
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng xét nghiệm HCV core antigen trong chẩn đoán viêm gan C
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày viêm gan C là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sức khỏe nghiêm trọng toàn cầu, việc chẩn đoán và điều trị sớm HCV là rất cần thiết do bệnh thường diễn tiến thầm lặng và không có triệu chứng. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ HCVcAg và HCV RNA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng xét nghiệm HCV core antigen trong chẩn đoán viêm gan C
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF USING HCV CORE ANTIGEN TEST IN DIAGNOSING HEPATITIS C Le Thi Thanh Nhan* Nguyen Tat Thanh University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 12/8/2024 Hepatitis C is a direct cause of serious global health issues. Early diagnosis and treatment of HCV are crucial due to the often silent and Revised: 17/11/2024 asymptomatic progression of the disease. The aim of this study is to Published: 18/11/2024 determine the concentrations of HCVcAg and HCV RNA; analyze the correlation between ALT and AST levels with HCVcAg KEYWORDS concentrations; and evaluate the sensitivity and specificity of HCVcAg and Anti-HCV tests in diagnosing HCV. A cross-sectional Hepatitis C descriptive study was conducted on patients at risk of diagnosed with HCVcAg hepatitis, with data analyzed and processed using Stata 17.0 software. HCV RNA The median concentration of HCVcAg was 0.5 fmol/L, and the HCV RNA viral load was 79250 IU/ml. ALT and AST levels positively Anti-HCV correlated with HCVcAg concentrations. The sensitivity of the AST HCVcAg test was 93.3% and Anti-HCV was 96.7%, with no ALT significant difference, but the specificity of the HCVcAg test was 91.4%, better than that of Anti-HCV at 8.6%. The concentration of HCVcAg positively correlates with ALT and AST liver enzyme levels. Additionally, HCVcAg has high sensitivity and specificity, aiding in distinguishing actual viral infections from past infections. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG XÉT NGHIỆM HCV CORE ANTIGEN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN C Lê Thị Thanh Nhàn Trường Đại học Nguyễn Tất Thành THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 12/8/2024 Viêm gan C là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sức khỏe nghiêm trọng toàn cầu, việc chẩn đoán và điều trị sớm HCV là rất Ngày hoàn thiện: 17/11/2024 cần thiết do bệnh thường diễn tiến thầm lặng và không có triệu Ngày đăng: 18/11/2024 chứng. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ HCVcAg và HCV RNA; phân tích mối tương quan giữa nồng độ ALT, AST TỪ KHÓA với nồng độ HCVcAg; đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm HCVcAg và Anti HCV trong chẩn đoán HCV. Nghiên cứu mô tả cắt Viêm gan C ngang được thực hiện trên các bệnh nhân có nguy cơ hoặc đã được HCVcAg chẩn đoán viêm gan, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata HCV RNA 17.0. Nồng độ của xét nghiệm HCVcAg trung vị là 0,5 fmol/L, tải lượng virus HCV RNA là 79250 IU/ml. Nồng độ ALT và AST có Anti HCV mối tương quan thuận với nồng độ HCVcAg. Độ nhạy của xét AST nghiệm HCVcAg là 93,3% và Anti HCV là 96,7%, không có sự khác ALT biệt nhưng độ đặc hiệu của xét nghiệm HCVcAg 91,4%, tốt hơn so với Anti HCV 8,6%. Nồng độ xét nghiệm HCVcAg có mối tương quan thuận với nồng độ ALT và AST, đồng thời, HCVcAg có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp phân biệt được tình trạng nhiễm virus thật sự hay đã từng nhiễm trước đó. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10927 Email: nhanle.xn@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 296 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 1. Giới thiệu Viêm gan C (HCV) là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng toàn cầu, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến năm 2023, viêm gan C vẫn là một vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm trọng với khoảng 58 triệu người mắc bệnh viêm gan C mạn tính [1]. Mỗi năm có thêm khoảng 1,5 triệu ca mắc mới và khoảng 290.000 người tử vong, nguyên nhân chủ yếu do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan [2]. Việc chẩn đoán và điều trị sớm HCV là rất cần thiết do bệnh thường diễn tiến thầm lặng và không có triệu chứng [3]. Hiện tại, bệnh viêm gan C chưa có vắc xin phòng ngừa. Tuy nhiên, tỷ lệ chữa khỏi bệnh này đạt trên 95%, nhưng khả năng tiếp cận chẩn đoán và điều trị còn hạn chế [4]. Các phương pháp chẩn đoán viên gan C phổ biến gồm xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng thể Anti HCV và đo tải lượng virus HCV RNA, nhưng mỗi phương pháp đều có nhược điểm riêng [5]. Xét nghiệm Anti HCV có độ nhạy thấp trong giai đoạn cửa sổ và có thể cho kết quả dương tính giả, trong khi xét nghiệm HCV RNA là xét nghiệm sinh học phân tử nhạy hơn nhưng đắt đỏ và kỹ thuật thực hiện khá phức tạp [6]. HCV core Antigen (HCVcAg) là một chỉ số phản ứng được sản xuất bởi virus HCV, là xét nghiệm phát hiện kháng nguyên lõi của virus HCV sớm sau khi nhiễm, với kỹ thuật đơn giản và kết quả nhanh [7]. Kết hợp xét nghiệm HCVcAg có thể cải thiện chẩn đoán và điều trị HCV, tuy nhiên cần thêm nghiên cứu về độ nhạy và độ đặc hiệu của sự kết hợp này để tối ưu hóa khả năng chẩn đoán viêm gan C [8]. Do đó, cần đánh giá hiệu quả của việc sử dụng xét nghiệm HCV core Antigen trong chẩn đoán viêm gan C nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán và theo dõi điều trị HCV. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7/2024 trên 100 bệnh nhân có nguy cơ hoặc đã được chẩn đoán viêm gan C tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y đức của bệnh viện, sự đồng ý của tất cả đối tượng tham gia và được hỗ trợ kinh phí từ Bệnh viện bệnh Nhiệt đới và Đại học Nguyễn Tất Thành. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xét nghiệm HCV RNA định lượng bằng kỹ thuật realtime RT-PCR được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng [9], [10]. Công cụ dùng để phân tích và xử lý số liệu là phần mềm Stata 17.0, sử dụng tương quan Spearman để đánh giá mối tương quan giữa các xét nghiệm và sử dụng phép kiểm χ2 để so sánh các tỉ lệ. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Nồng độ của xét nghiệm HCVcAg và tải lượng HCV RNA Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7/2024 mô tả trên nhóm dân số là tất cả bệnh nhân có nguy cơ hoặc đã được chẩn đoán viêm gan C với những kết quả như sau: Bảng 1. Phân bố kết quả xét nghiệm HCVcAg HCVcAg (fmol/L) Tần số (n) Tỉ lệ (%) Âm tính (
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 Bảng 2. Phân bố kết quả xét nghiệm HCV RNA HCV RNA (IU/ml) Tần số (n) Tỉ lệ (%) Âm tính (Dưới ngưỡng phát hiện) 70 70 Dương tính 30 30 15-
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 Theo kết quả từ bảng 5, nồng độ của enzym ALT, AST trung vị của các đối tượng nghiên cứu là 33,15 U/L và 30,1 U/L. Nồng độ ALT và AST thường được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương gan trong các trường hợp viêm gan, bao gồm viêm gan C. Nồng độ của các enzym này thường tăng cao khi có tổn thương hoặc viêm trong gan. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy khi so sánh nồng độ ALT và AST của viêm gan do HCV thường thấp hơn với HBV, trong viêm gan C mạn bệnh diễn tiến từ từ với ALT, AST tăng nhẹ hoặc không tăng. Kháng nguyên HCVcAg là một trong những chỉ số của sự hiện diện của virus viêm gan C trong cơ thể. Nồng độ của kháng nguyên HCVcAg có thể phản ánh sự hiện diện của virus và mức độ hoạt động của nó. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có nồng độ HCVcAg dương tính (≥3 fmol/L) có mức nồng độ ALT trung vị là 53,2 U/L và mức nồng độ AST trung vị là 36,3 U/L. Trong khi đó, những bệnh nhân có nồng độ HCVcAg âm tính (
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 Theo kết quả từ bảng 6, trong số 30 trường hợp dương tính với HCV RNA có 28 trường hợp dương tính với xét nghiệm HCVcAg và 29 trường hợp dương tính với Anti HCV. Bảng 7. Kết quả xét nghiệm HCVcAg và Anti HCV của 70 trường hợp âm tính xác định bằng HCV RNA HCVcAg Anti HCV Kết quả Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tần số (n) Tỉ lệ (%) Dương tính 6 8,6 64 91,4 Âm tính 64 91,4 6 8,6 Từ bảng 6 và bảng 7, tính được độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm HCVcAg lần lượt là 93,3% và 91,4%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Anti HCV lần lượt là 96,7% và 8,6%. Bảng 8. So sánh độ nhạy giữa xét nghiệm HCVcAg và Anti HCV Kết quả HCVcAg Anti HCV p Âm tính giả (%) 6,7 3,3 0,500 Dương tính (%) 93.3 96,7 Theo kết quả từ bảng 8, độ nhạy của xét nghiệm HCVcAg và xét nghiệm Anti HCV có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 9. So sánh độ đặc hiệu giữa xét nghiệm HCVcAg và Anti HCV Kết quả HCVcAg Anti HCV p Dương tính giả (%) 8,6 91,4
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 296 - 301 [2] Y. H. Kuo, K. C. Chang, and J. H. Wang, "Is hepatitis C virus core antigen an adequate marker for community screening?" Journal of Clinical Microbiology, vol. 50, no. 6, pp. 1989-1993, 2012. [3] S. Kamili, J. Drobeniuc, A. C. Araujo, and T. M. Hayden, "Laboratory diagnostics for hepatitis C virus infection," Clinical Infectious Diseases, vol. 55, no. 1, pp. 43-48, 2012. [4] S. R. Lee, J. Peterson, and P. Niven, "Efficacy of a hepatitis C virus core antigen enzyme-linked immunosorbent assay for the identification of 'window-phase' blood donations," Vox Sanguinis, vol. 80, no. 1, pp. 19-23, 2001. [5] M. Bouvier-Alias, K. Patel, and H. Dahari, "Clinical utility of total HCV core antigen quantification: a new indirect marker of HCV replication," Hepatology, vol. 36, no. 1, pp. 211-218, 2002. [6] D. V. P. Le, "HCV Core Antigen in HCV infected patients," (in Vietnamese), Ho Chi Minh City Journal Of Medicine, vol. 18, no. 1, pp. 3-9,2014. [7] T. B. S. Nguyen, H. H. Bui, H. H. Nguyen, and H. B. Nguyen, "Evaluating the Correlation between HCV Core Ag and HCV RNA Levels," (in Vietnamese), Ho Chi Minh City Journal of Medicine, vol. 24, no. 2, pp. 16-19, 2020. [8] S. Ponnuvel, G. J. Fletcher, R. Anantharam, S. Varughese, V. G. David, and P. Abraham, "Clinical utility of hepatitis C virus core antigen (HCVcAg) assay to identify active HCV infection in hemodialysis and renal transplant patients," PLoS One, vol. 16, no. 4, e0250263, 2021. [9] E. J. Cartwright, P. Patel, S. Kamili, and C. Wester, "Updated Operational Guidance for Implementing CDC’s Recommendations on Testing for Hepatitis C Virus Infection," MMWR Morb Mortal Wkly Rep, vol. 72, no. 28, pp. 766-768, 2023. [10] C. A. Buket, A. Ayse, K. Selcuk, O. Suleyman, and S. C. Emel, “Comparison of HCV core antigen and anti-HCV with HCV RNA results,” Afr Health Sci, vol. 14, no. 4, pp. 816-820, 2014. http://jst.tnu.edu.vn 301 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản
15 p |
142 |
6
-
Bài giảng Đánh giá kết quả hỗ trợ cảm xúc cho bà mẹ theo mô hình đào tạo cha mẹ về can thiệp sớm trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018
25 p |
55 |
6
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p |
6 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
6 p |
6 |
2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p |
8 |
2
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục về kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc hút nội khí quản tại Bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam
8 p |
8 |
2
-
Đánh giá hiệu quả an thần của propofol đơn thuần và kết hợp Fentanyl hoặc Midazolam trong siêu âm qua nội soi đường tiêu hóa trên
8 p |
3 |
2
-
Khảo sát việc kê đơn và hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi thông qua công cụ STOPP/ START tại Trung tâm Y tế huyện Thới Bình, Cà Mau
11 p |
7 |
2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của quy trình giặt, sấy trong việc giảm mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên đồ vải y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
4 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p |
2 |
1
-
Hiệu quả thay huyết tương ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại khoa ICU Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
5 p |
4 |
1
-
Hiệu quả của việc học giải phẫu xương bằng mô hình in 3D so với học trên xương khô của người
8 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả phục hình trên cấy ghép nha khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
4 |
1
-
Đánh giá hiệu quả làm giảm nhạy cảm ngà của kem chứa 8% arginine và canxi carbonate trong thủ thuật lấy cao răng
8 p |
4 |
1
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p |
66 |
1
-
Kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi nhận thức hiệu quả bản thân (SECP) trên sinh viên điều dưỡng
7 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị phối hợp carvedilol với thắt vòng cao su trong dự phòng tái phát vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
8 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
