Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt sống thắt lưng (MIS TLIF)
lượt xem 0
download
MIS-TLIF với kỹ thuật và dụng cụ phẫu thuật đặc biệt (banh dạng ống, kính hiển vi, vít bắt qua da và hệ thống bắt vít qua da) đã dần trở nên phổ biến với kỹ thuật này, không cần banh vén cơ và mô mềm cạnh sống, do đó cấu trúc cạnh thân sống ít bị tổn thương hơn, ít mất máu trong mổ hơn. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân sống thắt lưng (MIS-TLIF).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt sống thắt lưng (MIS TLIF)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG (MIS TLIF) Vũ Ngọc Bảo Quỳnh* TÓM TẮT 7 chiếm 63,33% (n=19) và rất tốt chiếm 30% Đặt vấn đề: MIS-TLIF với kỹ thuật và dụng (n=9). cụ phẫu thuật đặc biệt (banh dạng ống, kính hiển Kết luận: Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt vi, vít bắt qua da và hệ thống bắt vít qua da) đã sống cột sống thắt lưng cho kết quả khả quan dần trở nên phổ biến Với kỹ thuật này, không cần tăng dần theo thời gian. Khi xuất viện không có banh vén cơ và mô mềm cạnh sống, do đó cấu ca nào tốt, nhưng sau 3 tháng có hơn 90% tốt và trúc cạnh thân sống ít bị tổn thương hơn, ít mất rất tốt. Không có trường hợp nào tệ hơn trước máu trong mổ hơn. Tại bệnh viện Hoàn Mỹ Quốc mổ, không có biến chứng sau mổ. Tế Đồng Nai, đã áp dụng MIS-TLIF để điều trị Từ khóa: phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, phẫu những trường hợp bệnh lý và chấn thương vùng thuật cột sống thắt lưng, MIS TLIF cột sống thắt lưng có chỉ định phẫu thuật. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát các trường hợp SUMMARY phẫu thuật cột sống thắt lưng MIS-TLIF từ EVALUATING EFFECTIVE OF 12/2018 đến 07/2021 tại bệnh viện Quốc Tế MINIMALLY INVASIVE SPINE Hoàn Mỹ Đồng Nai. TRANSFORAMINAL LUMBAR Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật INTERBODY FUSION xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân sống thắt Background: MIS-TLIF with special surgical lưng (MIS -TLIF) technique and instruments (tube ball, Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt microscope, percutaneous screw and ca percutaneous screw system) has gradually Kết quả: n = 30. Tuổi trung bình 53 tuổi. Tỷ become popular. Using this technique, It is not lệ nam/nữ là 14/16. Thời gian phẫu thuật chủ yếu necessary to dissect the muscles and soft tissues là 120 phút đến 240 phút (66,67%), lượng máu cover vertebral, so that the paravertebral mất trung bình 128,33ml. Thời gian nằm viện structures are less damaged, and there is less thường gặp 5-10 ngày. Vị trí đốt sống thường blood loss during surgery. At International Hoan gặp nhất là L4L5. Đánh giá triệu chứng lâm sàng My Hospital Dong Nai, we started applying sau phẫu thuật theo tiêu chuẩn McNab sau phẫu MIS-TLIF to treat diseases of the lumbar spine thuật 03 tháng, khá chiếm 6,67% (n=2), tốt with indications for surgery. We conducted a survey on cases of lumbar spine surgery MIS- *BV Quốc Tế Hoàn Mỹ Đồng Nai TLIF from December 2018 to July 2021 at Hoan Chịu trách nhiệm chính: Vũ Ngọc Bảo Quỳnh My Dong Nai International Hospital. Email: drvuquynh@gmail.com Objectives: Evaluating the effective of SĐT: 0985 705 701 minimally invasive surgical transforaminal Ngày nhận bài: 25/11/2021 lumbar interbody fusion (MIS TLIF) Ngày phản biện khoa học: 08/12/2021 Ngày duyệt bài: 13/12/2021 45
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Research Methods: Descriptive series of thuật đặc biệt (banh dạng ống, kính hiển vi, cases vít bắt qua da và hệ thống bắt vít qua da) đã Result: n = 30. Mean age is 53 years old. The dần trở nên phổ biến 2. Với kỹ thuật này, male/female ratio is 14/16. The main surgery không cần banh vén cơ và mô mềm cạnh time was 120 minutes to 240 minutes (66.67%), sống, do đó cấu trúc cạnh thân sống ít bị tổn the average blood loss was 128.33ml. Time stay thương hơn, ít mất máu trong mổ hơn. at hospital is usually 5-10 days The most Tại Việt Nam, MIS-TLIF đã được thực common vertebral failed is L4L5. Evaluation of hiện từ năm 2008 ở trung tâm EXSON và vài clinical symptoms after surgery according to năm gần đây đã được thực hiện ở một số McNab scale after 3 months of surgery: fair bệnh Viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh. accounted for 6.67% (n=2), good accounted for MIS-TLIF được triển khai lần đầu tiên ở 63.33% (n=19) and very good accounted for 30% Đồng Nai tại bệnh viện ĐK Thống Nhất vào (n) =9). năm 2016. Lúc đó, phẫu thuật được tiến hành Conclusion: Intervertebral fusion surgery of điều trị làm cứng cho bệnh nhân bị gãy cột the lumbar spine gives positive results that sống. Tại bệnh viện Hoàn Mỹ Quốc Tế Đồng gradually increase over time. At discharge, there Nai, tháng 12/2018 bắt đầu áp dụng MIS- were no good cases, but after 3 months, more TLIF để điều trị những trường hợp bệnh lý than 90% were good and very good. There were và chấn thương vùng cột sống thắt lưng có no cases worse before surgery, no complications after surgery. chỉ định phẫu thuật. Keywords: Minimally invasive, MIS TLIF, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm lumbar spine surgery đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp phẫu thuật này. Nghiên cứu khảo sát các I. ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp phẫu thuật cột sống thắt lưng Hàn xương liên thân sống qua lỗ liên hợp MIS-TLIF từ 12/2018 đến 07/2021 tại bệnh (TLIF) đã được sử dụng rộng rãi điều trị viện Hoàn Mỹ Quốc Tế Đồng Nai. Mục tiêu bệnh lý cột sống thắt lưng 2,6 (thoát vị đĩa đề tài đệm, trượt cột sống, mất vững cột sống, thoái ● Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu hoá cột sống,…). TLIF được xem là phương quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn pháp điều trị hiệu quả, tuy nhiên trong quá xương liên thân sống thắt lưng (MIS -TLIF) trình phẫu thuật cần có phẫu trường rộng nên ● Mục tiêu cụ thể: cơ và mô mềm cạnh đốt sống bị tổn thương 1. Đánh giá hiệu quả sau phẫu thuật do kéo banh nhiều 2. Điều này khiến bệnh MIS-TLIF theo tiêu chuẩn McNab vào các nhân trong mổ dễ mất máu nhiều hơn, sau thời điểm xuất viện, sau xuất viện 01 tháng, mổ đau nhiều hơn và hay bị căng mỏi cơ về sau xuất viện 03 tháng sau. 2. Khảo sát các yếu tố kèm theo: Thời TLIF với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu gian phẫu thuật, lượng máu mất trong quá (Minimally invasive TLIF – MIS TLIF) trình phẫu thuật; biến chứng: nhiễm trùng, được mô tả lần đầu bởi Foley vào năm 2003. tụ dịch vết mổ, dò dịch não tủy tổn thương MIS-TLIF với kỹ thuật và dụng cụ phẫu thần kinh; tai biến phẫu thuật 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Địa điểm và thời gian nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu : Địa điểm : bệnh viện Quốc Tế Hoàn Mỹ Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn Đồng Nai tối thiểu làm cứng hàn xương cột sống thắt Thời gian : 12/2018 đến 07/2021 lưng tại bệnh viện Quốc Tế Hoàn Mỹ Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu Nai từ tháng 12/2018 đến 07/2021. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: - Tiêu chuẩn chọn mẫu : Bệnh nhân được Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca phẫu thuật xâm lấn tối thiểu làm cứng hàn 2.2. Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân nhập viện xương liên thân sống cột sống thắt lưng bệnh viện Quốc Tế Hoàn Mỹ Đồng Nai đáp - Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh nhân bỏ tái ứng tiêu chí chọn mẫu. khám trong 3 tháng sau phẫu thuật 2.3. Phương pháp chọn mẫu: Đánh giá lâm sàng theo tiêu chuẩn McNab tại các thời điểm xuất viện, 01 tháng, 03 Bệnh nhân được phẫu tháng thuật làm cứng xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân sống cột sống thắt Ghi nhận : lượng máu mất trong mổ, nhiễm trùng vết mổ, tổn thương thần kinh 2.4. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu: - Số tầng đốt sống được làm cứng hàn a) Một vài biến số dịch tễ xương − Tuổi: xác định độ tuổi trung bình - Vị trí tấng đốt sống được làm cứng hàn − Giới: nam/ nữ xương : L1L2, L2L3, L3L4, L4L5, L5S1 b) Biến số về đặc điểm lâm sàng: - Đánh giá theo tiêu chuẩn McNab (Rất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tốt – Tốt – Khá – Trung Bình – Kém) tại (n=30) thời điểm: xuất viện , sau xuất viện 01 1. Tuổi : Trung bình : 53 tuổi Nhỏ tháng, sau xuất viện 03 tháng nhất : 25 tuổi Lớn nhất : 68 tuổi - Lượng máu mất trong phẫu thuật 2. Giới : Nam / nữ : 14/16 - Thời gian nằm viện sau phẫu thuật : 10ngày - Xuất viện : 27/30 khá 3/30 trung bình - Biến chứng : Nhiễm trùng vết mổ, Tụ - 01 tháng : 21/30 Tốt 9/30 Khá dịch vết mổ, Dò dịch não tủy - 03 tháng : 9/30 rất tốt 19/30 tốt - Tai biến : Tổn thương thần kinh, Rách 2/30 Khá màng cứng c) Đặc điểm hình ảnh học: 47
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 90.00% 70.00% 63.33% Rất tốt Tốt Khá 30.00% Trung bình Kém 10.00% 6.67% 0.00% 0.00% 0.00% Xuất viện 01 tháng 03 tháng Biểu đồ 1: Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo McNab 4. Thời gian phẫu thuật: Thời gian < 120p 120-240p >240p Ca 7 20 3 Tỷ lệ 23,33 % 66,67 % 10 % Bảng 1: Thống kê thời gian phẫu thuật 5. Lượng máu mất trung bình : 128,33 ml 6. Thời gian nằm viện sau mổ : Thời gian < 6 ngày 6 – 10 ngày >10 ngày Ca 13 17 0 Tỷ lệ 43,33 % 56,67 % 0% Bảng 2. Thống kê thời gian nằm viện sau mổ 7. Biến chứng : không ghi nhận 8. Tai biến : 1 ca bị rách màng cứng 9. Số tầng và vị trí mổ: 1 tầng 25/30 = 83.33% 2 tầng 3/30 = 10 % 3 tầng 2/30 = 6,67% 25 25 20 17 15 L3L4 L4L5 10 L5S1 7 Tổng 5 3 2 1 0 0 0 0 0 0 0 1 tầng 2 tầng 3 tầng Biểu đồ 2 : Thống kê vị trí đốt sống cần phẫu thuật 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 IV. BÀN LUẬN An và cs thì cũng gần tương đương với 140 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có ±35 phút. So sánh với các nghiên cứu về 30 trường hợp được tiến hành phẫu thuật thực hiện TLIF “hở” (Open-TLIF) thì thấy xâm lấn tối thiểu làm cứng hàn xương (MIS thời gian cũng tương đồng, như nghiên cứu TLIF). của Võ Văn thành là 176 phút, Lars Tỷ lệ giữa nam nữ là gần như nhau. So Hackenberg tại Đức 2005 là 173 phút với 01 với của Dương Tùng An và cs thì nữ gấp 4 tầng và 238 phút với nhiều tầng. lần nam. Độ tuổi trung bình nghiên cứu của Do độ xâm lấn là tối thiểu nên vấn đề sau chúng tôi là 53 tuổi, so với Dương Tùng An mổ cũng nhẹ nhàng hơn, bệnh nhân tập thì có già hơn với 47 tuổi. Lứa tuổi này đa số luyện phục hồi sớm hơn, do đó thời gian nằm thuộc trong nhóm còn lao động và đã lớn viện đa phần khoảng 5-7 ngày, không có tuổi nên dễ mắc bệnh lý do thoái hóa vùng trường hợp nào nằm quá 10 ngày sau mổ, cột sống thắt lưng. Vị trí cột sống thường cần tương đồng với nghiên cứu của Dương Tùng can thiệp tập trung bị ở tầng đĩa đệm L4L5 An và cs là 6±2,1 ngày. Với nghiên cứu thực và L5S1 (80 %), là phần chịu nhiều lực tác hiện mổ hở thời gian nằm viện đa phần là 8- động nhất khi làm việc nặng sai tư thế hoặc 10 ngày. ngồi nhiều ít vận động. Nghiên cứu của Võ Theo dõi đánh giá lâm sang trong 3 tháng Văn Thành cũng có 19/25 trường hợp bị ở sau xuất hiện, nhận thấy lâm sàng cải thiện tầng L4L5. Những trường hợp cần can thiệp tăng dần. Khi xuất viện thì đa số ở mức hồi nhiều tầng thì thường có yếu tố lớn tuổi đi phụ khá (90%), nhưng sau 01 tháng và 3 kèm. tháng, tỷ lệ tốt tăng dần và chiếm đa số. Sau Lượng máu mất trung bình 128,33ml, mất 03 tháng, bệnh nhân hồi phục trên 90% tốt ít hơn so với nghiên cứu của Dương Tùng và rất tốt. Một số ca 3 tháng vẫn còn ở mức An và cs (270ml), nhưng so với Zhili Zeng khá thường kèm theo bệnh lý đi kèm như và cs thì cũng gần tương đương (153ml). thoái hóa khớp gối, viêm đa khớp, gout,… Nếu so sánh với các nghiên cứu tiến hành So sánh với nghiên cứu của Zhili Zeng thì thực hiện TLIF truyền thống Open-TLIF) thì mức độ hồi phục không bằng (rất tốt chiếm thấy máu mất ít hơn, như nghiên cứu của Võ 68,8%) nhưng so với Dương Tùng An và cs Văn Thành với 01 tầng đốt sống là 324ml, thì có khả quan hơn ( rất tốt chiếm 12,2%). hay với Lars Hackenberg máu mất trung Nếu so sánh hiệu quả với các nghiên cứu về bình 485 ml với một tầng và 560 ml với phẫu thuật TLIF truyền thống, Lê Văn Công nhiều tầng. năm 2016 cho kết quả sau 03 tháng tốt Thời gian phẫu thuật trung bình thường là 88,9%, khá 11,1% , dường như hiệu quả của từ 120 – 240 phút, với những ca nhiều tầng MIS TLIF cao hơn Open - TLIF. có thể làm lâu hơn 240 phút, và với những Trong nghiên cứu chúng tôi không ghi trường hợp bệnh nhân gầy, cơ thể nhỏ nhắn nhận có biến chứng sau mổ, cũng như nghiên thì quá trình làm dễ dàng hơn, thời gian mổ cứu của Dương Tùng An và cs. Chúng tôi có có thể dưới 120 phút. So với Dương Tùng một trường hợp do phần đĩa đệm thoát vị 49
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 viêm dính chắc vào màng cứng nên khi gỡ TÀI LIỆU THAM KHẢO lấy gây rách màng cứng # 03mm. Kíp mổ đã 1. Zhili Zeng , Wei Xu, Long Jia, Yan thực hiện khâu vá lại chỗ rách qua đường can Yu, Xiao Hu, Zhourui Wu, Yongwei thiệp tối thiểu chứ không cần mổ hở. Sau mổ Jia, Jianjie Wang, Liming Cheng. 2016. Clinical outcomes of single-level minimally đến 3 tháng vẫn không ghi nhận tình trạng invasive transforaminal lumbar interbody chảy dịch hay tụ dịch vết mổ. fusion with tube work channel system. Department of Spine Surgery, Shanghai V. KẾT LUẬN Tongji Hospital, Tongji University School of Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu làm cứng hàn Medicine, Shanghai 200065, China. xương cột sống thắt lưng lối sau qua lỗ liên 2. Lars hackenberg. Department of hợp (MIS TLIF ) đạt được kết quả rất khả orthopaedics, University hospital Münster, quan: Germany (2005). “Transforaminal lumbar • Xuất viện : 10 % trung bình, 90% khá interbody fusion: a safe technique with • Sau 01 tháng : 30% khá, 70% tốt satisfactory three to five year results” • Sau 03 tháng : 7% khá, 63% tốt, 30 % 3. Dương Tùng Anh, Nguyễn Hoàng Long. (6/2021). Kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu rất tốt hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp điều Ngoài ra, cũng ghi nhận nếu so sánh với trị trượt đốt sống thắt lưng. Trường Đại học Y các nghiên cứu thực hiện TLIF truyền thống Dược Thái Nguyên, Bệnh viện Hữu Nghị Việt (Open-TLIF) thì dường như lượng máu mất Đức. Tạp chí Y học tập 503 ít hơn, và thời gian nằm viện sau mổ ngắn 4. Võ Văn Thành (2016). “Điều trị mất vững hơn, hiệu quả sau mổ có vượt hơn trong khi cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa thời gian phẫu thuật, vị trí phẫu thuật, tỷ lệ bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn biến chứng gần như tương đồng. Dù sao đây liên thân đốt lối sau bằng nêm PEEK” cũng chỉ là nhận định, cần xác định lại bằng 5. Lê Văn Công (2016). “Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật cố nghiên cứu dựa trên hai nhóm mẫu tương định vít chân cung và hàn xương liên thân đốt đồng. lối sau tại bệnh viện quân y 121” 50
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 - Chu Thị Tuyết
26 p | 216 | 32
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại Khoa Tai mũi họng Bệnh viện 103
4 p | 140 | 10
-
Bài giảng Hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng và nội soi buồng tử cung trong chẩn đoán và điều trị vô sinh tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
31 p | 34 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị liệt dây thanh sau phẫu thuật tuyến giáp
4 p | 6 | 4
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc áp dụng kỹ thuật khâu chỉ rút trong điều trị bệnh glôcôm
5 p | 10 | 4
-
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ
7 p | 91 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật ghép da mỏng trong điều trị mất da cơ quan sinh dục nam
6 p | 52 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của điện châm giảm đau trên bệnh nhân sau phẫu thuật bướu giáp
7 p | 95 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 10 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các can thiệp theo hướng dẫn ERAS trong cắt thùy phổi nội soi tại Bệnh viện K Trung ương
6 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của ghép ngà răng tự thân sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
5 p | 63 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật gọt giác mạc điều trị bệnh thoái hóa giác mạc dải băng
6 p | 9 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật thì 1 trong điều trị cholesteatome tai giữa
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn