intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật thì 1 trong điều trị cholesteatome tai giữa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tái phát cholesteatome sau kỹ thuật kín có thể biểu hiện dưới dạng tồn dư hay tái diễn qua túi co kéo. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phẫu thuật thì 1 trong điều trị cholesteatome tai giữa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật thì 1 trong điều trị cholesteatome tai giữa

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 (48%); mầm bệnh có sẵn của bệnh nhân là bệnh viện khu vực phía Bắc, 2005". Tạp chí y học nguồn gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện thường lâm sàng bệnh viện Bạch Mai, 6/2008, 136-141. 4. Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường (2017), xuyên nhất (36,2%); thời gian tối thiểu để chà "Kiến thức về rửa tay thường quy của điều dưỡng tay bằng dung dịch chứa cồn (33,9%); hiệu quả viên tại hai bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải Thái của phương pháp chà tay bằng dung dịch chứa Bình năm 2017". Tạp chí Y học dự phòng, 6(27): cồn so với rửa tay thường quy (31,5%); phương 223-229. 5. Phùng Văn Thủy (2014), "Đánh giá thực trạng pháp vệ sinh tay tốt nhất (14,2%). tuân thủ rửa tay thường quy và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh TÀI LIỆU THAM KHẢO Vĩnh Phúc năm 2014", Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ 1. Nguyễn Văn Hà (2012), "Nghiên cứu thực trạng quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng. và hiệu quả tăng cường vệ sinh tay trong phòng 6. Cam Dung Le et al (2019), "Hand Hygiene ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Compliance Study at a Large Central Hospital in thuộc tỉnh Hưng Yên, 2009 - 2011, 2012", Luận án Vietnam". Int J Environ Res Public Health, 16(4). Tiến Sĩ Y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương. 7. E. I. Kritsotakis et al (2017), "Prevalence, 2. Hoàng Thị Hiền và cs (2016), "Kiến thức, thái incidence burden, and clinical impact of healthcare- độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số associated infections and antimicrobial resistance: a yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện national prevalent cohort study in acute care hospitals đa khoa Hòe Nhai năm 2015". Tạp chí Y tế Công in Greece". Infect Drug Resist, 10: 317-328. cộng, 40, 109-116. 8. M. L. Ling et al(2015), “The Burden of 3. Nguyễn Việt Hùng and (2005), "Thực trạng Healthcare-Associated Infections in Southeast Asia: phương tiện vệ sinh bàn tay, nhận thức và thực A Systematic Literature Review and Meta-analysis”. hành vệ sinh bàn tay của Nhân viên y tế tại một số Clin Infect Dis, 60(11): 1690-9. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT THÌ 1 TRONG ĐIỀU TRỊ CHOLESTEATOME TAI GIỮA Nguyễn Kim Anh1, Đoàn Thị Hồng Hoa2, Nguyễn Thị Tố Uyên3, Nguyễn Hoàng Huy4 TÓM TẮT residual or recurrent cholesteatoma. Retrospective study of 30 middle ear cholesteatome cases treated 44 Tái phát cholesteatome sau kỹ thuật kín có thể with the closed technique and conducted 2 stage biểu hiện dưới dạng tồn dư hay tái diễn qua túi co procedures with an average duration of 1 year, we kéo. Nghiên cứu hồi cứu 30 trường hợp cholesteatome found that the rate of cholesteatoma recidivism after tai giữa được điều trị theo kỹ thuật kín và được tiến the 1 staged procedure was 20 ca (66.7%) mainly in hành mổ thì 2 với thời hạn trung bình là 1 năm, chúng the form of perle cholesteatoma. This recidivism rate tôi nhận thấy tỉ lệ tái phát sau mổ lần 1 của chúng tôi requires second look procedure. There are 6 cases là 20 ca (66,7%) chủ yếu dưới dạng hạt trai. Tỉ lệ tái (20%) of cholestetoma recidivisme in the form of phát này đòi hỏi tiến hành phẫu thuật thì 2. Có 6 diffuse cholesteatome, the canal wall down technique trường hợp tái phát với thể cholesteatome lan tỏa, performed. phải tiến hành tiệt căn xương chũm. Key words: Cholesteatoma recidivism, canal wall Từ khóa: tái phát cholesteatome, kỹ thuật kín, 2 up technique, 2 stage procedures thì phẫu thuật SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ EFFECACY OF THE 1- STAGED PROCEDURE Cholesteatome là một bệnh rất khó điều trị IN THE MANAGEMENT OF MIDDLE EAR mà nguyên nhân chủ yếu liên quan đến rối loạn CHOLESTEATOMA áp lực của tai giữa [1]. Vấn đề này rất khó giải Cholesteatoma recidivism after the 1- staged quyết nên khả năng tái diễn cao. Bên cạnh đó, procedure of canal wall up technique may be from lấy toàn bộ cholesteatome tức là lấy toàn bộ các tế bào biểu bì xâm lấn vào tai giữa, đó là một 1Bệnh viện 19-8 thách thức đối với các nhà tai học ngay cả khi sử 2ĐạiHọc Quốc gia, Hà Nội dụng kinh hiểm vi kết hợp với nội soi, vì vậy luôn 3Trường Đại học Y Hà Nội có khả năng tồn dư cholesteatome sau phẫu 4Bệnh viện Tai Mũi Họng TƯ thuật. Thuật ngữ tái phát cholesteatome được Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Hồng Hoa đưa ra bao gồm tái diễn và tồn dư. Tỉ lệ tái phát Email: dhhoa63@yahoo.fr Ngày nhận bài: 25.5.2019 cholesteatome có thể thay đổi từ 10 đến 70% Ngày phản biện khoa học: 9.7.2019 [2]. Phẫu thuật cholesteatome đã diễn ra từ rất Ngày duyệt bài: 15.7.2019 lâu, kể từ khi chưa có kháng sinh và kính hiểm vi 166
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 ra đời với mục đích dẫn lưu là chủ yếu. Ngày trình bày trong bảng dưới đây nay, để điều trị VTG có cholesteatome có 2 kỹ Các dữ liệu nghiên cứu số ca (tỉ lệ) thuật được đưa ra, đó là kỹ thuật kín, bảo vệ Tuổi: trung bình 25,7 ±13,7 năm thành sau ống tai và kỹ thuật hở là loại bỏ thành giới hạn 6-65 tuổi sau ống tai. Nói chung kỹ thuật hở có tỉ lệ tái Giới: nam 17 ca (56,7%) phát thấp hơn kỹ thuật kín, nên phẫu thuật thì 2 nữ 13 ca ( 43,3%) cho kỹ thuật kín luôn được đặt ra để giải quyết Tai bệnh: tai phải 13 ca (43,3%) tái phát cholesteatome và tái tạo hệ truyền âm tai trái 17 ca (56,7 %) [1]. Ở Việt nam, áp dụng kỹ thuật kín để điều trị Thời hạn trung bình giữa 1,1 ±0,4 năm cholesteatome được tiến hành thường qui hơn thì 1 và thì 2 trong những năm gần đây đặc biệt ở các trung Triệu chứng cơ năng sau mổ thì 1 tâm Tai Mũi Họng lớn. Chính vì vậy, chúng tôi chảy tai 14 ca (46,7%) nghiên cứu : hiệu quả của phẫu thuật thì 1 trong nghe kém hơn hay như cũ 18 ca (60%) việc điều trị cholesteatome tại khoa Tai- Tai thần ù tai 20 ca ( 66,7%) kinh tại bệnh viện Tai Mũi Họng TƯ. đau tai 10 ca (33,3%) Tình trạng màng tai sau mổ thì 1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thủng nhĩ 3/30 ca (10%) Nghiên cứu hồi cứu mô tả từng ca có can co kéo 12 ca (40%) thiệp tại khoa Tai – Tai thần kinh của bệnh viện bình thường 18 ca (60%) Tai Mũi Họng TƯ từ tháng 1/2016 đến tháng Ngưỡng nghe trung bình 6/2019. Có 30 bệnh nhân được chẩn đoán sau 47,8 ± 12,7 dB trước mổ thì 1 mổ với kỹ thuật kín là Cholesteatome tai giữa và Ngưỡng nghe trung bình được tiến hành phẫu thuật thì 2 với thời hạn 43,1 ± 13,8 dB trước mổ thì 2 trung bình sau phẫu thuật ban đầu là 1,1 ±0,4 Tỉ lệ cholesteatome năm, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 3 năm. tái phát 20 ca (66,7%) Kỹ thuật kín mà chúng tôi tiến hành lấy tồn dư 14 ca (46,7 %) cholesteatome thì 1 chủ yếu sử dụng phương tái diễn 6 ca (20%) pháp mở hòm nhĩ theo lối sau. Tùy theo sự lan Tỉ lệ tiệt căn xương chũm tràn và tính chất cholesteatome, dạng túi hay 6/30 ca ( 20%) sau mổ thì 2 dạng lan tỏa, trước tiên chúng tôi lấy phần còn Trong 30 trường hợp cholesteatome được lại của xương đe để kiểm soát cholesteatome tiến hành mổ thì 2 với lứa tuổi trung bình là 25 được dễ dàng, đôi khi lấy cả chỏm búa nếu tuổi, trong đó nhỏ nhất là 6 tuổi, nhiều tuổi nhất cholesteatome lan tràn thượng nhĩ trước. Với là 65 tuổi. Tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ, tai trái mục tiêu lấy bỏ hoàn toàn cholesteatome trong hay gặp hơn tai phải. Phần lớn bệnh nhân đến thì 1, chúng tôi bóc tách và lấy cholesteatome theo hẹn để điều trị nghe kém là 18 ca (60%), bằng cách làm rỗng túi và lấy từ đáy túi ra trước ngoài ra có chảy mủ tai là 14 ca (46%). Trong tuy nhiên có một số trường hợp cholestetome phẫu thuật thì 1 có 28/30 ca có ăn mòn hay gián khó kiểm soát được hết là cholesteatome ở đoạn xương con, đặc biệt là xương đe. Sau khi thượng nhĩ trước ngoài và ngách nhĩ đặc biệt khi lấy xương xương đe thậm trí cả chỏm xương dây mặt lộ trần, màng cholesteatome dính vào búa, để kiểm soát cholesteatome thì có 18 ca dây mặt. Chính vì vậy phẫu thuật thì 2 thường được tái tạo xương con chủ yếu bằng vật liệu tự đặt ra, nếu trẻ em thời hạn phẫu thuật thì 2 là 6 thân ngay ( như xương con còn lại, mảnh xương tháng với người lớn là 9 tháng đến 1 năm. Sau chũm, sụn) và 7/25 ca không có tái tạo xương phẫu thuật lần 1, trong những năm đầu, tai con vì chưa kiểm soát hoàn toàn bệnh nhân thường khô mặc dù vẫn nghe kém, cholesteatome). Do vậy, ngưỡng nghe trung nhưng do thói quen và ngại mổ lần 2, nên để bình trước khi tiến hành phẫu thuật thì thì 1 là giúp cho bệnh nhân có động lực mổ thì 2 chúng 48 dB và trước mổ thì 2 là 43 dB. tôi thường lấy phần xương con còn lại ngâm cồn Trong phẫu thuật thì 2, có 20 /30 ca (66,7%) cho bệnh nhân giữ và hẹn vào mổ lần 2. tái phát cholesteatome trong đó tồn dư là 14 ca Trong phẫu thuật lần 2 tùy theo mức độ tái phát (chiếm 46,7%) và tái diễn là 6/30 ca (20%). cholesteatome, đôi khi vẫn phải sử dụng kỹ thuật hở Trong số 20 ca tái phát này do tính chất lan tràn để tránh lần mổ tiếp theo cho người bệnh. và mức độ xâm lấn cholesteatome nên có 6 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trường hợp (20%) phải chuyển sang tiến hành phẫu thuật tiệt căn xương chũm. Bảng 1: Các dữ liệu nghiên cứu được 167
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 100% Thì 1 Thì 2 83,3 % 53,3 % 26,7 % 28 % 25 % Trung nhĩ Thượng nhĩ Xương chũm Biểu đồ 1 : Khu trú cholesteatome trong phẫu thuật thì 1 và thì 2 Khu trú cholesteatome đóng vai trò quan cholesteatoma dạng túi khu trú. Việc lấy bỏ toàn trọng trong việc lấy bỏ cholesteatome. Trong thì bộ cholesteatome trong thì 1 là rất khó khăn 1, tất cả các trường hợp cholesteatome ban đầu mặc dù có sử dụng kính hiển vi kết hợp với nội đều khi trú ở trung nhĩ đặc biệt là ngách nhĩ soi. Các tác giả trên thế giới đã đồng thuận có 2 ngách mặt (100%), trong đó có 9/30 ca (30%) vị trí hay tồn dư cholesteatome là thượng nhĩ cholesteatome lan rộng chiếm toàn bộ hòm nhĩ trước hay hố trên vòi của thượng nhĩ trước và với 4 ca cholesteatome bẩm sinh, 25/30 ca xoang nhĩ [1]. Trên lâm sàng chúng tôi nhận (83,3%) thượng nhĩ và 16/30 ca (53,3%) có lan thấy rằng 2 vị trí này càng trở lên khó kiểm soát vào xương chũm. Trong thì 2, cholesteatome tồn cholesteatome khi có dây VII lộ trần, màng dư chủ yếu dưới dạng hạt trai ở thượng nhĩ là 7 cholesteatoma dính vào dây VII. Phẫu thuật viên ca, 1 ca lan tỏa, xương chũm là 4 ca (3 ca dạng đôi khi phải chấp nhận để lại màng hạt trai, 1 ca lan tỏa), xoang nhĩ có 4 ca (2 ca cholesteatome với hi vọng cholesteatome tồn dư dạng hạt trai và 2 ca dạng lan tỏa). sẽ khu trú trong mổ thì 2. Thêm vào đó nguyên Choleateatome tái diễn dưới dạng lỗ thủng nhân gây cholesteatome tai giữa do rối loạn màng nhĩ tái phát hay túi có kéo cholesteatome thông khí tai giữa gây túi co kéo mà gần đây thượng nhĩ chiếm 6 ca, trong đó có 2 ca biểu hì được các nhà Tai học chấp nhận nhiều nhất khó hóa lan tỏa. Do vậy, tái phát cholesteatome dưới có thể được giải quyết. Do vậy tỷ lệ tái phát có dạng lan tỏa, khó kiểm soát hết nên có 6 trường thể thay đổi từ 10-70% [2], [3]. Việc tiến hành hợp phải tiến hành tiệt căn xương chũm trong phẫu thuật thì 2 thường gây bàn cãi. Trong một lần phẫu thuật thì 2. số nghiên cứu lớn gần đây như của Keeler tiến Đánh giá tình trạng thông khí xương chũm hành phẫu thuật với 1250 bệnh nhân thì có 67% trong phẫu thuật lần 1 chúng tôi nhận thấy bệnh nhân không cần thiết phải phẫu thuật thì 2 cholesteatoma có thể gặp ở mọi hình thái khác [2]. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào hình ảnh chụp nhau của xương chũm, trong đó xương chũm cắt lớp sau mổ, khó có thể phân biệt mở trong đặc ngà hay gặp nhất (16/30 ca tức 55,3%), tai giữa có thể là niêm mạc viêm dày nụ hạt, xơ tiếp theo là xương chũm kém thông bào (7/30 hay có cholesteatome tái phát. Gần đây, để tức là 22,3%), cuối cùng là cholesteatoma thông tránh phẫu thuật thì 2, giá trị của chụp cộng bào. Cholesteatoma bẩm sinh chỉ gặp ở xương hưởng từ với các chuỗi xung khác nhau có thể chũm thông bào. Sau phẫu thuật thì 1 chỉ có 1 phân biệt cholesteatome với các tổn thương trường hợp tạo được khoảng khí trong toàn bộ viêm trong tai giữa, đặc biệt khi khối tai giữa, 26,7% tạo được thông khí trong trung cholesteatome tái phát trên 2mm [4]. nhĩ, 20% tạo được thông khí trong thượng nhĩ Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ và trung nhĩ. Tình trạng mờ tai giữa này khó xác cholesteatome tồn dư là 46,7%, trẻ em thường định đây là tái phát cholesteatome hay tổ chức gặp hơn người lớn. Vị trí cholesteatome tồn dư nụ hạt viêm hay xơ hóa. có thể gặp ở mọi vị trí như là thượng nhĩ trước là 28%, ngách nhĩ là 26% và xương chũm là IV. BÀN LUẬN 25%. Tỷ lệ tồn dư cholesteatome tương tự Việc xử lý cholesteatome luôn là thách thức nghiên cứu của các tác giả trên thế giới như đối với các nhà Tai Mũi Họng. Tiến hành kỹ Sheehy, Wilson... Cholesteatome tồn dư biểu thuật kín hay hở tùy vào lứa tuổi, đặc điểm lan hiện dưới 2 hình thái là khu trú dạng ngọc trai và tràn của cholesteatome, tình trạng xương chũm lan tỏa, trong đó dạng khu trú là hay gặp nhất. và đặc biệt là kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Với các trường hợp cholesteatome lan tỏa đôi khi Chúng tôi thường tiến hành kỹ thuật kín cho các đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật tiệt căn xương bệnh nhân trẻ, xương chũm thông bào, chũm mới có thể kiểm soát được cholesteatome. 168
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Trên thực tế lâm sàng, khó có thể tiên lượng V. KẾT LUẬN cholesteatome tồn dư dưới dạng ngọc trai hay Tái phát cholesteatome sau kỹ thuật kín có lan tỏa khi tiến hành phẫu thuật thì 1 để có thể thể biểu hiện dưới dạng tồn dư hay tái diễn qua quyết định làm tiệt căn xương chũm ngay. túi co kéo. Tỉ lệ tái phát sau mổ lần 1 của chúng Cholesteatome tái diễn do thủng nhĩ tái phát tôi là 66,7% chủ yếu dưới dạng hạt trai. Tỉ lệ tái hay túi co kéo thượng nhĩ chiếm 20%, tương tự phát này đòi hỏi tiến hành thì 2 sau khi làm kỹ như các nghiên cứu khác từ 2,3% -22,7% [4,5]. thuật kín. Tái phát cholesteatome ở trung nhĩ Điều đặc biệt khi phân tích tình trạng thông khí đặc biệt ở xoang nhĩ phối hợp với lộ trần dây VII tai giữa qua hình ảnh cắt lớp vi tính, chúng tôi thường khó kiểm soát cholesteatome đòi hỏi nhận thấy cholesteatome thường gặp ở những phải làm kỹ thuật hở. Chính vì vậy, phẫu thuật xương chũm đặc ngà và kém thông bào chiếm viên nên phân tích các dữ liệu lâm sàng và cận tới 77,7%. Xương chũm thông bào thường gặp ở lâm sàng để đưa ra chỉ định tiến hành kỹ thuật cholesteatome bẩm sinh. Theo Sade, rối loạn kín hay hở một cách hợp lý đồng thời nên theo thông khí xương chũm là một trong những yếu dõi định kỳ kéo dài để phòng cholesteatome tái tố tạo túi co kéo và tái diện choleateatome [3]. diễn sau mổ. Sau phẫu thuật mở xương chũm lấy cholesteatome, khoảng khí tái tạo toàn bộ trong TÀI LIỆU THAM KHẢO tai giữa rất thấp chỉ có 1 trường hợp duy nhất 1. Tetsuya Tono Matthew Yung, Ewa còn phần lớn là tạo khoảng khí được một phần Olszewska, Yutaka Yamamoto (2017), "EAONO/JOS Joint Consensus Statements on the hoặc trumg nhĩ hoặc cả trung nhĩ và thượng Defiitions, Classifiation and Staging of Middle Ea nhĩ. Tình trạng mờ tai giữa sau mổ trên phim Cholesteatoma", J Int Adv Otol 13(1), tr. 1-8 chụp cắt lớp vi tính khó phân biệt tái phát 2. MD Jarrod A. Keeler (2016), "Cholesteatoma: cholesteatome hay tổ chức xơ sùi hay nụ hạt Is a Second Stage Necessary?", The Laryngos cope, 126(2). viêm. Đồng thời tình trạng thiếu thông khí tai 3. Hoggan RN Wilson KF, Shelton C. (2013), giữa vẫn luôn tồn tại sau phẫu thuật nên khả "Tympanoplasty with intact canal wall năng tái diễn cholesteatome ngày căng gia tăng mastoidectomy for cholesteatoma: long-term cùng với thời gian, đòi hỏi phẫu thuật viên tiên surgical outcomes.", Otolaryngol Head Neck Surg.149, 2(292-5). lượng trước khi phẫu thuật để có thể đưa ra 4. MD; Vaibhav H. Ramprasad Matthew G. cách xử lý như tái tạo toàn bộ màng nhĩ bằng Crowson, BA; Nikita Chapurin, BA; và MD; phức hợp sụn và màng sụn để tránh túi co kéo David M. Kaylie Calhoun D. Cunningham III, và phải lập kế hoạch theo dõi định kỳ kéo dài. MD, MS (2016), "Cost Analysis and Outcomes of a Second-Look Tympanoplasty-Mastoidectomy Tóm lại, tỉ lệ tái phát cholesteatome sau phẫu Strategy for Cholesteatoma", Laryngoscope thuật thì 1 của chúng tôi là 20 ca (66,7%), tuy 126(11), tr. 2574-2579. nhiên phần lớn dưới dạng hạt trai, chỉ có 6 ca 5. Kveton JF Ho SY (2003), "Efficacy of the 2- Staged procedure in the management of (20%) tái phát dưới dạng lan tỏa khó kiểm soát cholesteatoma", Arch Otolaryngol Head Neck đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật tiệt căn xương chũm. Surg., 129(5), tr. 541-5. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA LIỆU PHÁP TIÊM MD-KNEE NỘI KHỚP TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trương Thị Hải1, Nguyễn Vĩnh Ngọc2 TÓM TẮT nguyên phát và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Đối tượng và phương pháp 45 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nhiên tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian, so sánh trước sau trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán thoái 1Đại học Y Hà Nội hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn của Hội 2Bệnh viện Bạch Mai thấp khớp học Mỹ (ACR-1991), được tiêm nội khớp gối Chịu trách nhiệm chính: Trương Thị Hải 2 ống MD-Knee/lần/tuần x 5 tuần liên tiếp, đánh giá Email: Truongthihaiytb@gmail.com và so sánh điểm đau VAS, góc vận động khớp gối, Ngày nhận bài: 24.5.2019 thang điểm Lequesne, WOMAC, ghi nhận các tác dụng Ngày phản biện khoa học: 10.7.2019 không mong muốn trước điều trị và sau điều trị 2 Ngày duyệt bài: 18.7.2019 tuần, 6 tuần. Kết quả: Theo dõi sau tiêm 2 tuần và 6 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2