intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị đau đầu ngón tay bằng tiêm botulinum toxin type A ở người bệnh xơ cứng bì có hiện tượng Raynaud tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị hiện tượng Raynaud ở người bệnh xơ cứng bì bằng botulinum toxin type A (BTA) ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, lựa chọn các bệnh nhân được điều trị bằng BTA, một bàn tay được tiêm BTA trước và bàn tay còn lại được tiêm sau 1 tháng; nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị ở tay được tiêm và tay chưa được tiêm ngay trước thời điểm bàn tay thứ 2 được tiêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị đau đầu ngón tay bằng tiêm botulinum toxin type A ở người bệnh xơ cứng bì có hiện tượng Raynaud tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 Practice & Research Clinical Anaesthesiology. 2020; reproducible BoNT injection sites for upper 34(3):427-448. doi: 10.1016/ j.bpa.2020.08.003 trapezius. Surgical and Radiologic Anatomy. 2018; 4. Walker JW, Shah BJ. Trigger point injections: a 40:1253-1259. doi: 10.1007/s00276-018-2059-4 systematic, narrative review of the current 8. Gavid M, Mayaud A, Timochenko A, Asanau literature. SN Comprehensive Clinical Medicine. A, Prades J. Topographical and functional 2020;2(6):746-752. doi:10.1007/s42399-020-00286-0 anatomy of trapezius muscle innervation by spinal 5. Schnitzler A, Roche N, Denormandie P, accessory nerve and C2 to C4 nerves of cervical Lautridou C, Parratte B, Genet F. Manual plexus. Surgical and Radiologic Anatomy. 2016; needle placement: accuracy of botulinum toxin A 38:917-922. doi: 10.1007/s00276-016-1658-1 injections. Muscle & nerve. 2012; 46(4):531-534. 9. Wang J-W, Zhang W-B, Li F, et al. Anatomy doi: 10.1002/mus.23410 and clinical application of suprascapular nerve to 6. Xie P, Qin B, Yang F, et al. Lidocaine injection accessory nerve transfer. World Journal of Clinical in the intramuscular innervation zone can Cases. 2022; 10(27):9628. effectively treat chronic neck pain caused by doi: 10.12998/wjcc.v10.i27.9628 MTrPs in the trapezius muscle. Pain Physician. 10. Barbero M, Cescon C, Tettamanti A, et al. 2015; 18(5):E815. Myofascial trigger points and innervation zone 7. Bae J-H, Lee J-S, Choi D-Y, Suhk J, Kim ST. locations in upper trapezius muscles. BMC Accessory nerve distribution for aesthetic musculoskeletal disorders. 2013; 14:1-9. botulinum toxin injections into the upper trapezius doi: 10.1186/1471-2474-14-179 muscle: anatomical study and clinical trial: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU NGÓN TAY BẰNG TIÊM BOTULINUM TOXIN TYPE A Ở NGƯỜI BỆNH XƠ CỨNG BÌ CÓ HIỆN TƯỢNG RAYNAUD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA Nguyễn Văn Hồng Quân1,2, Hoàng Thị Ngọ2, Lê Thị Minh Trang2 TÓM TẮT người bệnh xơ cứng bì. Từ khóa: Raynaud, Botulinum, xơ cứng bì 73 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị hiện tượng Raynaud ở người bệnh xơ cứng bì bằng botulinum SUMMARY toxin type A (BTA) ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF Hóa. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, lựa chọn các bệnh nhân được điều trị bằng BTA, một TREATING FINGERTIP PAIN BY bàn tay được tiêm BTA trước và bàn tay còn lại được BOTULINUM TOXIN TYPE A IN PATIENTS tiêm sau 1 tháng; nghiên cứu so sánh hiệu quả điều WITH SLEERODERMA WITH RAYNAUD'S trị ở tay được tiêm và tay chưa được tiêm ngay trước PHENOMENON AT THANH HOA thời điểm bàn tay thứ 2 được tiêm. Kết quả: Có 30 bệnh nhân được điều trị bằng BTA. Sau 4 tuần từ lúc PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL tiêm BTA ở tay không thuận, điểm đau VAS ở tay Objective: To evaluate the effectiveness of không thuận giảm trung bình 0,60±0,86 (p
  2. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 weakness, or allergy were recorded. Conclusion: bàn tay khác hoặc chấn thương tại bàn tay ở Local BTA injection can be effective and safe for the thời điểm nghiên cứu. treatment of Raynaud's phenomenon in patients with scleroderma. Quy trình kĩ thuật tiêm BTA điều trị hiện Keywords: Raynaud, Botulinum, Scleroderma tượng Raynaud: - Chuẩn bị thuốc: 50 đơn vị BTX-A được hòa I. ĐẶT VẤN ĐỀ tan bằng dung dịch NaCl 0,9% vừa đủ 1 mL và Hiện tượng Raynaud là tình trạng co thắt cho vào bơm tiêm 1 mL với kim 30G. mạch máu của động mạch ngón tay, ngón chân, - Người bệnh được gây tê vị trí tiêm ở gốc dẫn đến các triệu chứng từ đau và dị cảm kéo các ngón tay bằng ủ kem tê bề mặt trong vòng dài, thiếu máu nuôi dưỡng. Hiện tượng Raynaud tối thiểu 15 phút trước thủ thuật. Sau đó vị trí ở người bệnh xơ cứng bì thường nghiêm trọng tiêm ở bàn tay sẽ được lau sạch bằng cồn 70 độ hơn, gây đau đớn cho người bệnh và để lại nhiều và để khô tự nhiên. biến chứng nghiêm trọng như loét hoại tử đầu - Tiêm dưới da BTX-A vào bàn tay đã được chi, cắt cụt ngón. Các thuốc điều trị kinh điển lựa chọn của người bệnh; các vị trí gốc ngón như chẹn kênh canxi, thuốc ức chế giữa ngón 2 và ngón 3, giữa ngón 3 và ngón 4, phosphodiesterase-5 (PDE-5), thuốc đối kháng giữa ngón 4 và ngón 5 sẽ được tiêm 10 đơn vị thụ thể endothelin (ET-1) và các chất đồng vận BTX-A; các vị trí 2 bên gốc ngón của ngón cái, prostacyclin có hiệu quả không đồng nhất, cũng mặt bên phía ngón cái của ngón 2, mặt bên như có thể gây ra các tác dụng phụ toàn thân. ngón 5 phía ngoài sẽ được tiêm 5 đơn vị BTX-A Gần đây tiêm tại chỗ botulinum toxin loại A mỗi vị trí (Hình 1.1) (BTX-A) là một hướng điều trị mới triển vọng trong điều trị hiện tượng Raynaud và loét đầu chi ở người bệnh xơ cứng bì hệ thống. 1 Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tiêm BTX-A có thể có hiệu quả điều trị đáng mong đợi. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu cho thấy hiệu quả không thực sự rõ rệt, đặc biệt ở người bệnh xơ cứng bì hệ thống giai đoạn muộn.2 Do còn thiếu những thử nghiệm lâm sàng chất lượng cao, cho đến nay đến nay vẫn chưa có kết luận về tác dụng điều trị của phương pháp này mặc dù là Hình 2.1. Vị trí và liều tiêm BTA dưới da ở một biện pháp điều trị đầy tiềm năng. Ở Việt bàn tay Nam, kĩ thuật này chưa được áp dụng nhiều 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cũng như không có nghiên cứu đánh giá. Do đó, cứu quan sát mô tả đánh giá hiệu quả sau điều chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiệu trị, so sánh với nhóm chứng. Các bệnh nhân sẽ quả điều trị đau đầu ngón tay bằng tiêm được thu thập thông tin ở thời điểm trước điều Botulinum toxin type A ở người bệnh xơ cứng bì trị BTA và ở thời điểm sau tiêm BTA ở tay không có hiện tượng Raynaud tại bệnh viện Đa khoa thuận 4 tuần (tức là ngay trước khi tiêm BTA ở Tỉnh Thanh Hóa” với mục tiêu: “Đánh giá hiệu tay thuận), nhóm bàn tay không thuận được quả điều trị đau đầu ngón tay và các yếu tố liên tiêm BTA là nhóm được điều trị (nhóm A), nhóm quan bằng tiêm Botulinum toxin type A ở người bàn tay thuận chưa được tiêm BTA là nhóm bệnh xơ cứng bì hệ có hiện tượng Raynaud tại chứng (nhóm B). Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa năm 2024”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân xơ cứng bì có hiện tượng Raynaud đáp ứng kém với phác đồ điều trị kinh điển đang quản lí tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 2/2024 đến tháng 10/2024, đã được điều trị bằng phương pháp tiêm độc tố Botulinum toxin type A theo phác đồ 2 giai đoạn (giai đoạn 1 tiêm BTA ở tay không thuận, giai đoạn 2 tiêm BTA ở tay thuận). Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có bệnh lí Sơ đồ 2.1. Tóm tắt quy trình nghiên cứu 302
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính. Mức Nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân xơ cứng bì độ đau VAS được đánh giá riêng cho mỗi bàn hệ thống có hiện tượng Raynaud đáp ứng kém tay, theo thang điểm từ 0-10 điểm. Nhiệt độ nền với điều trị kinh điển, trong đó có 8 nam Tb các đầu ngón tay được đo bằng camera nhiệt (26,7%) và 22 nữ (73,3%), chủ yếu trong độ ảnh hồng ngoại, người bệnh được ở trong phòng tuổi từ 50-59 tuổi (20 bệnh nhân, 66,7%). được kiểm soát nhiệt độ trong khoảng 25 -27 độ C trong tối thiểu 15 phút trước khi đo. Sau đó người bệnh được ngâm cả 2 bàn tay trong nước lạnh 10 độ C trong vòng 30 giây rồi thấm khô nhẹ nhàng, đo nhiệt độ các đầu ngón tay mỗi bàn tay và tính trung bình thu được nhiệt độ To. Sau 5 phút, quy trình đo nhiệt độ lặp lại thu Biểu đồ 3.1. Số lượt biến chứng đã gặp do được nhiệt độ trung bình T5 cho mỗi bàn tay. hiện tượng Raynaud ở nhóm đối tượng Biến thiên ∆T = T5 – T0 dùng để đánh giá khả nghiên cứu trong vòng 12 tháng năng phục hồi nhiệt độ sau test kích thích lạnh. Nhận xét: Loét đầu chi là biến chứng 2.4. Xử lí số liệu. Số liệu được phân tích thường gặp nhất ở những bệnh nhân xơ cứng bì bằng phần mềm SPSS26, sử dụng kiểm định T- có hiện tượng Raynaud đáp ứng kém với điều trị test ghép cặp để so sánh các chỉ số trước và sau kinh điển, gặp ở 20% bệnh nhân. điều trị, so sánh trung vị khi 2 dãy số phân bố không chuẩn. Kiểm định T-test độc lập được dùng để so sánh trung bình giữa 2 nhóm độc lập. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p≤0,05. 2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được sự cho phép của lãnh đạo bệnh viện và hội đồng khoa học sở y tế. Nghiên cứu không làm Biểu đồ 3.2. Các điều trị kinh điển đã sử thay đổi phác đồ điều trị của người bệnh. Các dụng ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu tronng thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu 6 tháng trước khi tiêm BTA được giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên Nhận xét: Chẹn kênh calci và ức chế cứu. phosphoesterase 5 là hai nhóm thuốc được dùng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhiều nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh (96,67% số bệnh nhân). nhân nghiên cứu 3.2. Hiệu quả điều trị tiêm BTA Bảng 3.1. Thay đổi điểm VAS sau 4 tuần ở 2 nhóm bàn tay VAS trung bình Nhóm A (N=30) Nhóm B (N=30) Trước điều trị A0=3,23±1,36 B0=3,20±1,42 Sau 4 tuần A1=2,63±1,03 B1=3,03±1,25 Δ (A0-A1)=0,60±0,86 Δ (B0-B1)=0,17±0,79 p
  4. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 Nhiệt độ trung bình đầu ngón tay (oC) Nhóm A (N=30) Nhóm B (N=30) p** Ngay sau kích thích lạnh 23,19±1,05 23,15±0,99 0,880 Trước điều trị Sau 5 phút 25,62±1,39 25,66±1,33 0,917 Ngay sau kích thích lạnh 23,37±1,12 23,29±1,03 0,766 Sau 4 tuần Sau 5 phút 27,52±1,73 25,91±1,44
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 Sau khi điều trị bằng tiêm dưới da BTA gốc bệnh nhân yếu cơ bàn ngón tay mức độ nhẹ sau ngón tay, nhiệt độ trung bình ở các đầu ngón tay tiêm BTA 8 giờ và tự phục hồi sau 48 giờ mà đã tăng thêm 1,28±0,77oC (p
  6. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 834-835. doi:10.1016/j.jaad.2013.06.029 7. Lawson O, Sisti A, Konofaos P. The Use of 6. Du W, Zhou M, Zhang C, Sun Q. The efficacy Botulinum Toxin in Raynaud Phenomenon: A of botulinum toxin A in the treatment of Comprehensive Literature Review. Ann Plast Surg. Raynaud’s phenomenon in systemic sclerosis: A 2023;91(1): 159-186. doi:10.1097/SAP. randomized self-controlled trial. Dermatol Ther. 0000000000003603 2022;35(7):e15529. doi:10.1111/dth.15529 THÓI QUEN VẬN ĐỘNG THỂ CHẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN Trần Đức Sĩ1, Nguyễn Thái Hằng1, Mai Phương Dung1,2 TÓM TẮT Physical activity was assessed based on the WHO recommendations (at least 60 minutes per day). Data 74 Đặt vấn đề: Hoạt động thể chất đóng vai trò on sleep quality and other potentially related factors, quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giấc ngủ, including nutritional status, phone usage habits, and sức khỏe thể chất, tinh thần và khả năng nhận thức, after-school hours, were also surveyed. Results: The đặc biệt là đối với thanh thiếu niên. Tuy nhiên, tại percentage of students meeting the minimum thành phố Tân An, tỉnh Long An, chưa có nghiên cứu recommended physical activity duration was 38.7%. tổng quan về các yếu tố này này. Đối tượng, Students who did not meet the recommendation were phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện at higher risk of poor sleep quality (OR=2.1; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2