Đánh giá hiệu quả hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược sĩ trong việc kê đơn hợp lý thuốc giảm đau
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược sĩ lâm sàng trong việc giảm tỷ lệ các sai sót kê đơn các nhóm thuốc giảm đau tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược sĩ trong việc kê đơn hợp lý thuốc giảm đau
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 - Tỷ lệ phụ nữ nhất là phụ nữ DTTS ở Tây truyền, vận động các bà mẹ đi khám thai, tiêm Nguyên thực hành đúng chăm sóc trẻ (da kề da, chủng, hướng dẫn nuôi con…, đặc biệt chú trọng cho trẻ bú sớm, chăm sóc rốn và tiêm vắc xin) thấp. đến các thôn buôn vùng sâu, vùng xa. KHUYẾN NGHỊ: Tăng cường hỗ trợ hoạt động truyền thông LMAT và chăm sóc sơ sinh cho phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2016). Báo cáo kết quả khảo sát đầu kỳ nữ tại các địa bàn khó khăn vùng 3. Ưu tiên dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây truyền thông cho phụ nữ DTTS, đặc biệt là các Nguyên giai đoạn 2. dân tộc có tập quán sinh con tại nhà như Xơ 2. Bộ Y tế, Đại học Y Thái Bình (2008). Điều tra cơ Đăng, Gia Rai, Mơ Nông. Đối tượng truyền bản Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ thông, ngoài bản thân người phụ nữ cũng rất sinh tại 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. 3. Bộ Y tế (2015). Dự án chăm sóc sức nhân dân cần truyền thông cho chồng và mẹ chồng của họ các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn 2. kiến thức về LMAT và chăm sóc sơ sinh. 4. Bộ Y tế (2016). Niên giám thống kê y tế 2015, tr 10. Tăng cường nhân viên y tế thôn buôn cho các 5. Bhutta, Z.A., et al (2014). Can available interventions xã vùng sâu, vùng xa Tây Nguyên, nơi tập quán end preventable deaths in mothers, newborn babies, and stillbirths, and at what cost? Lancet. sinh con tại nhà của một số dân tộc còn phổ biến. 6. Joy E Lawn et al (2014). Every Newborn: Huy động sự tham gia của các ban ngành, progress, priorities, and potential beyond survival. đoàn thể chính quyền địa phương, TYT, nhân The Lancet, Volume 384, No. 9938,12 July 2014, viên y tế thôn buôn và chi hội phụ nữ tuyên p.189-205 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DUYỆT ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC KÊ ĐƠN HỢP LÝ THUỐC GIẢM ĐAU Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Thị Mỹ Uyên3, Phạm Xuân Khôi3 TÓM TẮT tích hồi quy logistics cho kết quả, yếu tố can thiệp của dược sĩ thực sự giúp cải thiện được tình trạng sai sót 32 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của hoạt động duyệt trong kê đơn (OR = 0,277; CI 95%: 0,227 ÷ 0,338; p < đơn thuốc ngoại trú của dược sĩ lâm sàng trong việc 0,001). Kết luận: Hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú giảm tỷ lệ các sai sót kê đơn các nhóm thuốc giảm của dược sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Thống Nhất thực sự đau tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. giúp nâng cao tính hợp lý trong kê đơn thuốc giảm đau Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cho cho bệnh nhân. cứu cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước và sau Từ khoá: dược sĩ, duyệt đơn thuốc, sai sót kê khi có hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược đơn, thuốc giảm đau. sĩ lâm sàng. Nghiên cứu l ựa chọn các đơn thuốc ngoại trú có ít nhất một thuốc thuộc danh mục các SUMMARY thuốc giảm đau hoặc có chỉ định giảm đau theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc/dược thư. Các sai sót kê EVALUATION OF PHARMACIST-LED được được ghi nhận bao gồm sai chỉ định, sai liều, sai MEDICATION REVIEWS IN IMPROVING thời gian dùng thuốc, sai thuốc – trùng lắp/tương THE APPROPRIATE PRESCRIBING OF tác/chống chỉ định và sai sót chung. Sử dụng hồi quy ANALGESIC DRUGS logistics để xác định các yếu tố có liên quan đến sai Objectives: The aim of this study was to evaluate sót kê đơn. Kết quả: Có 3000 đơn thuốc mỗi giai đoạn the role of pharmacist-led medication reviews in được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ sai sót sau khi có improving the appropriate prescribing of analgesic drugs. duyệt đơn thuốc thấp hơn so với trước đó, khác biệt có Methods: We conducted a cross-sectional study, ý nghĩa thống kê. Sai sót kê đơn chung giảm từ 16,5% comparing the rate of prescribing errors between the two giai đoạn 1 xuống còn 4,7% ở giai đoạn 2 (p < 0,001), periods, before and after the medication review activity sai liều giảm từ 1,7% xuống 0,3%, p < 0,001, sai chỉ of pharmacists. We included priscriptions of out-patients, định giảm từ 11% xuống 3,1%, p < 0,001, sai thời gian that had at least one anagesic drug. Prescribing errors dùng thuốc giảm từ 2,9% xuống 0,6%, p < 0,001 và were identified as errors in indication, in dosage, in time/ sai thuốc giảm từ 1,4% xuống 0,6%, p < 0,001. Phân frequency/ duration of drug used, in drug choice - duplication/interaction/contraindication, and all cause 1Đại errors. Logistics regression was used to analyse the học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, factors associated with prescribing errors. Results: 2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. 3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai There were 3000 prescriptions of each periods included in this study. The rate of prescribing errors was Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi significantly lower after medication review compared with Email: xuankhoi1210@gmail.com that before. All cause of errors were reduced from 16.5% Ngày nhận bài: 3.4.2019 to 4.7% (p < 0.001), errors in dosage – from 1.7% to Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019 0.3%, p < 0.001, errors in indication - from 11% to Ngày duyệt bài: 30.5.2019 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 3.1%, p < 0.001, errors in time/ frequency/ duration of có ít nhất một thuốc thuộc danh mục các thuốc drug used - from 2.9% to 0.6%, p < 0.001, and errors in giảm đau hoặc có chỉ định giảm đau theo tờ drug choice - from 1.4% to 0.6%, p < 0.001. The result of logistics regression confirmed that pharmacist- hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc dược thư quốc medication reviews helped reduce the prescription errors gia Việt Nam 2015 [1]. of analgesic drugs (OR = 0.277; CI 95%: 0.227 ÷ 0.338; Thời gian nghiên cứu: Từ 01/12/2018 đến p < 0.001). Conclusions: Pharmacist-led medication 30/04/2019. reviews in Thong Nhat hospital improved the appropriate Địa điểm nghiên cứu: Khoa Dược – Bệnh viện priscribing analgesic drugs for out-patients. Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Key words: pharmacist, medication review, prescribing errors, analgesic drugs. Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Đơn thuốc ngoại trú có ít nhất một thuốc thuộc I. ĐẶT VẤN ĐỀ danh mục các thuốc giảm đau kháng viêm hoặc có Sai sót liên quan đến thuốc là lỗi y tế phổ chỉ định giảm đau theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc biến nhất trong các bệnh viện và được định hoặc Dược thư quốc gia Việt Nam 2015; nghĩa là bất kì lỗi nào trong quá trình dùng thuốc - Có đầy đủ thông tin của bệnh nhân (mã số [3]. Tại Hoa Kì, tình trạng sai sót liên quan đến bệnh nhân, tên, tuổi, giới tính, chẩn đoán); thuốc là nguyên nhân gây ra 7000 ca tử vong - Có đầy đủ thông tin thuốc điều trị (hoạt mỗi năm[3]. Trong tất cả các sai sót liên quan chất, dạng bào chế, liều dùng, đường dùng, chỉ đến thuốc, sai sót kê đơn là lỗi phổ biến và định, thời gian dùng thuốc). nghiêm trọng nhất[3]. Cụ thể một số nghiên cứu - Đơn thuốc cấp pháp trong khoảng thời gian trên thế giới chỉ ra rằng 15% - 20% đơn thuốc từ 01/01/2018 tới 31/12/2018 tại Bệnh viện có ít nhất một lỗi kê đơn. Trong khi đó, tại Việt Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Nam, một số nghiên cứu bước đầu cho thấy tỷ lệ Phương pháp nghiên cứu: sai sót trong kê đơn trên đối tượng bệnh nhân Cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước ngoại trú thường dao động từ 1,5% tới và sau khi có hoạt động duyệt đơn thuốc của 25,5%[2]. Hiện nay các tình trạng gây đau mạn dược sĩ lâm sàng. tính như bệnh lý cơ xương - khớp (CXK), ung Giai đoạn 1: Lựa chọn đơn thuốc ngẫu nhiên thư, suy thận, viêm mũi xoang và đau sau phẫu trong khoảng thời gian từ 1/1/2018 – 30/6/2018 thuật đang là những vấn đề ảnh hưởng rất lớn Giai đoạn 2: Lựa chọn đơn thuốc ngẫu nhiên đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh trong khoảng thời gian từ 1/7/2018–30/12/2018 nhân. Để kiểm soát tình trạng đau nói trên, các Từ ngày 01/7/2018, hoạt động Dược lâm chuyên gia y tế thường sử dụng các thuốc giảm sàng đã bắt đầu được triển khai tại bệnh viện đau, ví dụ như các thuốc giảm đau NSAIDs, Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, trong đó có hoạt corticoid, opioid. Tuy nhiên, các nhóm thuốc động duyệt đơn thuốc vào các buổi sáng trong giảm đau này thường kèm theo những tác dụng tuần. Dược sĩ lâm sàng trực tiếp duyệt các đơn phụ nghiêm trọng và có xu hướng gia tăng tình thuốc được kê đơn ngoại trú ngay tại quầy cấp trạng sai sót kê đơn. Để nâng cao hiệu quả phát thuốc, kiểm tra đơn thuốc về nội dung, khám chữa bệnh cũng như hạn chế tối đa các sai thuốc được kê đơn phù hợp về chỉ định, liều sót kê đơn, đã có nhiều biện pháp hiệu quả được dùng, thời gian sử dụng, tương tác thuốc, sự áp dụng trên thế giới như can thiệp giáo dục các trùng lặp thuốc. Nếu có sai sót xảy ra, dược sĩ đối tượng có liên quan đến hoạt động cung ứng lâm sàng sẽ trực tiếp trao đổi với bác sĩ về sai thuốc bệnh viện, áp dụng các biện pháp mang sót. Nếu bác sĩ chấp thuận với đề nghị của dược tính chất quản lý. Trong đó, các biện pháp can sĩ thì đơn thuốc sẽ được gửi lại bác sĩ để chỉnh thiệp có sự tham gia của dược sĩ đã chứng minh sửa và sau đó được cấp phát cho bệnh nhân. được những hiệu quả tích cựu. Tại bệnh viện Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh, từ ngày 01/7/2018 việc kiểm định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ: dược sĩ lâm sàng bắt đầu triển khai hoạt động duyệt các đơn thuốc ngoại trú vào tất cả các buổi sáng trong tuần, chúng tôi tiến hành nghiên Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cứu nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của hoạt cần phải đạt được cho nghiên cứu. d là khoảng sai động duyệt đơn thuốc của dược sĩ lâm sàng lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ trong việc giảm sai sót kê đơn ngoại trú các của quần thể mà người nghiên cứu mong muốn. nhóm thuốc giảm đau tại bệnh viện. Với PA là tỷ lệ sai sót kê đơn ngoại trú các thuốc giảm đau trong nghiên cứu thử của giai đoạn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước can thiệp. PB là tỷ lệ sai sót kê đơn ngoại Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc ngoại trú trú các thuốc giảm đau trong nghiên cứu thử của 119
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 giai đoạn sau can thiệp. Trong nghiên cứu thực Do đó, chúng tôi sẽ lấy 3000 đơn thuốc thỏa hiện trên 100 đơn thuốc ở giai đoạn nghiên cứu tiêu chí chọn mẫu cho mỗi giai đoạn trong thử nghiệm, chúng tôi có PA = 14% và PB = 2%, nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu - ngẫu nA = nB = 100:Khoảng tin cậy 1- = 0,95 → Z (1- nhiên đơn giản cho đến khi đủ cỡ mẫu mỗi giai /2) = 1,96. đoạn. Từ đơn thuốc thu thập được, ghi nhận các sai sót kê đơn. Một số định nghĩa và ví dụ sai sót kê đơn được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Các sai sót kê đơn được đưa vào nghiên cứu Loại sai sót Định nghĩa Ví dụ Thuốc được sử dụng với mục đích không đúng theo Celecoxib kê cho bệnh Sai chỉ định các khuyến cáo trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc / nhân bị đau bụng kinh. dược thư hoặc các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Pregabalin 75mg x 1 Sai đơn vị liều, liều dùng không đúng theo các khuyến Sai liều lần/ngày trong điều trị hội cáo trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc/ dược thư. chứng ống cổ tay. Etoricoxib 120mg x 1 lần/ Sai thời điểm dùng thuốc hoặc kéo dài thời gian điều Sai thời gian ngày, dùng trong 14 ngày trị không cần thiết so với các khuyến cáo trên tờ hướng dùng thuốc cho bệnh nhân thoái hoá dẫn sử dụng thuốc / dược thư. cột sống. Tương tác thuốc (chỉ ghi nhận các trường hợp tương Sai thuốc – Kê đồng thời meloxicam tác thuốc chống chỉ định theo danh sách đã được trùng 7,5mg và celecoxib thông qua của bệnh viện), kê đơn các thuốc có cùng lắp/tương 200mg cho bệnh nhân tác dụng điều trị (hai thuốc được kê đơn thuộc cùng tác/chống đau khớp. nhóm hoặc cùng hiệu quả lâm sàng), thuốc chống chỉ chỉ định định cho bệnh nhân. Sai sót chung Đơn thuốc có ít nhất 1 lỗi sai như đã liệt kê phía trên Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 2 sai sót kê đơn giữa 2 giai đoạn. Sử dụng hổi 20.0 để phân tích số liệu. Biến liên tục thỏa mãn quy Binary logistic để tìm mối liên quan giữa đặc kiểm định tham số (phân phối chuẩn và phương điểm bệnh nhân, đặc điểm kê đơn và tình trạng sai đồng nhất) được trình bày bằng trung bình ± sai sót kê đơn chung. Khác biệt có ý nghĩa thống SD. Biến liên tục không thỏa mãn kiểm định kê khi p < 0,05. tham số (không phân phối chuẩn và/ hoặc phương sai không đồng nhất) được trình bày III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng trung vị (min - max). Các biến phân loại Đặc điểm nền của bệnh nhân của nhóm được trình bày bằng tỷ lệ phần trăm. Dùng nghiên cứu. Các đặc điểm về giới, tuổi và bệnh thống kê mô tả để xác định phân bố bệnh nhân kèm, khoa điều trị, bệnh lý được chỉ định thuốc theo tuổi, giới, các bệnh lý mắc kèm. Sử dụng của bệnh nhân trong đơn thuốc giữa 2 giai đoạn phép kiểm Chi bình phương để so sánh tỷ lệ của không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm nền của mẫu nghiên cứu Phân nhóm Giá trị Đặc điểm Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 p Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Giới tính: Nam 1214 40,5% 1266 42,2% 0,173 Nữ 1786 59,9% 1734 57,8% Tuổi 57,39 ± 16,88 57,12 ± 22,78 0,672 Có bệnh kèm 2478 82,6% 2424 80,8% 0,441 Khoa điều trị: Ngoại tiêu hoá 16 0,5% 18 0,6% 0,732 Ngoại chấn thương – chỉnh hình 512 17,1% 529 17,6% 0,598 Ngoại thận tiết niệu 46 1,5% 64 2,1% 0,086 Ngoại thần kinh 416 13,9% 420 14,0% 0,890 Ngoại tim mạch – lồng ngực 135 4,5% 114 3,8% 0.183 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Răng hàm mặt 94 3,1% 80 2,7% 0,289 Ngoại tổng quát 167 5,6% 162 5,4% 0,783 Tai mũi họng, Mắt, Da liễu 314 10,5% 274 9,1% 0,095 Khoa Nội: Nội cơ xương khớp 489 16,3% 499 16,6% 0,750 Nội tiết 67 2,2% 53 1,8% 0,201 Nội thần kinh 272 9,1% 288 9,6% 0,499 Nội tim mạch 81 2,7% 92 3,1% 0,403 Nội tiêu hoá 9 0,3% 12 0,4% 0,513 Nội hô hấp 48 1,6% 56 1,9% 0,433 Nội nhiễm 45 1,5% 38 1,3% 0,442 Nội tổng quát 289 9,6% 301 10,0% 0,621 Chỉ định thuốc giảm đau Thoái hoá khớp 734 24,5% 743 24,8% 0,815 Viêm gân – bao gân 162 5,4% 158 5,3% 0,823 Viêm khớp – đau khớp 246 8,2% 228 7,6% 0,408 Viêm cơ – đau cơ 191 6,4% 168 5,6% 0,293 Gout 142 4,7% 133 4,4% 0,587 Viêm khớp dạng thấp 112 3,7% 127 4,2% 0,332 Bệnh đĩa đệm 122 4,1% 174 5,8% 0,001 Đau do nguyên nhân thần kinh 283 9,4% 277 9,2% 0,735 Rễ thần kinh tuỷ sống 149 5,0% 163 5,4% 0,428 Hội chứng ống cổ tay 191 6,4% 168 5,6% 0,225 Hiệu quả hoạt động dược lâm sàng trong việc giảm sai sót kê đơn. Nghiên cứu ghi nhận được trong 2 giai đoạn số lượng sai sót kê đơn là 634 (10,6%). Trong đó, sai chỉ định là sai sót thường gặp nhất - 423 trường hợp (7,0%), sau đó là sai thời gian - 105 (1,7%), Tỷ lệ sai sót kê đơn nói chung và các lỗi sai thành phần (sai liều, sai chỉ định, sai thời gian dùng thuốc, sai thuốc) của nhóm đơn thuốc ở giai đoạn 2 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (p < 0,05). Bảng 2. Phân loại các sai sót kê đơn trong mẫu nghiên cứu Phân nhóm Loại sai sót Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giá trị p Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Có sai sót 494 16,5% 140 4,7%
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 không phù hợp giảm đáng kể từ 61% xuống Điều này có thể giải thích do các bệnh lý điều trị 29,5% (P = 0,001); trong nghiên cứu của Wei Y. ở khoa Nội tuân theo các phác đồ rõ ràng giúp (2018) ghi nhận tỷ lệ sai sót giảm từ 40,7% hạn chế việc sai sót kê đơn. Kết quả trong xuống còn 28,4% sau khi có sự can thiệp đầy đủ. nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên Đối với việc kê đơn các nhóm thuốc giảm cứu của Franklin D. (2011)[4]. Nghiên cứu của đau, các nghiên cứu tham khảo cũng ghi nhận Franklin D. ghi nhận sai sót ở khoa Nội cao hơn một số hiệu quả tích cực do việc can thiệp của so với khoa Ngoại (CI 95%: 2,4÷5,8) với sai sót dược sĩ: nghiên cứu của tác giả Phillipe M. chủ yếu là thiếu thông tin về tiền sử dùng thuốc, (2018) trên 2 nhóm bệnh nhân được lựa chọn tuy nhiên tiêu chí này không có trong nghiên cứu ngẫu nhiên vào nhóm không can thiệp và nhóm của chúng tôi. Sử dụng trên 5 thuốc trong đơn can thiệp ghi nhận được tỷ lệ kê đơn không phù làm tăng sai sót kê đơn nói chung (OR = 1,743; hợp của thuốc giảm đau NSAIDs ở nhóm không CI 95%: 1,275÷2,382; p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
13 p | 14 | 5
-
Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động bệnh viện và các nghiên cứu tại Việt Nam
7 p | 44 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai
8 p | 63 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp
7 p | 39 | 3
-
Đánh giá hiệu quả quản lý cải thiện chức năng sinh hoạt độc lập trên đối tượng khuyết tật vận động tại thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 9 | 3
-
Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014
5 p | 31 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong phòng chống HIV/AIDS tại xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, Ninh Bình năm 2009-2010
7 p | 45 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn tại Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 8 | 2
-
Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2018
5 p | 5 | 2
-
Hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú
11 p | 34 | 2
-
Hiệu quả hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh và chăm sóc da kề da ngay sau sinh của cán bộ y tế xã và huyện, tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2016
5 p | 59 | 2
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 8 | 1
-
Hoạt động tư vấn bởi dược sĩ về sử dụng thuốc chống đông máu đường uống cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
8 p | 8 | 1
-
Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá về vai trò và hiệu quả hoạt động của bác sỹ tuyến xã
4 p | 33 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá mức độ hoạt động của cơ người trong quá trình vận động thông qua tín hiệu điện cơ
4 p | 3 | 1
-
Xây dựng và đánh giá hiệu quả việc áp dụng “Danh mục Tương tác thuốc cần chú ý” tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Vạn Phúc 2
9 p | 4 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng cho người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não ứng dụng OpenTeleRehab
4 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn