intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến, đánh giá hiệu quả điều trị vảy nến thể thông thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường. Đối tượng nghiên cứu là 67 bệnh nhân (BN) (36 BN ở nhóm nghiên cứu, 31 BN ở nhóm đối chứng) được chẩn đoán xác định mắc bệnh vảy nến thông thường, điều trị bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường tại Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2015 đến tháng 4 - 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG<br /> BẰNG THUỐC BÔI HOÀN BÌ THIÊN PHÚ ĐƯỜNG<br /> Trần Đăng Quyết*; Vũ Văn Tiến*; Nguyễn Thị Hồng Hạnh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến, đánh giá hiệu<br /> quả điều trị vảy nến thể thông thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường. Đối tượng và<br /> phương pháp: 67 bệnh nhân (BN) (36 BN ở nhóm nghiên cứu, 31 BN ở nhóm đối chứng) được<br /> chẩn đoán xác định mắc bệnh vảy nến thông thường, điều trị bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú<br /> đường tại Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2015 đến tháng 4 - 2016. Kết quả<br /> và kết luận: sau 4 tuần điều trị, chỉ số PASI giảm 67,38%. Kết quả khá và tốt chiếm 88,9%. Bôi<br /> Hoàn bì Thiên phú đường có tác dụng điều trị vảy nến thông thường ngay sau tuần đầu tiên<br /> (PASI giảm được 20,57%), bệnh cải thiện rõ rệt sau 3 tuần (PASI giảm 51,79%) và sau 4 tuần<br /> giảm 67,38%. Bệnh nhẹ, kết quả điều trị càng tốt. Nhóm nghiên cứu cho kết quả điều trị tốt hơn<br /> nhóm đối chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> * Từ khóa: Bệnh vảy nến; Thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường; Hiệu quả.<br /> <br /> Evaluation of the Effectiveness of Common Psoriasis Treated by<br /> using Hoan Bi Thien Phu Duong Topical<br /> Summary<br /> Objectives: To study the clinical characteristics and the efficacy of Hoan bi Thien phu duong<br /> topical on psoriasis. Subjects and methods: 67 patients with vulgaris psoriasis (36 patients in<br /> the study group, 31 patients in the control group) who have treated by Hoan bi Thien phu duong<br /> topical in the Department of Dermatology, 103 Hospital from 4 - 2015 to 4 - 2016. Results and<br /> conclusion: After 4 weeks of treatment: PASI index decreased by 67.38%. The good and<br /> excellent results were 88.9%. Using Hoan bi Thien phu duong became effective after the first<br /> week (PASI decreased by 20.57%). The disease improved significantly after 3 weeks (PASI fell<br /> by 51.79%) and decreased by 67.38% after 4 weeks. Treatment of mild psoriasis with Hoan bi<br /> Thien phu duong topical achieved good outcome. The results after 4 weeks of treatment in both<br /> 2 groups were pretty and good, but they were better in the study group than in the control with<br /> statistically significant difference (p < 0.05).<br /> * Key words: Psoriasis; Hoan bi Thien phu duong topical; Efficacy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh vảy nến là bệnh da mạn tính<br /> lành tính gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai<br /> giới, bệnh có ở khắp các châu lục với tỷ<br /> lệ khoảng 1 - 3% dân số thế giới. Nguyên<br /> <br /> nhân và sinh bệnh học của bệnh vảy nến<br /> còn nhiều vấn đề chưa rõ, nhưng đến nay<br /> đa số tác giả thống nhất cho rằng bệnh vảy<br /> nến là một bệnh da di truyền, có cơ chế<br /> tự miễn và được khởi động bởi các yếu tố:<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Đăng Quyết (tranquyetdalieu@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 22/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/04/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br /> <br /> 118<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> chấn thương tâm lý, chấn thương da,<br /> nhiễm khuẩn khu trú, một số thuốc, rối<br /> loạn nội tiết, chuyển hóa, thời tiết khí<br /> hậu... Vì vậy, các phương pháp điều trị<br /> vảy nến không giúp làm khỏi bệnh nhưng<br /> có thể làm sạch tổn thương, kéo dài thời<br /> gian ổn định của bệnh và cải thiện chất<br /> lượng sống cho người bệnh [2, 3].<br /> Bệnh vảy nến là bệnh gần như phải<br /> điều trị suốt đời mà thuốc dùng toàn thân<br /> sử dụng điều trị kéo dài có nhiều tác dụng<br /> phụ nặng, thậm chí ảnh hưởng đến tính<br /> mạng người bệnh, do vậy điều trị bệnh<br /> vảy nến là một thách thức cho các thầy<br /> thuốc da liễu. Việc tìm ra những thuốc<br /> mới, ít độc hại, giá thành hợp lý mà vẫn<br /> có hiệu quả điều trị bệnh vảy nến là ước<br /> mơ của các thày thuốc da liễu.<br /> Một số nghiên cứu dùng thuốc y học<br /> cổ truyền, đông dược để điều trị vảy nến<br /> bước đầu có hiệu quả. Nhằm góp phần<br /> phong phú thêm các bài thuốc y học cổ<br /> truyền điều trị bệnh vảy nến, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br /> hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông<br /> thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú<br /> đường.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 67 BN > 18 tuổi được chẩn đoán xác<br /> định vảy nến thông thường, điều trị nội và<br /> ngoại trú tại Khoa Da liễu, Bệnh viện<br /> Quân y 103 từ tháng 4 - 2015 đến<br /> 4 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - BN vảy nến thể thông thường các<br /> mức độ, BN > 18 tuổi.<br /> <br /> - BN không có bệnh gan, thận, các<br /> bệnh về máu, không mắc bệnh truyền<br /> nhiễm, không nhiễm HIV, không mắc<br /> bệnh lao và các bệnh ung thư.<br /> - BN nữ không có thai, không cho<br /> con bú.<br /> - BN đồng ý hợp tác nghiên cứu, thực<br /> hiện đúng quy trình điều trị.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN không đồng ý hợp tác; BN dị ứng<br /> thuốc bôi.<br /> - BN vảy nến thể nặng: vảy nến thể<br /> mụn mủ, vảy nến thể đỏ da toàn thân, vảy<br /> nến thể khớp.<br /> - BN sử dụng các thuốc ức chế miễn<br /> dịch (MTX, cyclosporin...), các thuốc khác<br /> (infliximab, etanercept...), vitamin A, axít<br /> trước đó 1 tháng.<br /> - BN rối loạn tâm thần.<br /> - BN nữ có thai, đang cho con bú.<br /> - BN mắc các bệnh gan, thận, các<br /> bệnh về máu, đang mắc bệnh truyền<br /> nhiễm, nhiễm HIV, mắc bệnh lao và các<br /> bệnh ung thư.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế: nghiên cứu tiến cứu, thử<br /> nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh<br /> * Cỡ mẫu: theo công thức nghiên cứu<br /> lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới: kết<br /> quả tính toán cỡ mẫu mỗi nhóm là n1 = n2<br /> = 34 BN, lấy ≥ 30 BN.<br /> * Vật liệu nghiên cứu:<br /> - Thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường,<br /> bình xịt 50 ml do Công ty Cổ phần Thiên<br /> phú đường - Phòng chẩn trị Y học Cổ<br /> truyền Thiên phú đường số 139 phố<br /> Phương Mai, quận Đống Đa, TP. Hà Nội<br /> sản xuất và phân phối. Thuốc đã qua<br /> 119<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> nghiên cứu thử nghiệm độ kích ứng da,<br /> độc cấp tính và bán trường diễn tại Bộ<br /> môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> đạt yêu cầu, đã kiểm định đạt yêu cầu<br /> chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở của<br /> Trung tâm Kiểm nghiệm, Sở Y tế Hà Nội<br /> tháng 12 - 2014. Thuốc được Sở Y tế Hà<br /> Nội cấp phép sử dụng điều trị vảy nến tại<br /> Phòng chẩn trị Y học Cổ truyền Thiên phú<br /> đường. Thành phần: Vừng đen, Phá cố<br /> chỉ, Nghệ vàng, Riềng núi, tinh dầu Chàm.<br /> - Mỡ salisylic 5% do Khoa Dược, Bệnh<br /> viện Quân y 103 bào chế và sản xuất, mỡ<br /> fluocinolon acetonid 0,025% do Công ty<br /> Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình sản<br /> xuất.<br /> * Các bước tiến hành:<br /> - Phỏng vấn, thăm khám, đánh giá chỉ<br /> số PASI trước điều trị.<br /> - Chọn ngẫu nhiên BN vào 2 nhóm,<br /> bao gồm nhóm nghiên cứu và nhóm đối<br /> chứng. BN được làm xét nghiệm các chỉ<br /> số thường quy trước điều trị, thực hiện<br /> quy trình điều trị, đánh giá chỉ số PASI và<br /> tác dụng không mong muốn sau mỗi tuần<br /> điều trị và xét nghiệm sau 4 tuần.<br /> + Nhóm nghiên cứu: bôi lên vùng tổn<br /> thương Hoàn bì Thiên phú đường mỗi lần<br /> không quá 3 ml, ngày 2 lần (sáng, chiều)<br /> x 4 tuần.<br /> + Nhóm đối chứng: bôi lên vùng tổn<br /> thương axít salisylic 5% (sáng) và mỡ<br /> fluocinolon acetonid 0,025% (chiều) x 4<br /> tuần.<br /> + Cả 2 nhóm đều dùng: cetirizin 10 mg<br /> x 2 viên/ngày. Vitamin AD x 2 viên/ngày.<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> - Cách tính PASI (Psoriasis Area and<br /> Severity Index) [5]:<br /> 120<br /> <br /> PASI = 0,1 (E + D + I) Ah + 0,2 (E + D<br /> + I) Au + 0,3 (E + D + I) At + 0,4 (E + D +<br /> I) Al.<br /> + Chỉ số vùng: 0,1 + 0,2 + 0,3 + 0,4 =<br /> 1. Cụ thể: 0,1: đầu; 02: chi trên; 0,3: thân<br /> và 0,4: chi dưới.<br /> + Chỉ số độ nặng: E: erythema (ban<br /> đỏ); D: desquamation (tróc vảy); I:<br /> infitration (thâm nhiễm). Mỗi một chỉ tiêu<br /> (E, D, I) phân ra 5 mức độ (0 - 4). Rất<br /> nặng: 4; nặng: 3; vừa: 2; nhẹ: 1; không: 0.<br /> + Chỉ số diện tích (area - A): đầu: head<br /> (H); thân: trunk (T); chi trên: upper limbs<br /> (U); chi dưới: lower limbs (L). Mỗi một<br /> vùng được chia 7 mức độ (0 - 6): 0: 0%;<br /> 1: 1 - 9%; 2: 10 - 29%; 3: 30 - 49%; 4: 50<br /> - 69%; 5: 70 - 89%; 6: 90 - 100%.<br /> - Bệnh được chia làm 3 mức độ:<br /> PASI < 10: mức độ nhẹ; PASI 10 < 20: mức độ vừa; PASI ≥ 20: mức độ<br /> nặng.<br /> - Đánh giá kết quả điều trị: bằng chỉ số<br /> PASI trước điều trị và sau mỗi tuần điều<br /> trị x 4 tuần. PASI đã giảm = PASI trước PASI sau/PASI trước x 100.<br /> Chia ra 4 mức độ [2]: tốt: PASI giảm<br /> ≥ 75%, khá: PASI giảm 50 - < 75%, vừa:<br /> PASI giảm 25 - < 50%, kém: PASI giảm<br /> < 25%.<br /> - Đánh giá tác dụng không mong<br /> muốn:<br /> + Tác dụng không mong muốn của<br /> thuốc bôi: tại chỗ da đỏ, ngứa, nổi mụn<br /> nước, mùi khó chịu, ảnh hưởng đến thẩm<br /> mỹ... mức độ hài lòng về thuốc bôi.<br /> + Trên xét nghiệm máu: công thức<br /> máu, chức năng gan, chức năng thận.<br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp<br /> thống kê y học.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm đối tượng 2 nhóm.<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> <br /> (n = 36)<br /> <br /> (n = 31)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 26<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 40,55 ± 14,08<br /> <br /> 35,74 ± 16,45<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> PASI<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 12,94 ± 6,60<br /> <br /> 9,27 ± 4,67<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 20<br /> <br /> 26<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 13<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hoạt động<br /> <br /> 35<br /> <br /> 31<br /> <br /> Không hoạt động<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Các chỉ số<br /> Giới<br /> <br /> Mức độ bệnh<br /> Giai đoạn<br /> bệnh<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Có sự tương đồng phân bố về tuổi, PASI trung bình, mức độ bệnh, giai đoạn bệnh<br /> của 2 nhóm trước khi điều trị.<br /> 2. Kết quả điều trị bệnh vảy nến của nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu theo chỉ số PASI (n = 36).<br /> Chỉ số<br /> <br /> PASI trước điều trị<br /> <br /> PASI sau điều trị<br /> <br /> PASI giảm<br /> <br /> PASI<br /> <br /> 12,94 ± 6,60<br /> <br /> 4,45 ± 3,38<br /> <br /> 8,49<br /> <br /> %<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32,62<br /> <br /> 67,38<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> Sau 4 tuần điều trị, chỉ số PASI giảm từ 12,94 còn 4,45 (giảm 8,49 chiếm 67,38%),<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Bảng 3: Kết quả của nhóm nghiên cứu theo tuần điều trị (n = 36).<br /> Tuần<br /> <br /> PASI trước điều trị<br /> <br /> PASI hàng tuần<br /> <br /> PASI giảm<br /> <br /> p<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12,94 ± 6,60<br /> <br /> 10,74 ± 5,87<br /> <br /> 2,20 (20,57%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 2<br /> <br /> -<br /> <br /> 8,32 ± 4,94<br /> <br /> 4,62 (38,65%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 3<br /> <br /> -<br /> <br /> 6,38 ± 4,15<br /> <br /> 6,56 (51,79%)<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> 4,45 ± 3,38<br /> <br /> 8,49 (67,38%)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> PASI giảm 20,57% sau tuần đầu, giảm rõ sau tuần 3 và tuần 4 với p < 0,001.<br /> 121<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> * Kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu theo tỷ lệ giảm PASI (n = 36):<br /> Rất tốt: 0 BN; tốt: 10 BN (27,8%); khá: 22 BN (61,1%); vừa: 4 BN (11,1%); kém:<br /> 0 BN. Sau 4 tuần điều trị, bệnh vảy nến của nhóm nghiên cứu cho kết quả khá 61,1%,<br /> tốt 27,8%, không có kết quả rất tốt và kém. Như vậy, điều trị vảy nến thể thông thường<br /> ở nhóm nghiên cứu cho kết quả từ khá trở lên là chủ yếu (88,89%).<br /> Bảng 4: Kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu theo mức độ bệnh (n = 36).<br /> Kết quả<br /> Rất tốt<br /> <br /> Mức độ nhẹ<br /> n (%)<br /> <br /> Mức độ vừa<br /> n (%)<br /> <br /> Mức độ nặng<br /> n (%)<br /> <br /> Tổng<br /> n (%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 9 (45,0)<br /> <br /> 1 (7,7)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10 (27,8)<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 11 (55,0)<br /> <br /> 8 (61,5)<br /> <br /> 3 (100)<br /> <br /> 22 (61,1)<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4 (30,8)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4 (11,1)<br /> <br /> Kém<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20 (55,6)<br /> <br /> 13 (36,1)<br /> <br /> 3 (8,3)<br /> <br /> 36 (100)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 2<br /> <br /> p<br /> <br /> p < 0,05 (χ = 10,08)<br /> <br /> Có sự liên quan giữa mức độ bệnh và kết quả điều trị, mức độ bệnh vảy nến thể<br /> thông thường ở nhóm nghiên cứu càng nhẹ, kết quả điều trị càng tốt và ngược lại (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Kết quả xét nghiệm trước và sau điều trị của nhóm nghiên cứu (n = 36).<br /> Trước (X ± SD)<br /> <br /> Sau (X ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> Hồng cầu<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> 4,80 ± 0,47<br /> <br /> 4,75 ± 0,39<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu<br /> <br /> 6,81 ± 1,10<br /> <br /> 6,76 ± 0,93<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tiểu cầu<br /> <br /> 204,08 ± 51,17<br /> <br /> 198,14 ± 51,46<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> SGOT<br /> <br /> 31,72 ± 7,47<br /> <br /> 33,43 ± 6,50<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> SGPT<br /> <br /> 33,03 ± 11,78<br /> <br /> 33,64 ± 9,98<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ure<br /> <br /> 5,39 ± 1,18<br /> <br /> 5,66 ± 1,09<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Creatinin<br /> <br /> 90,11 ± 9,11<br /> <br /> 89,61 ± 8,75<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Các chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, ure, creatinin, SGOT, SGPT không thay<br /> đổi trước và sau điều trị (p > 0,05).<br /> 3. Kết quả điều trị bệnh vảy nến của nhóm đối chứng.<br /> Bảng 6: Kết quả điều trị của nhóm đối chứng theo PASI (n = 31).<br /> Chỉ số<br /> PASI<br /> %<br /> <br /> PASI trước điều trị<br /> <br /> PASI sau điều trị<br /> <br /> PASI giảm<br /> <br /> 9,27 ± 4,67<br /> <br /> 4,00 ± 2,45<br /> <br /> 5,27<br /> <br /> 100<br /> <br /> 42,46<br /> <br /> 57,64<br /> <br /> p<br /> < 0,01<br /> <br /> BN của nhóm đối chứng sau 4 tuần điều trị, chỉ số PASI giảm từ 9,27 còn 4,0; PASI<br /> giảm 57,64% (p < 0,01).<br /> 122<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2