intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ Tenofovir + Lamivudine + Efavirenz ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 - Hà Nội

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ TDF + 3TC + EFV về lâm sàng, miễn dịch và virut học ở bệnh nhân (BN) HIV/AIDS. Bài viết nghiên cứu trên 50 BN được chẩn đoán xác định nhiễm HIV/AIDS bắt đầu điều trị ARV bằng phác đồ bậc 1 (TDF + 3TC + EFV) từ tháng 01 - 2012 đến 6 - 2016 tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 09, Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ Tenofovir + Lamivudine + Efavirenz ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 - Hà Nội

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ<br /> TENOFOVIR + LAMIVUDINE + EFAVIRENZ<br /> Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN 09 - HÀ NỘI<br /> Trịnh Công Điển*; Đỗ Tuấn Anh*<br /> Nguyễn Việt Phương*; Nguyễn Văn Trường*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ TDF + 3TC + EFV về lâm sàng, miễn dịch<br /> và virut học ở bệnh nhân (BN) HIV/AIDS. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 50 BN<br /> được chẩn đoán xác định nhiễm HIV/AIDS bắt đầu điều trị ARV bằng phác đồ bậc 1 (TDF +<br /> 3TC + EFV) từ tháng 01 - 2012 đến 6 - 2016 tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 09, Hà Nội. Kết<br /> quả và kết luận: khi bắt đầu điều trị, phần lớn BN thuộc giai đoạn lâm sàng (GĐLS) 3 và 4<br /> (90%), sau 18 tháng điều trị, tỷ lệ này là 2,04%; BN thuộc GĐLS 1 tăng từ 0% ở tháng bắt đầu<br /> điều trị lên tới 97,96% ở tháng thứ 18. Tế bào (TB) TCD4 trung bình tăng dần từ khi bắt đầu<br /> 3<br /> 3<br /> điều trị (113,84 TB/mm lên 364,28 TB/mm ) sau 18 tháng điều trị; tải lượng virut HIV giảm<br /> nhanh chóng: trước khi điều trị có 0% nhóm có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện, sau 18<br /> tháng điều trị nhóm này chiếm tới 97,73%. 1 trường hợp thất bại về virut học ở tháng 14 được<br /> chỉ định điều trị phác đồ bậc 2.<br /> * Từ khóa: HIV/AIDS; Tải lượng virut; Tenofovir; Lamivudine; Efavirenz.<br /> <br /> Evaluation of Treatment Effectiveness of Tenofovir + Lamivudine<br /> + Efavirenz Regimen in Patients with HIV/AIDS in 09 Hospital, Hanoi<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the treatment effectiveness of TDF + 3TC + EFV regimen on clinical,<br /> immunological and virological respond in patients with HIV/AIDS. Subjects and methods: Study<br /> on 50 patients diagnosed with HIV/AIDS who started their first ARV regimen by TDF + 3TC +<br /> EFV from 01 - 2012 to 6 - 2016 in Outpatient Department, 09 Hospital, Hanoi. Results and<br /> conclusions: The majority of patients was clinically in the stage 3 and 4 (90%). After 18 months,<br /> the rate was decreased to 2.04%; the patients on the clinical stage 1 were improved from 0% at<br /> th<br /> first month of treatment to 97.96% at 18 month; the average CD4 cell increased from 113.84<br /> 3<br /> 3<br /> cells/mm at first month of treatment to 364.28 cells/mm after 18 months and HIV viral load<br /> decreased rapidly. Before treatment no groups had viral undetectable load but after 18 months<br /> th<br /> of treatment, this group achieved 97.73%. Only there was a case of virological failure at 14<br /> month who must be indicated for the treatment of the second ARV regimen.<br /> * Key words: HIV-AIDS; Viral load; Tenofovir + Lamivudine + Efavirenz regimen.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Công Điển (drdien.Tc@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/03/2017<br /> <br /> 140<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Người nhiễm HIV nếu không được<br /> điều trị sẽ tiến triển sang giai đoạn AIDS,<br /> tạo điều kiện cho xuất hiện nhiễm trùng<br /> cơ hội dẫn tới tử vong. Liệu pháp điều trị<br /> kháng virut hoạt tính cao với ít nhất<br /> 3 thuốc ARV được áp dụng từ năm 1997.<br /> Phác đồ điều trị bậc 1: TDF + 3TC + EFV<br /> hiện vẫn đang được Bộ Y tế Việt Nam sử<br /> dụng. Đánh giá hiệu quả điều trị thông<br /> qua đo tải lượng HIV là công cụ hiệu quả<br /> nhất, tuy nhiên rất ít cơ sở có điều kiện<br /> làm xét nghiệm này. Tại Bệnh viện 09 Hà Nội, xét nghiệm đo tải lượng HIV được<br /> thực hiện thường quy cho tất cả BN điều<br /> trị ARV. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> này nhằm: Đánh giá hiệu quả điều trị của<br /> phác đồ TDF + 3TC + EFV về lâm sàng,<br /> miễn dịch và virut học ở BN HIV/AIDS.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 50 BN bắt đầu điều trị ARV bằng phác<br /> đồ bậc 1: TDF + 3TC + EFV từ tháng 01 2012 đến 6 - 2016 tại Khoa Khám bệnh,<br /> Bệnh viện 09, Hà Nội.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> BN được chẩn đoán xác định nhiễm<br /> HIV theo phương cách III của Bộ Y tế Việt<br /> Nam: có mẫu huyết thanh dương tính với<br /> cả 3 lần xét nghiệm kháng thể HIV bằng<br /> 3 loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý<br /> phản ứng và phương pháp chuẩn bị<br /> kháng nguyên khác nhau.<br /> BN đủ tiêu chuẩn bắt đầu điều trị khi<br /> có số lượng TB TCD4 ≤ 350 TB/mm3,<br /> <br /> không phụ thuộc vào GĐLS; hoặc người<br /> nhiễm HIV ở GĐLS 3 hoặc 4 không phụ<br /> thuộc vào số lượng TB TCD4 [1, 2, 4].<br /> BN ≥ 18 tuổi; thời gian theo dõi điều trị<br /> tối thiểu 12 tháng; tuân thủ điều trị tốt.<br /> * Loại trừ các trường hợp: suy thận,<br /> mắc bệnh tâm thần, trí nhớ kém; tăng<br /> huyết áp không kiểm soát được; đái tháo<br /> đường; phụ nữ có thai; đã từng điều trị<br /> ARV; dùng thuốc kích thích miễn dịch;<br /> không tuân thủ điều trị.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu theo dõi dọc đến thời điểm<br /> 18 tháng sau điều trị, hồi cứu kết hợp tiến<br /> cứu.<br /> Các chỉ số nghiên cứu về dịch tễ, lâm<br /> sàng và cận lâm sàng đều được ghi chép<br /> vào bệnh án nghiên cứu đã thiết kế sẵn.<br /> Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y học bằng phần mềm Epidata 3.1 và<br /> Stata 10.1.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> của BN trước điều trị.<br /> Bảng 1: Phân chia GĐLS của BN.<br /> Số BN<br /> (n = 50)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 35<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> GĐLS<br /> <br /> 141<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> BN thuộc GĐLS 3 là chủ yếu (70%),<br /> GĐLS 4 chiếm 20%, GĐLS 2: 10%,<br /> không có BN nào thuộc GĐLS 1. BN<br /> bắt đầu điều trị ở GĐLS 3 và 4 trong<br /> <br /> nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của<br /> Ngô Thị Ngọc Lan: BN ở GĐLS 1 có tỷ<br /> lệ cao nhất (47,6%), GĐLS 3 và 4 chiếm<br /> 42,1% [6].<br /> <br /> Bảng 2: Số lượng TB TCD4.<br /> Chỉ số<br /> <br /> TCD4<br /> 3<br /> <br /> (TB/mm )<br /> <br /> Số BN (n = 50)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> ≥ 500<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 350 - 499<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 200 - 349<br /> <br /> 11<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> < 200<br /> <br /> 38<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> X ± SD (min - max)<br /> <br /> 113,92 ± 113,79 (11 - 368)<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN trước điều trị có số lượng TB TCD4 < 200<br /> TB/mm3chiếm tỷ lệ khá cao (76%), đặc biệt không có BN nào có số lượng TCD4 > 500<br /> TB/mm3. Số lượng TCD4 trung bình 113,92 ± 16,09 TB/mm3. Nghiên cứu của<br /> Braintstein và CS về số lượng TCD4 lúc bắt đầu điều trị ở các nước thu nhập thấp là<br /> 108 TB/mm3 [7]. Số lượng TCD4 trong nghiên cứu của chúng tôi và một số tác giả<br /> khác ở mức thấp, phản ánh thực trạng bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi<br /> mức suy giảm miễn dịch đã nặng.<br /> Bảng 3: Tải lượng HIV.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Tải lượng HIV (copies/ml)<br /> <br /> Số BN (n = 50)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 500 (DN)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 500 - 5.000<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> > 5.000<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> Min<br /> <br /> 9.200<br /> <br /> Max<br /> <br /> 27.600.000<br /> <br /> Thời điểm trước điều trị, tất cả BN nghiên cứu đều có tải lượng HIV > 5.000<br /> copies/ml. Tải lượng HIV cao nhất là 27.600.000 copies/ml, thấp nhất 9.200 copies/ml.<br /> Bùi Thanh Hải nghiên cứu trên 83 BN tải lượng HIV tại thời điểm bắt đầu điều trị cho<br /> kết quả đều > 1.000 copies/ml [3]. Giá trị tải lượng virut trước điều trị ở mức khá cao,<br /> thể hiện BN tiếp cận điều trị đã ở giai đoạn muộn, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm<br /> trùng cơ hội cũng như khả năng lây nhiễm HIV trong cộng đồng.<br /> 142<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 2. Đánh giá hiệu quả điều trị bằng phác đồ TDF + 3TC + EFV.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Thay đổi GĐLS sau điều trị.<br /> (T0: bắt đầu điều trị; T1: sau 1 tháng; T3: sau 3 tháng; T6: sau 6 tháng; T12: sau 12<br /> tháng; T18: sau 18 tháng)<br /> Tại thời điểm trước điều trị, BN ở GĐLS 3 và 4 lần lượt là 70% và 20%, sau 18<br /> tháng GĐLS 3 là 0%, GĐLS 4: 2,04%. Thời điểm bắt đầu điều trị, không có BN nào ở<br /> GĐLS 1, sau 6 tháng có 58%, sau 12 tháng có tới 88% và sau 18 tháng, 97,96% BN ở<br /> GĐLS 1. Sự khác biệt về GĐLS tại các thời điểm sau điều trị so với thời điểm bắt đầu<br /> điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mặc dù ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều hoạt<br /> động chẩn đoán và điều trị sớm người nhiễm HIV, tuy nhiên phần lớn người bệnh đến<br /> điều trị tại các cơ sở y tế trong tình trạng bệnh nặng, miễn dịch đã suy giảm rõ. Sau<br /> thời gian điều trị, phần lớn BN đã giảm đáng kể các biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng,<br /> chứng tỏ điều trị ARV mang lại hiệu quả rất lớn cho người bệnh.<br /> Bảng 4: Thay đổi về số lượng TB TCD4 tại các thời điểm điều trị.<br /> Thời gian<br /> TCD4<br /> <br /> T0<br /> n = 50<br /> <br /> T1<br /> n = 41<br /> <br /> T3<br /> n = 45<br /> <br /> T6<br /> n = 40<br /> <br /> T12<br /> n = 46<br /> <br /> T18<br /> n = 46<br /> <br /> p<br /> <br /> ≥ 500<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 1<br /> (2,22)<br /> <br /> 2<br /> (5,0)<br /> <br /> 1<br /> (2,17)<br /> <br /> 5<br /> (10,87)<br /> <br /> p1,3,6,12-0 > 0,05<br /> p18-0 < 0,05<br /> <br /> 350 - 499<br /> <br /> 1<br /> (2,0)<br /> <br /> 7<br /> (17,07)<br /> <br /> 5<br /> (11,11)<br /> <br /> 7<br /> (17,50)<br /> <br /> 14<br /> (30,43)<br /> <br /> 17<br /> (36,96)<br /> <br /> P3-0 > 0,05<br /> p1,6,12,18-0 < 0,05<br /> <br /> 200 - 349<br /> <br /> 11<br /> (22,0)<br /> <br /> 5<br /> (12,20)<br /> <br /> 15<br /> (33,33)<br /> <br /> 9<br /> (22,50)<br /> <br /> 14<br /> (30,43)<br /> <br /> 18<br /> (39,13)<br /> <br /> p1,3,6,12,18-0 > 0,05<br /> <br /> 143<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> < 200<br /> <br /> 38<br /> (76,0)<br /> <br /> 29<br /> (70,73)<br /> <br /> 24<br /> (53,33)<br /> <br /> 22<br /> (55,00)<br /> <br /> 17<br /> (36,96)<br /> <br /> 6<br /> (13,04)<br /> <br /> Min<br /> <br /> 11<br /> <br /> 23<br /> <br /> 26<br /> <br /> 26<br /> <br /> 56<br /> <br /> 90<br /> <br /> Max<br /> <br /> 364<br /> <br /> 470<br /> <br /> 512<br /> <br /> 580<br /> <br /> 652<br /> <br /> 806<br /> <br /> ( X ± SD)<br /> <br /> 113,84 ±<br /> 113,79<br /> <br /> 226,15 ±<br /> 139,36<br /> <br /> 286,46 ±<br /> 131,58<br /> <br /> 364,28 ±<br /> 143,35<br /> <br /> 173,56 ± 209,18 ±<br /> 126,23<br /> 128,26<br /> <br /> Số lượng TB TCD4 trung bình tăng lên<br /> rõ rệt. Tại thời điểm bắt đầu điều trị,<br /> TCD4 trung bình là 113,84 TB/mm3, sau 1<br /> tháng điều trị, giá trị này tăng lên 173,56<br /> TB/mm3, tiếp theo các tháng 3, 6, 12, 18<br /> sau điều trị lần lượt là 209,18; 226,15;<br /> 286,46; 364,28 TB/mm3. Giá trị TCD4<br /> thấp nhất ở thời điểm trước điều trị là<br /> 11 TB/mm3, sau 18 tháng điều trị giá trị<br /> này là 90 TB/mm3. Giá trị TCD4 cao nhất<br /> ở thời điểm trước điều trị là 364 TB/mm3,<br /> sau 18 tháng giá trị này là 806 TB/mm3.<br /> Trong nhóm không suy giảm miễn dịch<br /> (TCD4 ≥ 500), số lượng TCD4 đều tăng<br /> lên. Ở nhóm suy giảm miễn dịch nặng<br /> (TCD4 < 200), số lượng TB có xu hướng<br /> giảm rõ rệt, đặc biệt sau 1 tháng điều trị<br /> đến hết thời gian điều trị, tỷ lệ nhóm này<br /> <br /> p1-0 > 0,05<br /> p3,6,12,18-0 < 0,05<br /> <br /> p1,3,6,12,18-0 < 0,001<br /> <br /> giảm đáng kể, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> Nghiên cứu của Hoàng Vũ Hùng cho<br /> thấy TB TCD4 trung bình tăng lên theo thời<br /> gian điều trị từ 164,8 TB/mm3 ở thời điểm<br /> bắt đầu điều trị tăng lên 378,3 TB/mm3<br /> sau 18 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,001). Nhóm suy giảm miễn dịch<br /> nặng giảm nhiều, trước điều trị chiếm<br /> 56,7%, sau 18 tháng về 0%. Đồng thời,<br /> nhóm không suy giảm miễn dịch tăng dần<br /> theo thời gian điều trị từ 3,3% lên 58,3%<br /> sau 18 tháng điều trị [5].<br /> Từ những kết quả trên, chúng tôi thấy<br /> điều trị ARV cho hiệu quả tốt về mặt phục<br /> hồi hệ miễn dịch của cơ thể, biểu hiện<br /> qua tăng TB TCD4 tại các thời điểm<br /> điều trị.<br /> <br /> Bảng 5: Thay đổi tải lượng HIV tại các thời điểm điều trị.<br /> Thời gian<br /> <br /> T0<br /> (n = 50)<br /> <br /> T1<br /> (n = 37)<br /> <br /> T3<br /> (n = 46)<br /> <br /> T6<br /> (n = 44)<br /> <br /> T12<br /> (n = 47)<br /> <br /> T18<br /> (n = 44)<br /> <br /> p<br /> <br /> < 500 (DN)<br /> <br /> 0<br /> (0,0)<br /> <br /> 4<br /> (10,81)<br /> <br /> 33<br /> (71,74)<br /> <br /> 39<br /> (88,64)<br /> <br /> 46<br /> (97,87)<br /> <br /> 43<br /> (97,73)<br /> <br /> p1,3,6,12,18-0<br /> < 0,01<br /> <br /> 500 - 5.000<br /> <br /> 0<br /> (0,0)<br /> <br /> 20<br /> (54,05)<br /> <br /> 8<br /> (17,39)<br /> <br /> 2<br /> (4,55)<br /> <br /> 0<br /> (0)<br /> <br /> 0<br /> (0)<br /> <br /> p1,3-0 < 0,05<br /> p6,12,18-0 > 0,05<br /> <br /> > 5.000<br /> <br /> 50<br /> (100)<br /> <br /> 13<br /> (35,14)<br /> <br /> 5<br /> (10,87)<br /> <br /> 3<br /> (6,82)<br /> <br /> 1<br /> (2,13)<br /> <br /> 1<br /> (2,27)<br /> <br /> p1,3,6,12,18<br /> < 0,001<br /> <br /> Tải lượng<br /> virut (copies/ml<br /> <br /> Tải lượng HIV ở cả 3 nhóm đo được tại thời điểm trước và sau điều trị khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê. Nhóm có tải lượng virut, giá trị dưới ngưỡng phát hiện trước điều trị<br /> chiếm 0%, sau 3 tháng đã tăng lên 71,74%, sau 6 tháng là 90%, sau 12 tháng là<br /> 97,87% và đến tháng 18, tỷ lệ này là 97,73% (p < 0,01).<br /> 144<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1