intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tác dụng PHCN vận động trên BN liệt nửa người do NMN sau giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm theo công thức huyệt Cận tam châm; khảo sát tác dụng không mong muốn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp

  1. ỉruyền theo sợi nhỏ (Aõ và C) theo thuyết này, từ đó âm sang phần dương, từ kinh này sang kinh khác và có tác dụng giàm đau. Hơn nữa, khi có kích thích từ từ tạng phủ này sang tạng phủ khác... Xoa bóp bấm naoại vi trũyen về, hệ thống thần kinh trung ương sẽ huyệt có tác dụng điều khí nhanh, mạnh nên có tác tiễt ra các chát enkephalin có tác dụng làm giảm đau dụng rõ rệt trong điều trị bệnh. Xoa bóp bấm huyệt giống như morphine, gọi !à các endorphine (endo - giúp làm mềm mại các cơ và khớp cùa bệnh nhân. endogenous - nội sinh, orphin = morphine, tức là Việc tác động vào huyệt cũng cần phải hợp lý theo morphine nội sinh). Các endorphine gắn vào các nguyên tắc lực tác động phải vừa đu và phù hợp với receptor morphinic cũng gây giảm đau và sảng khoái, từng người bệnh. Khi xoa bóp bấm huyẹt chúng tôi nhưng tác dụng này hết nhanh do các endorphine chú ý đen phản ứng độ nhạy cam của từng bệnh nhân nhanh chóng bị hỏa giáng nên không gây nghiện. Các và sự khác nhau giữa' các huyệt trên cùng một bệnh trạng thái tâm lý vui vè, thoải mái, sung sướng, hạnh nhân để điều chình cường độ lực bấm, vận động cho phúc, lạc quan... có tác dụng kích thích giải phóng thích hợp. Nhỉn chung các bẹnh nhân đều đáp ứng và endorphine rẩt mạnh, tạo cho cơ thể cảm giác khoái thích nghi với phương pháp này, không có biển cố xảy cảm lâng lâng. Xoa bóp bấm huyệt chính ià đánh vào ra trong suốt quá írình nghiên cứu. cơ chế này để cơ thể tự sản sinh ra các endorphine KẾJ LUẢN gây giảm đau. Trong các bệnh lý đau nói chung, đau XBBH kểỉ hợp bài íhuốc Thân íhống trục ứ thang làm cho các cơ bị co thắt tăng ỉrương lực do vòng có hiệu quả trên đều trị bệnh nhân đau thần kinh hông phản xạ ở mức tùy sống. Sau đỏ bản thân các cơ to do thoát vị đĩa đệm. Không phát hiện các tác dụng phàn xạ co này lại là nguyên nhân iàm cho đau tăng không mong muốn. íhêm. Đây chính là một vòng xoắn bệnh !ý. Khi thực TAI LIỆU THAM KHẢO hiện các bài tập vận động, bản thân cột sống sẽ được 1. Phạm Thức Hạnh (2009), Bước đầu đánh giá tác vận động với các động tác gập-duỗi, nghiêng bên, dụng của xoa bóp bấm huyệt trong điều trị thoát vị đĩa xoay. Sự vận động này làm tang tiết dịch khớp trong đệm cột sổng that lưng, Tạp chí Y học thực hành, sổ các khớp liên đốt, tăng tính linh hoạt của các khớp liên 8(670), 3 - 6 đốt, tăng cường bơm máu nuôi dưỡng cơ, xương, 2. Phạm Thúc Hạnh (2009), Đánh giá tác dụng khớp. Hơn nữa, xoa bóp bấm huyệt tác động trực tĩềp điều trị đau đây thần kinh tọa bằng điện châm các đến các điểm trên cột sổng và cạnh sống và làm tăng huyệí trên kinh thận và bàng quang, Tạp chí Y học khoảng cách các đốt sổng sẽ giảm áp lực nội đĩa đệm, thực hành, số 8(670), 21 - 23 ' giảm phóng chèn ép thần kinh. Chính bởi vậy, các chỉ 3. Đào Hồng Quáng (2010), Bước'đầu đánh giá tâc số về độ giãn cột sống thắt lưng và chỉ số Lassègue, dụng của điện châm trên bệnh nhàn thoát vị đĩa đệm độ gấp, duỗi, xoay, nghiêng ở cả bên đau và bên cột sống thắt lưng, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ YHCT, không đau thay đỗi rõ rệt sau điều trị (các kết quả sự Học viện Y được học cổ truyền Việt Nam, Hà Nội cải thiện đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Theó 4. Atsushi Fujiwara, Tae-Hong Lim, Howard S.An, quan điểm của Y học cồ truven, đau là do khí huyết bị Nobuhiro Tanaka, Chang-Hoon Jeon, Gunnar bế tắc gây nên (bẩt thông tát thống). Triệu chứng đau B.J.Andersson and Victor M.Haughton, The Effect of trong đau thần kinh hông đo thoát vị đĩa đệm thuộc Disc Degeneration and Facet Joint Osteoarthritis on phạm vi chứng tý (các chứng đau bên ngoài cơ thể), ty the Segmental Flexibility of the Lumbar Spine, Spine ở đây nghĩa là bế tắc, ngăn lấp không thông, khí huyết Vol 25, No 23: 3036-3044. không lưu thông sẽ gây ra ‘'thong”. Xoa bóp thông qua 5. Louise Chang M.D (2007), study: Acupuncture tác động vào các huyệt, kinh lạc (kỉnh cân) có the ổuồỉ Eases Low Back Pain, WebMD Health News, p. 410 - được ngoại tà, điều hòa được dinh vệ, thông kinh hoạt 13. lạc và điều hòa chức năng tạng phủ. Kỹ thuật xoa bóp 6. Hariharan Shanka et al (2009), Anatomy and bấm huyệt ià phần quyết định kết quả chữã bệnh, ky pathophysiology of interveterbral disc disease, ỉhụật này phải điêu luyện, chính xác, phải đạt được Technique in Regional Anesthesia and Pain "đắc k h í, sau đó phải dẫn khí” đề “điều khí” iừ phẩn Management Vo! 13 (2), 67-75. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIÈU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẬN TAM CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỎI MÁU NÃO SAÚ GIAI ĐOẠN CẤP • Phạm Thị Ánh Tuyết (BSNT, Khoa Y học cổ truyền - Trường ĐH Y Hà Nội) TS. Trần Quáng Minh (Khoa Yhọc cổ truyền - Trường ĐH YH àN ọi); GS.TS. Phạm Thắng (Bệnh viện Lão Khoa Trung ương). TÓM TẤT Đặt vấn đề: Cận tam châm là phương phấp châm mới được ốp dụng để PHCN vận động cho BN liệt nừa người do NMN. Để NC rõ tác dụng của phương pháp chúng tỏi tiển hành đề tái này. Mục tiêu: 1. Đánh giá tàc dụng PHCN vận động trên BN liệt nửa người do NMN sau giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm thèo cồng thức huyệt Cận tam châm. 2. Khào sát tác dụng không mong muốn. Đối tùựng: 70 bệnh nhấn NMN chia làm 2 -195-
  2. nhóm. Nhóm NC điện châm công thức huyệt Cận tam châm. Nhóm chứng điện châm công thức huyệt thường dùng. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trí, có đổi chứng. Kết quà: Trung bình Orgogozo và Barthel tăng lên 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả chung: 17,1 % tốt, 48,6% khâ, 34,3% trung bình. Nhóm NC không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong muốn. Kết luận: điện châm theo công thức huyệt Cận tam chàm phục hồi vận động tốt và an toàn trong 4 tuần điếu trị. Từ khóa: Điện châm, Cận tam châm, Liệt nửa người, Nhồi máu năo CI IMM&DV THE EFFECT OF JIN’S SAN ZHEN THERAPY ON MOTOR REHABILITATION IN HEMIPLEGIA PATIENTS AFTER ACUTE STAGE OF ISCHEMIC STROKE Pham Thi Anh Tuyet (Traditional resident doctor, Traditional Medicine Department of Hanoi Medical University). Tran Quang Minh (M.D, Traditional Medicine Department of Hanoi Medical University); Pham Thang (Professor, M.D, Director of National Geriatric Hospital) Background: Jin’s Shan Zhen is a new acupuncture therapy recovering motor rehabilitation in hemiplegia patients o f stroke. To understand the effect o f this therapy, we carried out the research. Objectives: 1. Evaluate the effect o f motor rehabilitation with Jin’s Shan Zhen therapy in hemiplegia patients after an acute stage of ischemic stroke. 2. Observe unexpected effect. Subjects: 70 ischemic stroke patients were divided into 2 groups: study group used Jin’s Shan Zhen point formula; control group used commonly acupuncture point formula. Method: Controlled clinical trial. Results: The median value o f Orgogozo scale and Barthel index increases 29.71 ± 9.77 and 34.71 ± 10.49, higher then control group (p < 0.05). Total result: 17.1% very good, 48.6% good and 34.3% moderate. 35 patients o f treatment group didn’t have any side effect. Conclusion: electro - acupuncture with Jin’s Shan Zhen therapy is very good at motor rehabilitation in hemiplegia patients after ischemic stroke and safe during 4 weeks treatment. Keywords: Electro - acupuncture, Jin’s Shan Zhen, Hemiplegia, Ischemic stroke ĐẶT VÁN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu Tai biến mạch não ià bệnh có tỷ lệ tàn phế chiếm vị Can thiệp thử nghiẹm lâm sàng mở, so sánh kết trí hàng đầu trên thế giới, trong đó nhồi máu não quả trước và sau điều trị, có đốl chứng. 70 BN chia (NMN) chiếm 80 - 85% [1]. Chĩ phí chăm sóc sức đều làm hai nhóm theo phương pháp ghép cặp tương khỏe và phí tổn cho việc mất khả năng lao động là rất đồng về tuổi, giới, thời gian mắc và mức đọ bẹnh lớn. ở Mỹ con số này ià 65.5 tỷ ÙSD trong nằm 2008; Nhỏm NC điện cham theo công thức huyệt Cận 71.55 tỷ USD trong năm 2010 [2]. Vì vậy, đỉều trị tai tam châm: Nhiếp tam châm, Kiên tam châm, Thù tam biến chú trọng vào phục hòi chức năng (PHCN) vận châm, Cảnh tam châm, c ổ (đùi) tam châm, Túc tam động cho bệnh nhân (BN). Cận tam châm là phứơng châm, Yêu tam châm. pháp mới, hình thành từ những năm 80 cùa the kỷ XX Nhóm chứng điện châm theo công thức huyệt do giáo sư Cận Thụy (Trường đại học Trung y dược thường dùng: Bách hội, Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trị, Chi câu, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Trật biên, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Thượng cự hư, Giai khê, Thái huyệt (tam châm) là những huyệt có tác dụng cao xung, Trung đồ, Thận du, Tarn âm giao, Huyểí hải, trong điều trị. Phứơng pháp chọn huyệt này đã được Giáp tích C 3 - C 7 .L Ĩ- L 5 . áp dụng điều trị một so bệnh lý thần kinh và mang iại Liệu trình: Điện châm 30 phút/lần/ngày X 5 hiệu qua cao trong lâm sàng [4], [5]. Để nghiên cứu rồ ngày/tuần X 4 tuần hơn tác dụng của phương pháp trên bệnh nhân NMN, Cách châm: Chọn 12 - 15 huyệt cho 1 lần châm. chúng tôi tiến hành nghiên cứủ-(NC) đề tài với 2 mục Châm ờ tư thế nằm ngửa, nằm nghiêng cách ngày. tiêu: 1). Đánh giá tác dụng phục hoi chức năng vận Chỉ tỉêu theo dõi động trên bệnh nhân liệt nưa người đo nhồi máu nao ❖ Triệu chứng lâm sàng: sau giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm theo - Đặc điểm chung: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, công íhức huyệt Cận tam châm. 2) Khảo sát tác dụng yếu tố nguy cơ, thể bẹnh YHCT, vị trí íĩệt, kích thước, không mong muốn của phương phap. số lượng ổ nhồi máu não và các triệu chưng lâm sàng ĐỒI TƯỢNG PHƯƠNG PHAP NGHIÊN cứ u khốc. 1.ĐỐỈ tượng nghiên cứu - Mức độ liệt vận động theo thang điểm Rankin, - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán liệt Orgogozo. Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày nửa người do NMN (Có hỉnh ảnh NMN trên phim chụp qua thang điểm Barthel CT/MRI) đã qua giai đoạn cấp thuộc 1 trong 2 thể: Khí - Tác dụng không mong muốn: Vựng châm, chảy hư huyết trệ hoặc Âm hư dường xung của YHCT. máu, nhiễm trùng nơi châm... - Tiêu chuẩn loại trừ : Liệt nửa người do NMN từ ❖ Triệu chứng cận lâm sàng: Công thức máu, lần 2 írở đi hoặc do những nguyên nhân khác như sinh hỏa máu xuất huyết não, u não...Mac các bệnh lý tim mạch Tiêu chuẩn đánh giá chưa được kiểm soát, rối loạn tâm thần. BN thuộc thể Đảnh giá hiệu quả PHCN vận động thông qua bệnh khác cùa YHCT hoặc không íự nguyện tham gia thang điềm Rankin, Orgogozo, Barthei. So sánh trung NC. bình trước sau điều trị của 2 nhóm và mức độ chênh
  3. trung binh của 2 nhóm sau điều trị. Đánh giá kết quả 1.3. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động điều trị chung: theo thang điểm BartỉieỊ - Tốt: Cả 3 thang điểm chuyển từ 2 độ liệt trở lên. - Khá: ít nhất 1 thang điểm chuyển được từ 2 độ Điếm 80 66.14 ± liệt trở íên, thang điểm còn lại chuyển được i độ liệt. - Trung bình: cà 3 thang điểm chuyền được 1 độ 60 31.43 ■ liệt 40 < *4139 ± 21.36 - Kém: ít nhất 1 trong 3 thang điểm không chuyển 23.05 — 4»—Nhóm NC độ liệt hoặc nặng lên. 20 3. Địa điểm thời gian nghiên cứu: Bệnh viện Lão 0 —-K— Nhóm chúng khoa trung ương từ tháng 01/2013 - 09/2013. _ _ _ Thời gian DO Đ15 D30 4. Phương pháp xử lý số liệu: SPSS 16.1 Biểu đồ 3. Sự thay đồi thang điềm Barthei trước và 5. Đạo đức nghiên cứu: N ỏ được hội đồng khoa sau điều ìrị học Bệnh viện Lão khoa Trung ương cho phép, BN tự Sau 30 ngày điểm Barthel ờ nhóm NC tăng nhiều nguyện tham gia NC. hơn so với nhóm chứng (nhóm NC tăng 34,71 ± 10,49; KẾT QUẢ nhóm chứng tăng 30,00 ± 8,58) với p < 0,05. 1. Hiệu quả phục hồi chứ c năng vận động 1.4. Kêt quả điều trị chung ỉheo 3 thang điểm Hiệu qua phục hồi chứ c năng vận đọng ỉheo giữa haỉ nhóm thang điểm Rankin Tỷ lệ % T ỷ lệ % ^ 2...Q .*37- lOOi 100 14.$ ĩỆM 2 (f 17, 4i Ệ 80 1 £1Độ I 50 iềỀỂ 60 40 r 1 BỈ ì? S3Độ II 0 20 4§ 1 K há T ru n g bình u í ^ 10Độ III 0 DO D15 D30 DO D15 D30 a Độ IV I Nhóm NC Kết quả INhóm chúng Thay đỗi độ liệt Biểu đồ 4. Két quả điều trị chung N hóm N C Nhổm chứng Sau 30 ngày điều trị không có bẹnh nhân ở mức độ kém. Kết qua điều trị ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm Biểu đò 1. Sự thay đồi thang điển Rankin trước và sau chứng có y nghĩa thống kê với P < 0,05. điều trị giữa 2 nhóm 1.5. Tác dụng không mong muôn Sự thay đổi độ liệt trong từng nhóm qua 15 ngày, 30 ngày đieu trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy NC (n = 35) Chứng (n=35) p nhiên khi so sánh thang điểm giữa hai nhóm tại hai TriệucRĩm§-~__ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % thời điểm D15 và D30 thì sự khác biệt không có ý Chảv máu 0 0 0 0 nghĩa thống kê với p > 0,05.^ Vựnq châm 0 0 1 2.9 p> 1.2. Hiệu quả phục hòi chứ c năng vận động Nhiểm trùng nơi 0.05 0 0 0 0 ỉheo thang điểm Orgogozo châm ịiểm 67.43 ± tỷ lệ 2,9%. Không có BN nào bị chảy máu và nhiễm 15.50 trùng nơi châm. Sự khác biệt này giữa hai nhóm 70 51.43 ± không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 60 12.Í 1.6. Cấc kết quả khác: Sau 30 ngày điều tộ cả hai 50 nhóm đều cải thiẹn các triệu chứng đau đầu, hoa mắt 40 chóng mặí, rối ioạn ngôn ngữ, íiệt VH trung ương (p < 30 0,05), nhóm NC cải thiện tnệu chứng rối loạn cỡ tròn 12.93 với p < 0,05. Sự khác biệt về triệu chửng cận lâm sàng 20 Nhóm NC giữa hai nhóm sau điều trị khác biệt khong có ý nghĩa 10 Nhóm chứng thống kê với p > 0,05. 0 BÀN LUẨN _ _ Thời gian DO D15 D30 * Khả năng phục hồi vận động Biểu đồ 2. Sự thay đổi thang điểm Orgogozo trước và sau Sau 30 ngày điều* trị mức độ liệt đều được cải thiện điều trị ở cả hai nhóm. Nhóm NC, trước điều trị 100% BN ở Sau 30 ngày điều trị điểm Orgogozo ở nhóm NC độ liệt III, IV theo thang điểm Rankin, sau 30 ngày đều tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (Nhóm NC tăng trị sổ BN chuyển sang độ liệt ỉ chiếm 14,3%; độ II 29,71 ± 9,77; nhóm chứng tăng 25,29 ± 7,85) với chiếm 54,3%; độ 111 là 31,4% và không có BN nào ở độ p
  4. Barthei đều tăng ờ cả 2 nhóm. Nhỏm NC sau 30 ngày người sau trúng phongv điều trị điểm trung bình Orgogozo tăng lên 67,43 ± * M ộỉ so yếu tố ảnh hưởng đến kế ỉ quả và 15,50 so vởi 37,71 ± 11,39 trước điều trị, có ý nghĩa tác dụng không mong muốn thống kê với p < 0,001. Điểm trung bỉnh Barthel tăng Trong nghiên cứu BN có độ tuổi trung binh cao íại iên 66,14 ± 20,11 so với 31,43 ± 18,73 trước điều trị, mắc nhieu yểu tố nguy cơ nến số BN đạt loại trung khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Điểm bỉnh sau 30 ngày điều trị còn cao chiếm 50% trong chênh írung bình Orgogozo ờ nhóm NC !à 29.71 ± tổng số. Tất cả BN ở nhóm nghiên cứu đều khônq ahi 9,77 cao hơn so với nhóm chứng 25,29 ± 7,85 với p < nhận trường hợp nào gặp vựng châm, chảy mẫu, 0,05. Điểm chênh trung bình Barthel ở nhóm NC là nhiễm írùng nơi châm và các tác dụng không mong 34.71 ± 10,49 cao hơn so với nhóm chứng 30,00 ± muốn khác trên lâm sàng. 8,58 với p < 0,05. Kết quả điều trị chung ở nhóm KẾT LUẬN nghiên cửu có 17,1% tốt; 48,6% khá; nhóm chửng có Theo tháng Rankin 100% BN liệt độ ill, IV trước 11,4% tốí; 22,9% khá, sự khác biệt có ý nghĩa thống điều trị dịch chuyển sang độ I, II là 68,6%. Mức chênh kê với p < 0,05. điểm trurig bình Orgogozo, Barthel sau 30 ngày điều trị So sánh kết quả cùa chúng tôi so với một số NC lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm írong và ngoài nước như tác giả Lê Thanh Hải, chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kếí quả điều Nguyễn Bá Quang điện châm theo phác đồ huyệt của trị chung ờ nhóm NC có 17,1% bệnh nhân đạt loạt tốt; bẹnh viện Châm cứu trung ương cho 50 BN liệt nửa 48,6% đạt loại khá cao hơn nhóm chứng và có ý nghĩa người do NMN thấy điểm Orgogozo trước điều trị là thống kê với p < 0,05. Như vậy, điện châm theo công 36,75 ± 14,78, sau điều trị là 82,25 ± 14,75 ở nhóm thức huyệt Cạn íam châm điều trị hiệu quả hơn điện trúng phong kinh lạc (p < 0,001); ở nhóm ỉrúng phong châm theo công thức huyệt thường dùng trong phục tạng phủ trước đều trị là 35,50 ± 16,30 và sau điều trị hồi vận động cho bệnh nhân liệt nưa người sau nhồi là 75,00 ± 18,00 (p < 0,001). Điểm trung bình Barthel ở máu não. nhóm trúng phong kinh íạc trước điều írị !à 37,13 ± Một số yếu íố ảnh hưởng tới kết quả điều trị: Tuồi 17,79, sau điều trị là 81,25 ± 16,35; nhóm trúng phong càng tbẩp hiệu quả điều trị càng cao. Kích thước tổn thương càng nho hiệu quả điều trị càng íổt. Bệnh nhân tạng phủ trước điều írị là 34,00 ± 19,42, sau điều trị là có 1 ổ tồn thương hối phục tốt hơn bệnh nhân đa ổ tổn 74,00 ± 21,88 (p < 0,001) [6]. Vũ Thường Sơn điều trị thương. Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y châm cứu chò BN thiếu máu não cục bộ hệ động học cổ truyền không ảnh hưởng đến kết quả điều trị mạch cảnh trong thấy mức chuyển 1 độ liệt ià 37,46%, Phương pháp điện châm theo công thức huyệt Cận chuyển 2 ổộ là 21,63% [7]. Thầm Nguy, Hàn Đức tam châm không có tác dụng không mong muốn nào Hùng dùng cận íam châm điều trị 135 BN liệt nửa trên íâm sàng trong suốt quá trinh đieu trị. người sau trúng phong. Kết quả sau 1 tháng điểm TÀi LIỆU THAM KHẢO trung bình Barthel trước điều trị là 37,02 ± 26,39; sau 1. World Health Organization (2006), điều trị tăng lên 64,22 ± 29,07; sự khác biệt có ý nghĩa Epidemiology and burơen o f disease, WHO, Geneva, 1 thống kê với p < 0,05 [8]. Qua một vài nghiên cứu thẩy -6 . hiệu quả điều trị ờ các NC còn khác nhau. Chúng tôi 2. Go AS, M.D., Roger VL, et al. (2013). Heart nhận ihấy ở NC cùa chúng tôi hiệu quả đều trị ìhấp disease and stroke stastistics - 2013 update: a report hơn so với một số tác giả VI NC này thực hiện tai bệnh from the American Heart Association. Circulation, viện Lão khoa trung ương nên độ tuồi trung bình của 127(1), 127 -3 4 . NC cao hơn so với những NC khác và BN mắc rết 3. m m ( 2 0 0 0 nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh lý khác kèm theo. 3 - 9 ,3 8 - 9. Nguyên tắc điều trị cùa YHCT là lập lại cân bằng âm dương vì bệnh tậí sinh ra ià do âm dương mẩt cân 4. mm (2009 ), bằng. Điện châm giup tăng cường hiệu quả sau khi đã châm kim đắc khí. Ngoài ra kích thích điện cũng íàm 5. Wang Ying, Han Wei, Guo Tie, et al. (2010). cho hoạt động của các cơ, các dây thần kinh bị tổn Clinical observations on the efficacy of Jin three thương sail liệt hồi phục và dần về trạng thái bình needies in treating post - stroke hemiplegia. Shanghai thường, dinh dưỡng cơ liệt tốt hơn, cơ vạn động nhiều JA cu - mox, 29(10), 638 - 640. hơn tranh được teo cơ sau tai biến. Trong công thức 6. Lê Thanh Hai, Nguyễn Bá Quang. (2004). Phục huyệt có nhiếu huyệt nằm trên đường kinh dương hồi chức năng vận động ơ bệnh nhân liệt nửa người minh là kinh đa khí đa huyết và những huyệt nằm ờ vị sau trúng phong bằng điện châm. Tạp ciií Y học thực trí gần nhau như Kiên tam châm để tăng cường khí /7ản/7, 7 (483), 1 9 -2 2 . huyết cho các chi giúp lập lại cân bằng khí huyết 7. Vũ Thường Sơn. (2001). Diễn biến bệnh nhân nhanh hơn. Đặc biẹt chúng tồi sử dụng Nhiếp tam liệt do tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Nội trú - châm châm cứu bên tồn thương não. Đây là ba huyệt Viện Châm Cứu từ năm 1991 đến 2Ỏ0Í. Tạp chí châm ở vùng thái dương, thuộc khu vực phân bố của kinh cứu, 3, 20 - 24. túcíhieu dương Đơm. Can đởm có quan hệ biểu lý với nhau mà trúng phong liên quan mật thiết với can phong nội động nên nhóm huyệt này có tác dụng binh 51(6), 524-26. can tức phong tiềm dương giúp chó hồi phục liệt nửa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1