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí<br />
- H1: Niêm mạc xung quanh ổ loét bớt phù<br />
Minh số 495/ĐHYD-HĐ ngày 17/11/2017.<br />
nề xung huyết, đáy ổ loét nhỏ hơn, tổ chức hạt<br />
dần dần thay thế toàn bộ các tổ chức hoại tử. KẾT QUẢ<br />
- H2: ổ loét nhỏ hơn hoặc phẳng hơn hoặc Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị bài<br />
chỉ còn là một khe nhỏ, các nếp niêm mạc bớt thuốc YHCT<br />
phù nề nhiều tạo thành những nếp nhăn nheo Bảng 2. Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị<br />
xung quanh ổ loét. bài thuốc YHCT<br />
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Trước sau điều trị<br />
Triệu chứng Bài thuốc YHCT n=155<br />
Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận khi Trước điều trị Sau điều trị<br />
bệnh nhân làm bệnh án và sau điều trị mỗi 1 tuần, Đau thượng vị 30 3<br />
2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần, 6 tuần, 7 tuần, 8 tuần. Đầy chướng khó tiêu 11 3<br />
Chỉ số theo dõi Nóng rát thượng vị 58 15<br />
Buồn nôn, nôn, ợ hơi, ợ chua 56 56<br />
Giảm đau: theo triệu chứng lâm sàng, Đắng miệng 0 0<br />
Hiệu quả giảm viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney, Ăn kém 0 0<br />
Hiệu quả cải thiệu viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney. Đại tiện táo 55 10<br />
Đại tiện nát 50 16<br />
Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất Đại tiện bình thường 50 129<br />
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất P (trước-sau) p