Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TOXIN BOTULINUM<br />
TRONG CO THẮT NỬA MẶT<br />
Nguyễn Thi Hùng*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của toxin botulinum trong co thắt nửa mặt.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trong thời gian 2005-2009 trên 156 trường hợp bị co thắt nửa<br />
mặt được tiêm Toxin Botulinum (BTX).<br />
Kết quả: tỷ lệ nữ cao hơn nam (74%), độ tuổi 41-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Liều lượng thuốc được<br />
tiêm vào các cơ vùng mặt là 20-25 đv Botox hay 60-100 đv Dysport. Các cơ được tiêm nhiều là cơ vòng mắt,<br />
cơ gò má, cơ nâng môi trên, cơ hạ góc miệng. Các cơ cau mày, cơ trán, cơ da cổ cũng được tiêm khi có biểu<br />
hiện co thắt. Tỷ lệ đạt kết quả tốt sau khi tiêm là 87% theo đánh giá của bệnh nhân. Hiệu quả tác dụng của<br />
BTX kéo dài từ 4-6 tháng, một số trường hợp là 8-10 tháng. Tỷ lệ tiếp tục điều trị sau 2 năm là 68%. Các<br />
tác dụng phụ như yếu liệt cơ mặt, sụp mi, nhìn đôi có tính chất tạm thời và kéo dài từ 2-4 tuần. Kết luận:<br />
toxin botulinum có hiệu quả cao trong điều trị co thắt nửa mặt.<br />
Từ khóa: toxin botulinum, co thắt nửa mặt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFICACY OF BOTULINUM TOXIN IN TREATMENT OF HEMIFACIAL SPASM<br />
Nguyen Thi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 649 - 651<br />
Background: evaluating the effects of toxin botulinum in treatment of hemifacial spasm.<br />
Methods: During the period 2005-2009, the author treated 156 cases with Facial Hemispasm by<br />
Botulinum Toxin (BTX). Results: this study reported a high prevalence of female (74%), the mean age was<br />
41-60. The muscles injected to treat Facial Hemispasm trend to be the orbicularis oculi, zygomaticus, levator<br />
labii superioris, depressor anguli oris, corrugator, frontalis, platysma. A review of 5 years experience with<br />
BTX treatment in 156 cases showed a 87% response rate and overall duration of improvement is 4 to 6<br />
months during the first year. The response rate as well as dosage remained the same during the next 5 years.<br />
Side effects such as facial weakness, ptosis, double vision are transient and reversible.<br />
Conclusion: toxin botulinum has high efficacy in treatment pf hemifacial spasm.<br />
Key words: toxin botulinum, hemifacial spasm<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Co thắt nửa mặt (CTNM) là rối loạn vận<br />
động đặc trưng bởi hiện tượng co thắt không<br />
tự ý, có tính chất tái diễn ở các cơ vùng mí<br />
mắt, vùng cận mũi, cận miệng, cơ gò má, cơ<br />
nâng môi trên, cơ da cổ và các cơ khác nhưng<br />
thường chỉ ở một nửa bên mặt(6). Tuy không<br />
được coi là loạn trương lực cơ khu trú dù đôi<br />
khi bệnh lý rối loạn này có kèm theo co giật mí<br />
<br />
mắt hay loạn trương lực cơ mặt, chứng bệnh<br />
co thắt nửa mặt phần lớn được xem là một rối<br />
loạn vận động có nguồn gốc ngoại biên do<br />
hiện tượng co thắt cơ này là hậu quả của sự<br />
chèn ép của mạch máu vào thần kinh mặt cùng<br />
bên ở đoạn ra của rễ thần kinh VII. Chúng tôi<br />
tổng kết trên 156 trường hợp co thắt nửa mặt<br />
được tiêm BTX trong thời gian từ 2005-2009 tại<br />
đơn vị rối loạn vận động của BV Nguyễn Tri<br />
Phương và phòng khám tư nhân.<br />
<br />
* Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thi Hùng<br />
ĐT: 0903609473<br />
Email: drthihung@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
649<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾTQUẢ<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số học của 156 trường hợp<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
20-40<br />
41-60<br />
>60<br />
<br />
26%<br />
74%<br />
12%<br />
52%<br />
36%<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm điều trị<br />
Liều BTX Tổng Tỷ lệ bệnh Tỷ lệ hài Tỷ lệ tiếp Tỷ lệ tiếp<br />
số lần nhân hài lòng sau tục điều tục điều<br />
tiêm lòng sau 2 năm trị sau 2 trị sau 5<br />
khi tiêm<br />
năm<br />
năm<br />
60-100 đv<br />
521<br />
86%<br />
84%<br />
68%<br />
48%<br />
Dysport<br />
20-25 đv<br />
252<br />
88%<br />
82%<br />
Botox<br />
<br />
Bảng 3: Tác dụng ngoại ý của BTX (773 lần chích)<br />
Đau<br />
Khó nuốt<br />
Bầm chỗ tiêm<br />
Sụp mi<br />
Nhìn đôi<br />
Khô mắt<br />
Yếu cơ mặt<br />
Teo cơ mặt<br />
Mệt mỏi toàn thân<br />
Phù mí mắt<br />
<br />
2<br />
3<br />
8<br />
10<br />
8<br />
6<br />
19<br />
5<br />
1<br />
8<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 156 trường hợp được tiêm Botulinum<br />
Toxin, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nữ cao hơn nam<br />
(76%), tỷ lệ nông thôn cao hơn thành thị (62%).<br />
Độ tuổi 41-60 có tỷ lệ bị CTNM cao nhất. Thời<br />
gian bị lâu nhất là 6 năm, ngắn nhất là 8 tháng.<br />
Phần lớn các bệnh nhân khi đến khám đã đi<br />
châm cứu, uống thuốc chống động kinh<br />
(carbamazyrin, Diphenylhydantoin) hay thuốc<br />
dãn cơ (tetrazepam, clonazepam), 92% bệnh<br />
nhân không hài lòng với phương pháp điều trị<br />
bằng thuốc vì các tác dụng phụ và phải sử dụng<br />
lâu dài.<br />
Botulinum toxin được tiêm với liều 60-100<br />
đv Dysport hay 20-25 đv Botox vào các cơ: vòng<br />
mi, cơ gò má, cơ nâng môi trên, cơ hạ góc miệng,<br />
cơ cau mày, cơ trán, cơ da cổ. Liều lượng tiêm<br />
vào mỗi cơ là 2,5-5 đv Botox hay 10-15 đv<br />
<br />
650<br />
<br />
Dysport tuỳ theo mưc độ lớn và tình trạng co<br />
thắt nặng của cơ. Có 3 trường hợp bị co thắt cơ<br />
da cổ nên phải tiêm vào nhiều điểm của cơ này<br />
với tổng liều 30-40 đv dysport. Hiệu quả của<br />
BTX được ghi nhận từ ngày thứ 3 đến ngày thứ<br />
7 và đạt đỉnh ở thời điểm 2 tuần. Tuy nhiên<br />
cùng lúc này có thể ghi nhận một số tác dụng<br />
phụ khi tiêm như triệu chứng yếu cơ mặt, sụp<br />
mi, nhìn đôi, đây là một số biến chứng thường<br />
gặp nhất khi điều trị CTNM bằng BTX nhưng<br />
xuất độ không cao và sẽ giảm dần sau 3 – 4 tuần<br />
lễ. Nhiều bệnh nhân rất lo lắng về triệu chứng<br />
yếu cơ mặt làm mất cân xứng miệng. Theo một<br />
số tác giả Pháp, do yêu cầu thẩm mỹ, có thể tiêm<br />
bên đối diện không co thắt một liều nhỏ để cân<br />
bằng với liều bên bệnh(2). Một số tác giả khác<br />
như Mauriello, Rusuvara ghi nhận một tỷ lệ khá<br />
lớn bệnh nhân vẫn giảm triệu chứng co thắt<br />
vùng miệng dù không được tiêm(4,5). Hiện tượng<br />
này có thể lý giải do sự khuếch tán của thuốc từ<br />
các cơ vùng gò má, cơ vòng mi đến cơ vùng<br />
miệng. Tỷ lệ hiệu quả điều trị được đánh giá<br />
bằng nhận xét của người bệnh qua 4 mức độ: tốt,<br />
khá, trung bình, không hiệu quả. Tỷ lệ đạt hiệu<br />
quả tốt sau lần điều trị đầu tiên (được ghi nhận<br />
sau 1 – 2 tháng) là rất cao (trung bình 87% cho<br />
Dysport và Botox), không có trường hợp nào ghi<br />
nhận không hiệu quả. Điều này cho thấy BTX có<br />
hiệu quả cao hơn hẳn liệu pháp dùng thuốc.<br />
Trong tổng số 773 lần tiêm cho 156 bệnh nhân,<br />
tức là một bệnh nhân trung bình có 4-5 lần tiêm<br />
trong thời gian 5 năm, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ<br />
hài lòng của người bệnh (đánh giá tốt) vẫn cón<br />
rất cao sau 2 năm (82 – 84%). Trong nghiên cứu<br />
của Albanese, Bentivogho tổng kết trên 108 bệnh<br />
nhân với 665 lần tiêm BTX trong 10 năm thì tỷ lệ<br />
thành công là 93,5% với Botox và 95,4% với<br />
Dysport. Tác dụng của BTX kéo dài trung bình<br />
từ 4-6 tháng. Một số trường hợp (8%) tác dụng<br />
kéo dài 8-10 tháng, có lẽ đây là loại rối loạn vận<br />
động có thời gian đáp ứng với BTX lâu nhất(5,1,2,3).<br />
Trong các nghiên cứu của Defazio, ghi nhận 3%<br />
trường hợp có hiệu quả kéo dài, nghiên cứu của<br />
Maurriello có tỷ lệ này là 4%. Phần lớn các tác<br />
giả ngoại quốc ghi nhận thời gian hiệu quả là từ<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
75 ngày (Yu, Fong) đến 196 ngày (Borodic) với<br />
khoảng thời gian trung bình là 90 ngày, nhưng<br />
cũng có thể ngắn hơn, dài hơn, hay không thay<br />
đổi ở các lần điều trị tiếp theo. Theo kinh<br />
nghiệm của chúng tôi, các lần tiêm sau có thể<br />
giảm liều do khả năng co thắt đã giảm cường độ<br />
và để phòng ngừa sự teo cơ và tránh các tác<br />
dụng ngoại ý.<br />
Về các tác dụng ngoại ý, chúng tôi ghi nhận<br />
các biến chứng theo xuất độ thường gặp qua 773<br />
lần tiêm là: yếu cơ mặt, sụp mi, bầm chỗ tiêm,<br />
nhìn đôi, phù mí mắt, teo cơ mặt, khô mắt, khó<br />
nuốt, mệt mỏi toàn thân. Tuy nhiên các triệu<br />
chứng này chỉ kéo dài 3-4 tuần, riêng biến chứng<br />
khó nuốt chỉ xảy ra ở 3 trường hợp CTNM có<br />
kèm theo co thắt cơ da cổ. Bệnh nhân thường<br />
than phiền nhiều về biến chứng yếu cơ mặt và<br />
sụp mi.<br />
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh qua các<br />
lần tiêm, dựa trên sự ghi nhận chủ quan qua 4<br />
mức độ: tốt, khá, trung bình và không hiệu quả.<br />
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ hài lòng rất cao ở sau<br />
lần tiêm đầu tiên (86% đối với Dysport và 88%<br />
đối với Botox). Sự hài lòng còn được ghi nhận ở<br />
thời điểm 2 năm (84% đối với Dysport và 82%<br />
đối với Botox). Điều này cho thấy điều trị<br />
CTNM bằng Toxin Botulinum vẫn là phương<br />
pháp có hiệu quả và được ưa chuộng nhất hiện<br />
nay để điều trị CTNM.<br />
Trong 5 năm, chúng tôi ghi nhận số bệnh<br />
nhân tiếp tục theo điều trị là 68 % ở các thời<br />
điểm 2 năm, tuy nhiên ở thời điểm 5 năm số<br />
bệnh nhân từ năm 1 chỉ còn 48% tiếp tục điều trị.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các trường hợp còn lại không tiếp tục điều trị<br />
hoặc chỉ điều trị 2-3 lần trong thời gian 5 năm.<br />
Có nhiều nguyên nhân lý giải sự không tiếp<br />
tục điều trị: bệnh nhân ở xa, vùng nông thôn,<br />
hoàn cảnh kinh tế, hiệu quả không hài lòng, đi<br />
phẫu thuật, triệu chứng giảm lâu hơn, không<br />
liên lạc được.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu 156 trường hợp co thắt nửa mặt<br />
điều trị bằng Toxin Botulinum trong thời gian 5<br />
năm cho thấy Toxin này có đặc tính an toàn và<br />
hiệu quả cao. Các tác dụng phụ chỉ tạm thời và<br />
chấp nhận được. Hiệu quả dược lý vẫn được<br />
duy trì trong thời gian dài giải thích được các<br />
bệnh nhân vẫn tiếp tục chấp nhận điều trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
5.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Flanders M, Chin D, Boghen D. Botulinum toxin(1993): ore –<br />
ferred treatment for hemifacial spasm. Eur Neurol; 33:316319.<br />
Frei K, Truong DD, Dressler D. (2006): Botulinum toxin<br />
therapy of hemifacial spasm: comparing different therapeutic<br />
preparations. Eur J Neurol; 13 (Suppl.1): 30-35<br />
Frueh BR, Musch DC. (1986): Treatment of facial spasm with<br />
Botulinum toxin. An interim report. Ophthalmology; 93: 917923.<br />
Hsiung G.Y, Das S.K (2002): Long term efficacy of Botulinum<br />
Toxin A in treatment of various movement disorders over a<br />
10 year Period movement disorders Vol.17 No 6 PP 12881293.<br />
Mauriello JA. Blepharospasm (1995): Meige syndrome, and<br />
hemifacial spasm: treatment with botulinum toxin.<br />
Neurology; 35: 1499-1500.<br />
Ruusuvaara P, Setala K. (1990): Long-term treatment of<br />
involuntary facial spasm using Botulinum toxin. Acta<br />
Ophthalmol (Copenh); 68:331-338.<br />
Wang A, Jankovic J.Hemifacial Spasm (1998): clinical findings<br />
and treatment. Muscle Nerve;21: 1740-1747.<br />
<br />
651<br />
<br />