intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể của phẫu thuật tim mở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2018 đến 8/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể của phẫu thuật tim mở

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 RDW/MCV tương quan với tình trạng nhiễm đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của keton acid ở bệnh nhân tiểu đường. bệnh nhân tiểu đường type 2. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh sự tương quan giữa RDW và MCHC với nồng độ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H. đường huyết và HbA1C. Kết quả phân tích cho Global prevalence of diabetes: estimates for the thấy RDW và MCHC tăng đáng kể trên nhóm year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care bệnh nhân tiểu đường type 2 không kiểm soát 2004; 27(5): 1047-1053. tốt đường huyết so với nhóm kiểm soát đường 2. Musenge EM, Manankov A, Mudenda B, Michelo C. Glycaemic control in diabetic patients huyết tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi in Zambia. Pan Afr Med J 2014; 19: 354. tương tự kết quả của nhóm nghiên cứu Abdel- 3. Montagnana M, Cervellin G, Meschi T, Lippi G. Moneim A(9). RDW cao ở bệnh nhân tiểu đường The role of red blood cell distribution width in type 2 liên quan đến tình trạng biến dạng và cardiovascular and thrombotic disorders. Clin Chem Lab Med. 2011;50(4):635–641. thoái hóa hồng cầu, tuy nhiên cơ chế chính xác 4. Salvagno GL, Sanchis-Gomar F, Picanza A, cho sự liên quan này vẫn đang được nghiên cứu. Lippi G. Red blood cell distribution width: a simple Một số nghiên cứu chứng minh rằng tình trạng parameter with multiple clinical applications. Crit tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường type Rev Clin Lab Sci. 2015;52(2):86–105. 2 thúc đẩy quá trình gắn kết glucose vào 5. Malandrino N, Wu WC, Taveira TH, Whitlatch HB, Smith RJ. Association between red blood cell hemoglobin, và tăng tình trạng oxidave stress distribution width and macrovascular and dẫn đến tăng độ cứng màng tế bào hồng làm microvascular complications in diabetes. giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu Diabetologia 2012; 55(1):226-235. của hồng cầu và hậu quả sau cùng là tăng RDW. 6. Lippi G, Targher G, Salvagno GL, Guidi GC. Increased red blood cell distribution width (RDW) V. KẾT LUẬN is associated with higher glycosylated hemoglobin (HbA1C) in the elderly. Clin Lab 2014; 60 (12): Bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết 2095-2098. tốt sẽ không ảnh hưởng đến RDW và MCHC. 7. Veeranna V, Zalawadiya SK, Panaich SS, Nhóm kiểm soát đường huyết tốt có giá trị RDW Ramesh K, Afonso L. The association of red cell và MCHC thấp hơn ở những bệnh nhân kiểm distribution width with glycated hemoglobin among healthy adults without diabetes mellitus. soát kém. Mối tương quan thuận giữa MCHC, Cardiology 2012;122(2): 129-132. RDW với nồng độ đường huyết và HbA1C có ý 8. Liu DS, Jin Y, Ma SG, Bai F, Xu W. The ratio of nghĩa thống kê. red cell distribution width to mean corpuscular volume in patients with diabetic ketoacidosis. Clin KIẾN NGHỊ Lab 2013; 59 (9-10):1099-1104. RDW là xét nghiệm rộng rãi, thường qui, ít 9. Abdel-Moneim A, Abdel-Reheim ES, Semmler M, Addaleel W. The impact of glycemic status chi phí và có sẳn trong công thức máu. Với kết and metformin administration on red blood cell quả được tìm thấy trong nghiên cứu, RDW có indices and oxidative stress in type 2 diabetic thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ patients. Malays J Med Sci. 2019; 26(4):47–60. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE TRONG GIAI ĐOẠN TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ CỦA PHẪU THUẬT TIM MỞ Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ 15 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp 1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong giai của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài cơ đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng thể ở bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương huyết áp trung bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so điểm T5 (tăng 35%). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ *Tt Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình là **Bệnh viện E Hà Nội 0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Trong giai đoạn tuần hoàn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung Email: dr.phtuananh@gmail.com bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm sau 5 phút. Ngày nhận bài: 14.10.2019 Từ khoá: phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019 tim, tuần hoàn ngoài cơ thể Ngày duyệt bài: 18.12.2019 59
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 SUMMARY tim ≥ 60 chu kỳ/phút. Trong tuần hoàn ngoài cơ EVALUATE THE EFFECTS OF PHENYLEPHRINE thể có tụt huyết áp trung bình ≤ 60mmHg dù lưu lượng bơm ≥ 2,1L/phút/m^2. Không có chống FOR HYPOTENSION TREATMENT IN THE chỉ định với thuốc phenylephrine. EXTRACORPOREAL CIRCULATION 2.2. Phương pháp nghiên cứu UNDERGOING OPEN HEART SURGERY 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can Objectives: To evaluate the effects of phenylephrine for hypotension treatment in the thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau. extracorporeal circulation (ECC) in patients undergoing 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: open - heart surgery. Methods: Pre-post clinical Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa, khoa interventional study on 40 patients older than 16 years phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Hữu nghị Việt old using phenylephrine undergoing cardiac surgery at Đức từ tháng 1/2018 tới tháng 8/2018. Viet Duc Hospital from 1/2018 to 8/2018. Results: During the extracorporeal circulation period, 2.2.3. Cỡ mẫu: 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn phenylephrine increased MAP early and long lasted, đưa vào nghiên cứu, lấy mẫu thuận tiện. peaking at the time of T5 (increased by 35%). The 2.2.4. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS18.0 average times of phenylephrine intravenous injections in the ECC period was one time, the average dose of III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phenylephrine was 0.8 ± 0.3 µg / kg. Conclusions: 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân In the extracorporeal circulation period, phenylephrine Bảng 3.1. Các chỉ số tuổi, chiều cao, cân increased MAP early and long lasted, reaching its peak nặng, BMI, Giới, diện tích da at 5 minutes. Đặc điểm chung Số bệnh nhân Keywords: phenylephrine, hypotension, cardiac surgery, extracorporeal circulation Tuổi (năm) 51,9 ± 13,1 Giới 19 (nam)/21 (nữ) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chiều cao (cm) 160,5 ± 8,2 Ở bệnh nhân mổ tim, dù đã có nhiều tiến bộ Cân nặng (kg) 53,7 ± 7,5 trong kỹ thuật mổ và bảo vệ cơ tim, cũng như sử BMI 20,8 ± 2,4 dụng các thuốc gây mê mới ít ảnh hưởng tới chức Nhận xét: Tuổi bệnh nhân phẫu thuật thấp năng tim mạch [1], cùng với các phương tiện hồi nhất là 24 và cao nhất là 68, độ tuổi của nhóm bệnh sức hiện đại, nhưng suy chức năng co bóp cơ tim nhân trong nghiên cứu của tôi tập trung ở nhóm vẫn là vấn đề khá thường gặp [2]. Trong giai đoạn tuổi trung niên. Tỉ lệ nam nữ là tương đương. tuần hoàn ngoài cơ thể, lưu lượng tim được đặt cố Bảng 3.2: Thời gian các thì phẫu thuật định theo công thức và điều chỉnh dựa vào tốc độ trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu bơm. Tụt huyết áp trong giai đoạn này là bởi giảm Số bệnh nhân Thời gian nghiên cứu sức cản mạch máu, do pha loãng nồng độ Cặp động mạch chủ (phút) 81,2 ± 33,7 catecholamine máu và giảm độ nhớt máu [3]. Ở (Min - Max) (36 - 188) giai đoạn này, vai trò của các thuốc co mạch là Tuần hoàn ngoài cơ thể 98,6 ± 29,3 hết sức quan trọng, giúp hạn chế được rất nhiều (phút) (Min - Max) (45 - 228) các đáp ứng sinh lý bất lợi của cơ thể khi tụt Tổng thời gian phẫu thuật 179,2 ± 30,7 huyết áp [4]. Phenylephrin là một thuốc co mạch (phút) (Min - Max) (100 - 540) thường được lựa chọn đầu tay để nâng huyết áp Nhận xét: tất cả các bệnh nhân trong nghiên trong khởi mê vì không gây tăng tần số tim và cứu đều có thời gian phẫu thuật > 100 phút. không bị giảm dần tác dụng thuốc như ephedrin. 3.4. Các giá trị nghiên cứu trong giai Tuy nhiên, ở Việt Nam mới có thuốc này và hiện đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể chưa có nghiên cứu nào thực hiện ở giai đoạn tuần Bảng 3.3. Lưu lượng tim và chỉ số tim hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhân phẫu thuật tim trung bình nhóm nghiên cứu mở. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với Lưu lượng Chỉ số tim mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp tim (L/phút) (L/phút/m2) của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài ± SD 3,8 ± 0,4 2,5 ± 0,1 cơ thể ở bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Min – Max 3,3 - 4,4 2,2 - 2,6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhận xét: lưu lượng tim và chỉ số tim giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể đều được duy trì 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân trong giới hạn bình thường. đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi > 16 tuổi có Bảng 3.4. Thời điểm tụt huyết áp> 20% chỉ định phẫu thuật tim và sử dụng tuần hoàn Thời gian (phút) ngoài cơ thể. Sau khởi mê có tụt huyết áp ≥ ± SD 0,98 ±0,54 20% giá trị nền trước lúc khởi mê kèm tần số Min – Max 0,5 – 3 60
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Nhận xét: huyết áp bắt đầu tụt ngay sau khi cặp động mạch chủ trung bình khoảng 1 phút. Bảng 3.5. Giá trị huyết áp trung bình trước và sau khi cặp động mạch chủ Huyết áp trung bình Thời gian (mmHg) Trước khi cặp ĐMC 71,0 ± 8,4 (50-93) Sau khi cặp ĐMC 58,8 ± 8,1 (32-75) Nhận xét: trước khi cặp động mạch chủ, huyết áp trung bình trong giá trị bình thường, sau khi cặp động mạch chủ, huyết áp trung bình Biểu đồ 3.2. Chênh lệch huyết áp trung tụt xuống dưới ngưỡng bình thường một chút. bình so với thời điểm trước tiêm thuốc HATB ≥ 65mmHg Nhận xét: huyết áp trung bình tăng cao nhất HATB < 65mmHg so với trước khi tiêm thuốc ở thời điểm T5 (∆HATB trung bình là 17,4 ± 3,6mmHg). 22% Bảng 3.7. Số lần tiêm phenylephrine và tổng liều trung bình cả nhóm Nhóm Số bệnh nhân ± SD 78% Chỉ tiêu (Min – Max) Số lần tiêm 1 Liều trung bình 0,8 ± 0,3 µg/kg Nhận xét: Trong 31 bệnh nhân tụt huyết áp ở giai đoạn này, không có bệnh nhân nào tái tụt Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ bệnh nhân có tụt huyết áp huyết áp và không có bệnh nhân nào tiêm nhắc trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể. lại phenylephrine lần 2. Nhận xét: có 31/40 bệnh nhân (77,5%) xuất hiện tụt huyết áp dưới 65mmHg trong giai đoạn IV. BÀN LUẬN tuần hoàn ngoài cơ thể. 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân. Bảng 3.6. Biến đổi huyết áp trung bình Theo bảng 3.1, tuổi bệnh nhân trung bình trong trước và sau khi dùng thuốc nghiên cứu của chúng tôi là 51,9 ± 13,1 tuổi, Thời gian Huyết áp trung bình (mmHg) bệnh nhân trẻ nhất là 24 tuổi và già nhất là 68 Tn 83,8 ± 10,0 tuổi. Tuổi đã được chứng minh là một trong Ttđmc 71,0 ± 8,4 những yếu tố độc lập ảnh hưởng tới huyết áp Tsđmc 58,8 ± 8,1 trong mổ. Bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi có nguy cơ Tcm0 49,7 ± 5,8 tụt huyết áp và huyết áp thấp trong mổ gây Tcm1 57,0 ± 6,7* nhiều ảnh hưởng lên cơ quan đích hơn nhóm Tcm2 62,6 ± 8,0* bệnh nhân 30kg/m2) làm Tcm20 65,7 ± 4,7* tăng nguy cơ tụt huyết áp, sử dụng thuốc trợ Các giá trị có * là có p30kg/m2). 61
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Thời gian cặp động mạch chủ và thời gian là 0,5 phút và tối đa là 2 phút sau cặp động tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài là những yếu tố mạch chủ [7]. nguy cơ làm tăng các tai biến trong và sau mổ. Theo bảng 3.5, huyết áp trung bình của nhóm Nghiên cứu của Nissinel J và cộng sự trên 3280 bệnh nhân nghiên cứu trước khi cặp động mạch bệnh nhân được phẫu thuật tim đã kết luận chủ là 71,0 ± 8,4; ngay sau khi cặp động mạch nhóm bệnh nhân thời gian cặp chủ 20% huyết áp nền của nhóm bệnh nhân xuống thấp nhất sau tiêm thuốc (Tcm18), thì nghiên cứu là 0,98 ±0,54 (phút), trong đó tối ∆HATB vẫn đạt 24,2%. thiểu là 0,5 phút sau khi cặp động mạch chủ, và Phenylephrine là 1 thuốc kích thích chọn lọc tối đa là 3 phút sau cặp động mạch chủ. Thời lên α1-adrenergic, có tác dụng gây co mạch gian này là tương đồng với nghiên cứu của tác mạnh, từ đó trực tiếp làm tăng sức cản mạch giả Matthew và cộng sự, trong nghiên cứu của ngoại vi và chỉ số sức cản mạch ngoại vi, dẫn tới tác giả, thời điểm tụt huyết áp trung bình ở tăng huyết áp. Hiệu quả của phenylephrine phụ nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 1 phút, tối thiểu thuộc vào liều thuốc, liều càng cao, tác dụng co 62
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 mạch càng mạnh và ngược lại [7]. Cho đến nay, Hypotension in Elder Patients (IHypE): An chưa có nghiên cứu nào đưa ra liều tối ưu trong Observational Study of Intraoperative Hypotension in patients aged over 65 in UK Hospitals. điều trị hạ huyết áp cho bệnh nhân phẫu thuật 2. I Friedrich, A Simm, J Kotting et al (2009). tim với tuần hoàn ngoài cơ thể bằng Cardiac surgery in the elderly patient. Dtsch phenylephrine. Việc sử dụng thuốc đều là dò liều Arztebl Int, 106(25), 416-422. từ thấp đến cao, phụ thuộc vào đáp ứng của 3. J Bijker, W van Klei, T Kappen et al (2007). Incidence of intraoperative hypotension as a từng bệnh nhân với thuốc, kinh nghiệm lâm sàng function of the chosen definition: literature và thói quen của bác sĩ. Theo bảng 3.7, tất cả definitions applied to a retrospective cohort using các bệnh nhân bị tụt huyết áp trong giai đoạn automated data collection. Anesthesiology, 107(2), tuần hoàn ngoài cơ thể đều chỉ cần tiêm một liều 213-220. 50µg phenylephrine và không phải nhắc lại. Liều 4. Nhà xuất bản Y học, Các giá trị sinh học người Việt nam bình thường thập kỷ 90- thế kỷ XX 14-20, này thấp hơn so với 1 số các nghiên cứu nước 122-123. ngoàidù vẫn đạt hiệu quả điều trị, có thể là do 5. J. Nissinen, F. Biancari, J. O. Wistbacka et al yếu tố cơ địa [8]. (2009). Safe time limits of aortic cross-clamping and cardiopulmonary bypass in adult cardiac V. KẾT LUẬN surgery. Perfusion, 24(5), 297-305. • Trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, 6. A. F. Kalmar, S. Allaert, P. Pletinckx et al (2018). Phenylephrine increases cardiac output by phenylephrine làm tăng huyết áp trung bình raising cardiac preload in patients with anesthesia sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm Tcm5 induced hypotension. J Clin Monit Comput, (tăng 35%). 7. S. Maier, W. R. Hasibeder, C. Hengl et al • Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của (2009). Effects of phenylephrine on the sublingual microcirculation during cardiopulmonary bypass. Br phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài J Anaesth, 102(4), 485-491. cơ thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung 8. Y. L. Kwak, C. S. Lee, Y. H. Park et al (2002). bình là 0,8 ± 0,3µg/kg. The effect of phenylephrine and norepinephrine in patients with chronic pulmonary hypertension*. TÀI LIỆU THAM KHẢO Anaesthesia, 57(1), 9-14. 1. N. I. O. A. A. (UK) (2017). Intraoperative NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NANG mBHT Nguyễn Đức Thiện*, Chử Văn Mến*, Nguyễn Văn Long*, Vũ Đình Dũng** TÓM TẮT contributed to enhance the therapeutic effectiveness of mBHT formulation for cardiovascular and stroke 16 Đã xây dựng được công thức bào chế viên nang mBHT với các thành phần: bột cao khô mBHT 400 related patients. mg, croscarmellose sodium 25 mg, lactose phun sấy Key words: mBHT, capsule 20,84 mg, aerosil 10 mg, magnesi stearat 5 mg. Viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ nang mBHT góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tai biến mạch BHT (Bo–Yang- Hwan-O-Tang) là bài thuốc máu não. cổ phương của Trung Quốc gồm bảy dược liệu Từ khóa: mBHT, viên nang và đã được ứng dụng từ hàng ngàn đời nay có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ não, thiếu SUMMARY máu cục bộ, đau tim, xơ vữa động mạch... STUDY ON mBHT CAPSULE FORMULATION [1,2,3,4,5]. Các nghiên cứu hiện đại kế thừa và mBHT capsule formulation has been established, including: mBHT spray- dried powder 400mg, sodium phát huy bài thuốc bằng cách thêm năm dược croscarmellose 25mg, spray- dried lactose 20.84mg, liệu để có bài thuốc BHT cải tiến được viết tắt là aerosil 10mg, magnesi stearat 5mg. mBHT capsule mBHT (modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang). Bài thuốc mBHT đã được một số tác giả nước ngoài *Học viện Quân y nghiên cứu và cho thấy kết quả khả quan [6]. **Đại học Bách Khoa Hà Nội Trong nghiên cứu này tôi tiến hành xây dựng Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến công thức bào chế viên nang cứng mBHT, góp Email: chuvanmen@gmail.com phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân Ngày nhận bài: 16.10.2019 mắc các bệnh về đột quỵ não hay tai biến mạch Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 máu não. Ngày duyệt bài: 24.12.2019 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2