intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng phụ bì khang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống hỗ trợ Phụ Bì Khang,Theo dõi tác dụng không mong muốn của phụ bì khang. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng phụ bì khang

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH <br /> THỂ NHẸ VÀ VỪA BẰNG PHỤ BÌ KHANG <br />  Vũ Hồng Thái*, Nguyễn Trọng Hào* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mày đay là một trong những bệnh ngoài da phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm trở lại đây. <br /> Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng đa số các trường hợp lại không xác định được rõ căn nguyên để loại <br /> trừ. Đa số các trường hợp là bị mề đay mạn tính và hay tái phát. Trước thực trạng đó công Ty cổ phần kinh <br /> doanh dịch vụ và thương mại Nam Phương đã đưa ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng Phụ Bì Khang <br /> và sản phẩm này đã được đưa vào nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò hỗ trợ điều trị các trường hợp bị mề đay <br /> mẩn ngứa tái phát. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống <br /> hỗ trợ Phụ Bì Khang,Theo dõi tác dụng không mong muốn của Phụ Bì Khang. <br /> Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1(Nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân uống <br /> Phụ Bì Khang kết hợp uống histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. + Nhóm 2: 30 bệnh nhân uống đơn <br /> thuần histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. Đánh giá mức độ giảm thiểu các triệu chứng và khỏi <br /> bệnh của bệnh nhân sau thời gian điều trị 4 tháng. <br /> Kết luận: Đánh giá các đặc điểm của bệnh cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 tốt hơn nhóm 2 và <br /> chứng minh được hiệu quả điều trị của Phụ Bì Khang trong mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa. <br /> Từ khóa: Mày đay, Phụ Bì Khang <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATION THE EFFECTIVENESS OF ADJUVANT THERAPY OF CHRONIC URTICARIA  <br /> AT MILD AND MODERATE STATES BY PHU BI KHANG <br />  Vu Hong Thai, Nguyen Trong Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 94 ‐ 99 <br /> Urticaria is one of the common skin diseases and has been increasing in recent years. Diseases caused due to <br /> many reasons but most cases do not clearly identify the origin of disease for exclusion. The majority of cases are <br /> chronic urticaria and relapsing. To address this, Nam Phương service and trading business joint stock company <br /> has brought to market functional food products Phu Bi Khang and products are the subject to the study to assess <br /> the adjuvant therapy role of relapsing rash urticaria cases. <br /> Objectives of research: • Evaluation the effectiveness of adjuvant therapy of chronic urticaria at mild and <br /> moderate states by adjuvant drinking Phu Bi Khang. • Monitoring the unwanted effects of Phu Bi Khang <br /> Subject of research : 60 patients divided into 2 groups: + Group 1 (research group): 30 patients drinking <br /> Phu  Bi  Khang  combining  with  drinking  common  histamine  in  short  time  of  14  days.  +  Group  2:  30  patients <br /> drinking purely common histamine in short time of 14 days. Evaluate mitigation of the symptoms and recovering <br /> of patients after 4 months of treatment <br /> Conclusion: Evaluation the characteristics of the disease as well as healing level of group 1 is better than <br /> group 2 and prove the treatment effectiveness of Phu Bi Khang in chronic urticaria at mild and moderate states. <br /> Keywords: Urticaria, Phu Bi Khang <br /> <br /> * Bệnh viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Trọng Hào, <br /> <br /> 94<br /> <br />  ĐT: 0903 639 234,  <br /> <br /> Email: bshao312@yahoo.com <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Bệnh  mày  đay  là  phản  ứng  mao  mạch  của <br /> da  gây  nên  phù  cấp  hoặc  mạn  tính  ở  trung  bì. <br /> Bệnh  biểu  hiện  ngoài  da  là  các  sẩn  phù  xuất <br /> hiện nhanh, mất đi nhanh, xuất hiện đôt ngột ở <br /> bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, thậm chí ở vùng <br /> thanh quản gây khó thở. Ngứa nhiều, đôi khi có <br /> sốt,..Bệnh  có  cơ  chế  phức  tạp,  đa  số  là  thông <br /> qua kháng thể IgE, trong đó vai trò của chất hóa <br /> học  trung  gian  histamine  là  rất  quan  trọng. <br /> Bệnh gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. <br /> Mày  đay  cấp  thường  xuất  hiện  trong  vòng  6 <br /> tuần do thuốc, thực phẩm, côn trùng, phấn hoa, <br /> lông  thú,  nhiễm  trùng.  Trong  đó  khoảng  40‐<br /> 60%  trường  hợp  do  cơ  chế  dị  ứng.  Mày  đay <br /> mạn tính xảy ra khi triệu chứng kéo dài trên 6 <br /> tuần,  khoảng  80‐90%  không  tìm  được  nguyên <br /> nhân và thường liên quan đến bệnh tự miễn, cơ <br /> địa  dị  ứng,  có  tính  chất  gia  đình…  hoặc  bệnh <br /> nội  khoa  như  bệnh  giáp  trạng,  nhiễm  ký  sinh <br /> trùng,  gan,  thận,  mỡ  máu,  tiêu  chảy,  táo  bón <br /> hoặc do thay đổi thời tiết. <br /> <br /> Đối tượng <br /> <br /> Gần đây, Công ty cổ phần kinh doanh dịch <br /> vụ  và  thương  mại  Nam  Phương  đưa  ra  thị <br /> trường sản phẩm thực phẩm chức năng “Phụ Bì <br /> Khang”  thành  phần  bao  gồm  Cao  Nhàu,  Cao <br /> gan, L‐caritine ‐ Fumarat có tác dụng hỗ trợ điều <br /> trị  cho  các  trường  hợp  bệnh  Mày  đay  cấp  và <br /> mạn tính. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng sản <br /> phẩm  này  hỗ  trợ  điều  trị  bệnh  Mày  đay  bằng <br /> Phụ bì khang hiện nay còn rất ít ỏi. <br /> Vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu <br /> đề  tài:  Đánh  giá  hiệu  quả  điều  trị  hỗ  trợ  bệnh <br /> Mày  đay  mạn  tính  thể  nhẹ  và  vừa  bằng  sản <br /> phẩm Phụ Bì Khang. <br /> Mục tiêu nghiên cứu  <br /> Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh Mày <br /> đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống hỗ trợ <br /> Phụ bì khang tại Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí <br /> Minh từ tháng 8/2012 đến 8/2013. <br /> Đánh  giá  tác  dụng  không  mong  muốn  của <br /> Phụ bì khang trong điều trị mày đay. <br /> <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  Mày  đay  mạn <br /> tính thể nhẹ và vừa đến khám tại Bệnh viện Da <br /> liễu  Tp.  Hồ  Chí  Minh  từ  tháng  8/2012  đến <br /> 2/2013. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân <br /> Bệnh nhân bị Mày đay mạn tính thể nhẹ và <br /> vừa  (xem  ở  mục  2.2)  đến  khám  tại  khoa  khám <br /> bệnh Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.  <br /> Cả 2 giới, tuổi từ 12 tuổi trở lên. <br /> Tự nguyện và có khả năng tham gia nghiên <br /> cứu. <br /> Có địa chỉ và điện thoại rõ ràng để thuận lợi <br /> cho việc thông tin. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Mày đay nặng có các biểu hiện toàn thân sốt <br /> cao, khó thở, đau bụng rối loạn tiêu hóa có khả <br /> năng tiến triển thành thể dị ứng nặng hơn như <br /> hồng ban đa dạng, hội chứng Steven Johson, hội <br /> chứng Lyell. <br /> Người đang dùng các loại thuốc chống viêm <br /> có Corticoid, các thuốc ức chế miễn dịch. <br /> Người có HIV/AIDS. <br /> Người có tổn thương gan, thận nặng. <br /> Các trường hợp phù Quincke hoặc Mày đay <br /> kết hợp với phù Quincke. <br /> Phụ nữ có thai và cho con bú. <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Là  thử  nghiệm  lâm  sàng  có  đối  chứng  so <br /> sánh. <br /> Cỡ mẫu <br /> Khoảng 60 bệnh nhân, thành 2 nhóm:  <br /> Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân <br /> uống  Phụ  bì  khang  kết  hợp  uống  histamin <br /> thông thường thời gian ngắn 14 ngày. <br /> Nhóm  2  (nhóm  đối  chứng):  30  bệnh  nhân <br /> uống  đơn  thuần  kháng  histamin  thông  thường <br /> thời gian ngắn 14 ngày. <br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Vật liệu nghiên cứu: Viên Phụ Bì Khang <br /> Thành  phần:  Cao  nhàu:  120mg,  L.caritine <br /> fumarate:  50mg.  Kháng  histamine:  *Telfast <br /> 180mg, thành phần: fexofenadine. <br /> Các bước nghiên cứu <br /> Khám sàng lọc <br /> ‐ Khám lâm sàng để xác định bệnh. <br /> ‐  Đánh  giá  mức  độ  bệnh  dựa  vào  các  dấu <br /> hiệu: số lượng sẩn phù, kích thước sẩn, mức độ <br /> ngứa, triệu chứng. <br /> Làm bệnh án <br /> Xác định các thông tin bệnh nhân: tuổi, nghề <br /> nghiệp,  địa  chỉ,  thời  gian  bị  bệnh,  tiền  sử  bản <br /> thân  và  gia  đình  (khai  thác  tiền  sử  dị  ứng  cá <br /> nhân và gia đình, tần xuất tái phát bệnh, khoảng <br /> cách các lần tái phát…) <br /> Khai thác nguyên nhân liên quan đến bệnh. <br /> Khám phá để đánh giá mức độ bệnh. <br /> Khám  bệnh  phát  hiện  các  triệu  chứng  kèm <br /> theo  (sốt,  hạch, toàn  trạng  bệnh  nhân,  các  bệnh <br /> nội tạng khác…) <br /> Lấy ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm nghiên cứu, <br /> tiến hành điều trị <br /> Nhóm I: (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân <br /> uống  Phụ  bì  khang  kết  hợp  uống  kháng <br /> histamin. <br /> Phụ bì khang: 6 viên/ ngày chia 2 lần, uống <br /> trước bữa ăn 30 phút, 1 tháng liên tục. Sau đó <br /> uống Phụ bì khang 2 viên/ngày x 3 tháng tiếp <br /> theo. <br /> Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1 <br /> viên buổi sáng). <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> Đánh giá diễn biến của bệnh sau 48h. <br /> Đánh giá diễn biến của bệnh theo từng tuần <br /> 1, 2, 3,4 tuần. <br /> +Đánh  giá  diễn  biến  của  bệnh  sau  điều  trị <br /> tháng thứ 2, tháng thứ 3 và tháng thứ 4. <br /> Đánh giá tác dụng điều trị dựa vào mức độ <br /> giảm  các  triệu  chứng:  giảm  đỏ,  giảm  phù  nề, <br /> giảm ngứa. <br /> Đánh giá thời gian tái phát. <br /> Kết quả điều trị được đánh giá theo mức độ: <br /> Mức độ khỏi bệnh: <br /> Tốt:  Không  còn  tổn  thương,  không  ngứa, <br /> không thấy xuất hiện tổn thương mới. <br /> Khá: Các tổn thương mờ dần nhìn không rõ, <br /> còn ngứa nhẹ, không xuất hiện tổn thương mới.  <br /> Trung  bình:  Các  thương  tổn  mờ  dần,  ngứa <br /> vẫn  còn,  bắt  đầu  xuất  hiện  tổn  thương  mới <br /> nhưng ít và rải rác. <br /> Kém: Các tổn thương cũ còn rõ và ngứa vẫn <br /> còn.  Bắt  đầu  xuất  hiện  trở  lại  các  tổn  thương <br /> mới. Bệnh tái phát trở lại. <br /> So sánh kết quả điều trị trên 2 nhóm <br /> Đánh giá tác dụng không mong muốn như: <br /> sốt, mệt mỏi, đau đầu… ở mỗi nhóm <br /> Đánh giá thời gian điều trị, chi phí điều trị ở <br /> mỗi nhóm. <br /> Chụp ảnh trước điều trị, trong quá trình diễn <br /> biến và sau điều trị. <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu <br /> Tại  khoa  khám  bệnh  bệnh  viện  Da  Liễu  TP <br /> Hồ Chí Minh từ tháng 8/2012 đến tháng 8/2013. <br /> Xử lý số liệu <br /> <br /> Nhóm II: (nhóm đối chứng): khoảng 30 bệnh <br /> nhân. <br /> <br /> Theo  phương  pháp  thống  kê  y  học  bằng <br /> phần mềm Stata 11.0. <br /> <br /> Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1 <br /> viên buổi sáng). <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị <br /> Đánh giá kết quả điều trị theo từng nhóm <br /> Bệnh  nhân  sẽ  được  đánh  giá  kết  quả  điều <br /> trị theo tiến triển bệnh ít nhất là sau 24‐48 giờ. <br /> Sau đó: <br /> <br /> 96<br /> <br /> Có tất cả 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu <br /> được  chia  vào  2  nhóm  1  và  2,  không  có  bệnh <br /> nhân  nào  rút  khỏi  nghiên  cứu.  Các  dữ  liệu  của <br /> bệnh nhân được đưa vào phân tích để đánh giá <br /> hiệu quả điều trị hỗ trợ của Phụ Bì Khang trong <br /> Mày đay mạn tính nhẹ và vừa. <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ‐ Khai thác tiền sử gia đình: tỷ lệ bệnh nhân <br /> có  tiền  sử  gia  đình  ở  nhóm  1  là  37%  cao  hơn <br /> nhóm 2 là 7%. <br /> <br /> KHẢO SÁT CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH <br /> Tìm căn nguyên nhân gây bệnh qua tiền sử gia <br /> đình  <br /> <br /> Như vậy, tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh <br /> mày đay mạn tính qua khai thác tiền sử bản thân <br /> và gia đình không cao. Tuy nhiên qua khảo sát <br /> sơ  bộ  nhận  thấy  hầu  như  các  bệnh  nhân  dễ  bị <br /> mày đay mạn tính là do không rõ ngyên nhân. <br /> <br /> ‐ Khai thác tiền sử bệnh nhân: tỷ lệ không rõ <br /> nguyên  nhân  chiếm  đa  số  ở  cả  2  nhóm:  74%  ở <br /> nhóm  1  và  80%  ở  nhóm  2.  Ngoài  ra  một  số <br /> nguyên nhân khác như yếu tố vật lý chiếm tỷ lệ <br /> 13% nhóm 1 và 10% ở nhóm 2, thức ăn chiếm tỷ <br /> lệ  10%  ở  cả  2  nhóm  và  nhiễm  ký  sinh  trùng <br /> chiếm 3% ở nhóm 1. <br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị <br /> Bệnh  nhân  nghiên  cứu  chia  2  nhóm,  nhóm <br /> uống  Telfast+  Phụ  Bì  Khang:  30  bệnh  nhân, <br /> nhóm uống Telfast đơn thuần; 30 bệnh nhân. <br /> <br /> Bảng 1: Đánh giá mức độ giảm triệu chứng của bệnh mày đay trước và sau điều trị. <br /> Đặc điểm (tỷ lệ %)<br /> <br /> Ngứa<br /> <br /> Thương tổn cũ<br /> Thương tổn mới<br /> <br /> Hết ngứa<br /> Còn ngứa nhẹ<br /> Không thay đổi<br /> Không còn<br /> Mờ dần<br /> Không thay đổi<br /> Không xuất hiện<br /> Xuất hiện<br /> <br /> Sau 48 giờ<br /> N1<br /> 40<br /> 33<br /> 27<br /> 44<br /> 33<br /> 23<br /> 50<br /> 50<br /> <br /> N2<br /> 50<br /> 17<br /> 33<br /> 43<br /> 20<br /> 37<br /> 53<br /> 47<br /> <br /> P<br /> 0,33<br /> <br /> 0,39<br /> 0,79<br /> <br /> Sau 1 tuần<br /> N1<br /> 47<br /> 37<br /> 16<br /> 57<br /> 27<br /> 16<br /> 60<br /> 40<br /> <br /> N2<br /> 50<br /> 13<br /> 37<br /> 50<br /> 13<br /> 37<br /> 57<br /> 43<br /> <br /> P<br /> 0,06<br /> <br /> 0,16<br /> 0,79<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> N1<br /> 53<br /> 30<br /> 17<br /> 70<br /> 10<br /> 20<br /> 60<br /> 40<br /> <br /> N2<br /> 43<br /> 7<br /> 50<br /> 40<br /> 17<br /> 43<br /> 47<br /> 53<br /> <br /> Sau 3 tuần<br /> P<br /> <br /> 0,008<br /> <br /> 0,06<br /> 0,3<br /> <br /> N1<br /> 47<br /> 17<br /> 36<br /> 60<br /> 13<br /> 27<br /> 50<br /> 50<br /> <br /> N2<br /> 23<br /> 3<br /> 74<br /> 23<br /> 20<br /> 57<br /> 23<br /> 77<br /> <br /> P<br /> 0,013<br /> <br /> 0,014<br /> 0,032<br /> <br />  <br /> Đặc điểm (tỷ lệ %)<br /> Ngứa<br /> <br /> Thương tổn cũ<br /> Thương tồn mới<br /> <br /> Hết ngứa<br /> Còn ngứa nhẹ<br /> Không thay đổi<br /> Không còn<br /> Mờ dần<br /> Không thay đổi<br /> Không xuất hiện<br /> Xuất hiện<br /> <br /> Sau 1 tháng<br /> N1<br /> N2<br /> P<br /> 47<br /> 20<br /> 17<br /> 3<br /> 0,006<br /> 36<br /> 77<br /> 60<br /> 20<br /> 10<br /> 23 0,007<br /> 30<br /> 57<br /> 47<br /> 20<br /> 0,028<br /> 53<br /> 80<br /> <br /> Sau 2 tháng<br /> N1<br /> N2<br /> P<br /> 50<br /> 20<br /> 13<br /> 0<br /> 0,002<br /> 37<br /> 80<br /> 53<br /> 20<br /> 17<br /> 20 0,022<br /> 30<br /> 60<br /> 53<br /> 20<br /> 0,007<br /> 47<br /> 80<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> N1<br /> N2<br /> P<br /> 50<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 0,004<br /> 40<br /> 80<br /> 54<br /> 20<br /> 13<br /> 20 0,003<br /> 33<br /> 60<br /> 57<br /> 20<br /> 0,008<br /> 43<br /> 80<br /> <br /> Sau 4 tháng<br /> N1<br /> N2<br /> P<br /> 53<br /> 20<br /> 7<br /> 0<br /> 0,005<br /> 40<br /> 80<br /> 54<br /> 20<br /> 13<br /> 20 0,027<br /> 33<br /> 60<br /> 53<br /> 20<br /> 0,007<br /> 47<br /> 80<br /> <br /> nghĩa thống kê sau 4 tháng điều trị với các giá trị <br /> Nhận  xét:  cả  2  nhóm đều  cho  kết  quả  giảm <br /> 0,005
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1