Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ TẠI NÃO <br />
VÀ U NÃO Ở TRẺ EM BẰNG DAO GAMMA QUAY <br />
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI <br />
Mai Trọng Khoa*, Trần Đình Hà*, Phạm Cẩm Phương*, Nguyễn Đức Luân*, Lê Chính Đại* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não ở trẻ em bằng dao gamma quay <br />
(Rotating Gamma Knife, RGK) tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt nam. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả kết quả lâm sàng trên 67 bệnh nhi (≤ 15 tuổi) được chẩn <br />
đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng RGK từ 7/2007 đến 07/2013 tại Bệnh viện Bạch <br />
Mai, Việt Nam. <br />
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình: 10,5 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 15. Tỉ lệ nam/nữ là: 1,8. <br />
Trong đó: dị dạng động tĩnh mạch não 22,4%; u tuyến tùng 16,4%; u tế bào sao 7,5%; u máu thể hang 6,0%; u <br />
màng não thất 6,0%. 73,1% người bệnh có triệu chứng đau đầu; 53,7% người bệnh buồn nôn, nôn; 25,4 % co <br />
giật; 20,9% người bệnh yếu nửa người; 6% người bệnh có hội chứng tiểu não. Vị trí u: Vùng trán‐thái dương <br />
hai bên: 56,7%; trong não thất: 6%; u vùng thân não: 7,5%. Kích thước u trung bình: 2,13±1,24cm. Liều xạ <br />
phẫu thay đổi tuỳ theo vị trí và bản chất u, liều trung bình 14,4Gy, thấp nhất là 8Gy, cao nhất là 20Gy. Tỷ lệ đạt <br />
đáp ứng tốt và khỏi bệnh gặp ở nhóm dị dạng động tĩnh mạch não và u nguyên bào thần kinh bậc thấp. Các khối <br />
u sọ hầu đáp ứng kém hơn với xạ phẫu. Cho đến nay, 55 người bệnh (82,1%) cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ <br />
rệt: giảm đau đầu, giảm buồn nôn, giảm kích thước khối u. 12 người bệnh (17,9%) đã tử vong vì khối u tiếp tục <br />
tiến triển sau điều trị. <br />
Kết luận: Xạ phẫu bằng RGK để điều trị cho các người bệnh u não và bệnh lý sọ não cho trẻ em là biện pháp <br />
điều trị có hiệu quả, an toàn. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATING THE EFFICACY OF ROTATING GAMMA KNIFE (RGK) IN THE TREATMENT <br />
OF INTRACRANIAL DISEASES AND BRAIN TUMORS IN CHIDREN AT BACH MAI HOSPITAL <br />
Mai Trong Khoa, Tran Dinh Ha, Pham Cam Phuong Nguyen Duc Luan, Le Chinh Dai <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 366 – 374 <br />
Objective: To evaluate the treatment outcomes of pediatric brain tumors and intracranial diseases by using <br />
the Rotating Gamma Knife (RGK) at Bach Mai Hospital, Hanoi, Viet Nam. <br />
Patients and Method: a prospective clinical interventions in 67pediatric patients ( ≤ 15 years) were <br />
diagnosed with brain tumors or intracranial diseases and then they were treated with the RGK from July 2007 to <br />
July 2013 at Bach Mai Hospital, Vietnam. <br />
Results: Average age was 10.5 years old. Ages at the time of radiosurgery ranged from 4 (youngest) to 15 <br />
(oldest). The male/female ratio: 1.8. In our study, 67 patients including arteriovenous malformations (AVM) <br />
22.4%; pineal tumors 16.4%;astrocytoma 7.5%; cavernoma 6.0%; ependynoma 6,0%. Clinical symptoms: <br />
headache: 73.1%; nausea, vomiting: 53.7%; convulsions: 25.4%; hemiplegia: 20.9%; cerebellar syndrome: 6% of <br />
the study population. Tumor location: frontal ‐ temporal sides: 56.7 %; intraventricular 6.0 %; brainstem 7.5 %. <br />
* Bệnh viện Bạch Mai <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Phạm Cẩm Phương; <br />
<br />
366<br />
<br />
ĐT: 0983920778,<br />
<br />
Email: camphuongmd@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
The median tumor size was 2.13±1.24 cm (0.6–4.1cm). The median prescribed dose was varied (depending on the <br />
nature andthelocation of the tumor): 14.4Gy; min: 8Gy, max 20Gy. Arteriovenous malformations and low grade <br />
neuroblastoma groups had good response. Craniopharyngiomas had worse response rates with radiosurgery. So <br />
far, 55 patients (82.1%) have improved clinical symptomsremarkably: we noted a release of headache, nausea and <br />
a reduction in the tumor size. 12 patients (17.9%) died due to progressive tumor after treatment. <br />
Conclusions: RGK radiosurgery is effective and safe for treating brain tumors and some intracranial <br />
diseases in children. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U não là một trong những bệnh ung thư hay <br />
gặp ở trẻ em, đứng hàng thứ hai sau ung thư của <br />
hệ thống tạo máu (bệnh bạch cầu). U não là sự <br />
tăng sinh bất thường của các tế bào thần kinh, tế <br />
bào hình sao, tế bào ít đuôi gai, nguyên tuỷ bào <br />
thần kinh. U não có thể nguyên phát hoặc thứ <br />
phát do di căn ung thư từ nơi khác đến não. Tùy <br />
thuộc vào vị trí, kích thước, bản chất của khối u <br />
mà phương pháp điều trị u não nguyên phát có <br />
thể là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Với sự giúp đỡ <br />
của các đồng nghiệp nước Mỹ, Úc, Thụy Điển… <br />
Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Bạch <br />
Mai đã cùng hợp tác và xây dựng các phác đồ xạ <br />
trị u não và một số bệnh ung thư khác ở trẻ em. <br />
Ngày nay cùng với sự phát triển của y học, <br />
nhiều loại máy xạ trị, phương pháp xạ trị mới ra <br />
đời nhằm mục đích tập trung liều xạ trị vào khối <br />
u tối đa mà lại giảm thiểu liều bức xạ đến tổ <br />
chức lành xung quanh. Từ đó chỉ định xạ trị <br />
trong điều trị ung thư ở trẻ em nói chung và u <br />
não nói riêng ngày càng được nghiên cứu nhiều. <br />
Đặc biệt với các bệnh nhi có khối u to, vị trí u ở <br />
sâu, tại các cơ quan quan trọng như thân não, <br />
trong não thất… là những vị trí rất khó để phẫu <br />
thuật triệt căn. Xạ trị đóng vai trò quan trọng <br />
trong những trường hợp này. Hệ thống RGK <br />
của Hoa Kỳ đã được đưa vào sử dụng ở Mỹ lần <br />
đầu tiên năm 2004. Tại Trung tâm Y học hạt <br />
nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, chúng <br />
tôi sử dụng máy xạ trị gia tốc tuyến tính và máy <br />
xạ phẫu bằng RGK từ 7/2007 để điều trị các khối <br />
u não và một số bệnh lý tại não. Cho đến nay đã <br />
có khoảng 2600 người bệnh u não và bệnh lý sọ <br />
não được điều trị xạ phẫu bằng RGK trong đó có <br />
cả các bệnh nhi. Nhằm đánh giá vai trò của <br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
phương pháp điều trị này trong điều trị u não và <br />
các bệnh lý sọ não ở trẻ em, chúng tôi tiến hành <br />
đề tài này nhằm mục tiêu: <br />
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm <br />
sàng của các bệnh nhi u não và bệnh lý sọ não <br />
có chỉ địnhxạ phẫu bằng dao gamma quay. <br />
2. Đánh giá hiệu quả điều trị u não và một <br />
số bệnh lý tại não ở trẻ em bằng dao gamma <br />
quay tại Bệnh viện Bạch Mai. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
67 bệnh nhi (≤15 tuổi) được chẩn đoán là <br />
u não và một số bệnh lý tại não, được thông <br />
qua hội đồng Hội chẩn gồm các bác sỹ chuyên <br />
ngành ung bướu, nội thần kinh, nhi khoa, <br />
ngoại thần kinh, chẩn đoán hình ảnh, giải <br />
phẫu bệnh, gây mê hồi sức, y học hạt nhân và <br />
xạ trị, tai mũi họng. Người bệnh được chỉ định <br />
điều trị xạ phẫu bằng RGK từ 7/2007 đến <br />
07/2013 tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung <br />
bướu, Bệnh viện Bạch Mai. <br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh <br />
Tuổi ≤ 15 <br />
Khối u não hoặc bệnh lý sọ não có một ổ tổn <br />
thương, kích thước ≤ 3cm, một số trường hợp <br />
có thể ≤ 5cm. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh: <br />
• Người bệnh > 15 tuổi <br />
• Khối tổn thương tại não nhiều ổ <br />
• Khối tổn thương tại não có kích thước >5 cm <br />
• Người bệnh hôn mê, có nguy cơ tử vong gần <br />
• Người bệnh mắc các bệnh lý phối hợp <br />
khác có nguy cơ tử vong gần <br />
<br />
367<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng <br />
Các bước tiến hành: Những người bệnh có <br />
đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được chọn vào <br />
nghiên cứu. Người bệnh được làm bệnh án theo <br />
mẫu thống nhất. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh <br />
án nghiên cứu in sẵn <br />
Đánh giá các triệu chứng cơ năng, thực thể <br />
trước điều trị. <br />
<br />
chỉ định liều xạ thích hợp. Người bệnh hoàn <br />
toàn tỉnh táo trước, trong và sau khi xạ phẫu. <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng <br />
phần mềm SPSS 16.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân <br />
Tuổi, giới <br />
Có 43 người bệnh nam và 24 người bệnh nữ <br />
<br />
Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị. <br />
Đánh giá vị trí, kích thước, bản chất tổn <br />
thương thông qua chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng <br />
hưởng từ sọ não. <br />
<br />
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi của người bệnh <br />
Phân bố nhóm tuổi<br />
10<br />
Tổng<br />
<br />
Tiến hành điều trị xạ phẫu bằng RGK theo <br />
phác đồ đã được hội chẩn. <br />
Đánh giá tác dụng không mong muốn trong <br />
và sau xạ phẫu bằng tiêu chuẩn đánh giá các <br />
biến cố bất lợi (Common Terminology Criteria <br />
for Adverse Events Version 4.0 (CTCAE)) của <br />
Viện Ung thư quốc gia của Mỹ năm 2009. <br />
Đánh giá đáp ứng sau điều trị: Đánh giá đáp <br />
ứng cơ năng thông qua hỏi bệnh bác sỹ điều trị, gia <br />
đình người bệnh trực tiếp hoặc qua điện thoại. <br />
Thời điểm đánh giá: 3 tháng sau khi điều trị. <br />
Đánh giá tỷ lệ tử vong thông qua gọi điện <br />
thoại cho gia đình và hỏi tình trạng bệnh của <br />
bệnh nhi. Đánh giá tỷ lệ tử vong bằng cách ghi <br />
nhận ngày người bệnh bắt đầu xạ phẫu và ngày <br />
người bệnh tử vong. Thời điểm đánh giá: Tháng <br />
2/2014. <br />
Đánh giá đáp ứng dựa vào chụp cắt lớp vi <br />
tính hoặc cộng hưởng từ sọ não trước và sau <br />
điều trị: Đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST với <br />
đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn <br />
định, bệnh tiến triển. <br />
Quy trình xạ phẫu: Người bệnh chỉ cần gây <br />
tê tại chỗ 4 điểm đặt khung định vị trên đầu (trừ <br />
trường hợp trẻ nhỏ cần phải có bác sỹ chuyên <br />
khoa Gây mê hỗ trợ). Sau đó người bệnh được <br />
chụp mô phỏng CT hoặc MRI tùy theo từng loại <br />
bệnh. Bác sỹ lập kế hoạch xạ phẫu sẽ xác định <br />
chính xác vị trí và phạm vi tổn thương, từ đó có <br />
<br />
368<br />
<br />
n<br />
2<br />
32<br />
33<br />
67<br />
<br />
%<br />
3,0<br />
47,8<br />
49,2<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 10 <br />
tuổi (49,2%), tuổi trung bình: 10,5 tuổi, tuổi thấp <br />
nhất là 4, cao nhất là 15 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là: <br />
43/24=1,8. <br />
<br />
Phương pháp điều trị trước xạ phẫu <br />
15.1<br />
5.3<br />
<br />
5.8<br />
<br />
Chưa điều trị<br />
<br />
73.8<br />
<br />
Đã xạ trị gia tốc<br />
Đã phẫu thuật<br />
Đã nút mạch<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tình trạng bệnh trước xạ phẫu <br />
Nhận xét: Đa số các người bệnh được xạ <br />
phẫu Gamma Knife khi chưa được điều trị gì <br />
trước đó (82,1%). <br />
<br />
Phương pháp cố định khung định vị <br />
Đa số các bệnh nhi chỉ cần gây tê để cố định <br />
khung định vị 59/67= 94,0%; chỉ có 4/67= 6,0% <br />
trường hợp cần phải gây mê. <br />
Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trước xạ <br />
phẫu <br />
Triệu chứng<br />
Đau đầu<br />
Buồn nôn, nôn<br />
Động kinh<br />
Bán manh<br />
Rối loạn nội tiết<br />
Giảm trí nhớ<br />
<br />
n<br />
49<br />
36<br />
17<br />
3<br />
1<br />
3<br />
<br />
%<br />
73,1<br />
53,7<br />
25,4<br />
4,5<br />
1,5<br />
4,5<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Yếu, liệt ½ người<br />
Sụp mi<br />
Hội chứng tiểu não<br />
Đái nhạt<br />
Rối loạn ý thức<br />
Chóng mặt<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
14<br />
2<br />
4<br />
1<br />
1<br />
4<br />
67<br />
<br />
%<br />
20,9<br />
3,0<br />
6,0<br />
1,5<br />
1,5<br />
6,0<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là <br />
đau đầu (73,1%); các triệu chứng khác ít gặp hơn. <br />
Bảng 3: Tỷ lệ một số loại u và bệnh lý sọ não <br />
Loại tổn thương<br />
Dị dạng động tĩnh mạch (AVM)<br />
U máu thể hang<br />
U màng não thất<br />
U sao bào<br />
U tuyến tùng<br />
U sọ hầu<br />
U tuyến yên<br />
U màng não<br />
U thân não<br />
U nguyên tuỷ bào<br />
U góc cầu tiểu não<br />
U nền sọ<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
15<br />
4<br />
4<br />
5<br />
11<br />
4<br />
5<br />
1<br />
5<br />
1<br />
2<br />
2<br />
8<br />
67<br />
<br />
%<br />
22,4<br />
6,0<br />
6,0<br />
7,5<br />
16,4<br />
6,0<br />
7,5<br />
1,5<br />
7,5<br />
1,5<br />
2,9<br />
2,9<br />
11,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Loại u thường gặp nhất là dị dạng <br />
động tĩnh mạch não: 22,4%; u tuyến tùng 16,4%; <br />
u sao bào: 7,5%; u tuyến yên: 7,5%; u vùng thân <br />
não: 7,5%; u máu thể hang 6,0%; u màng não <br />
thất 6,0%... các loại u và bệnh lý sọ não khác <br />
chiếm tỷ lệ thấp hơn. <br />
Bảng 4: Phân loại u theo vị trí <br />
Phân loại u theo vị trí<br />
U trên lều<br />
Trán<br />
Thái dương<br />
Đỉnh<br />
Chẩm<br />
U hệ thống não thất<br />
U nền sọ<br />
U dưới lều<br />
Thân não<br />
U tiểu não<br />
U ngoài trục và u tuyến yên<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
18<br />
20<br />
2<br />
1<br />
4<br />
2<br />
5<br />
6<br />
9<br />
67<br />
<br />
%<br />
26,8<br />
29,9<br />
3,0<br />
1,5<br />
6,0<br />
2,9<br />
7,5<br />
9,0<br />
13,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Chủ yếu là u trên lều chiếm 70,1%; <br />
u dưới lều chiếm 16,5% trong đó đặc biệt u thân <br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
não chiếm 7,5%; tỷ lệ còn lại thuộc các u ngoài <br />
trục và các u tuyến. <br />
Bảng 5: Kích thước của tổn thương <br />
Kích thước tổn thương<br />
< 2cm<br />
2 – 3cm<br />
> 3cm<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
15<br />
38<br />
14<br />
67<br />
<br />
%<br />
22,4<br />
56,7<br />
20,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Kích thước u trung bình: 2,13 <br />
±1,24cm. Kích thước nhỏ nhất 1cm, kích thước <br />
lớn nhất 4,5cm. Chủ yếu tổn thương có kích <br />
thước 2‐3cm (56,7%). <br />
Bảng 6: Liều xạ phẫu, số trường chiếu xạ, thời gian <br />
xạ trị <br />
Liều xạ phẫu (Gy)<br />
Số trường chiếu xạ trị<br />
Thời gian chiếu xạ (phút)<br />
<br />
Min<br />
8<br />
1<br />
8,4<br />
<br />
Max Trung bình<br />
20<br />
14,4<br />
19<br />
7,78<br />
170,8<br />
48,9<br />
<br />
SD<br />
3,01<br />
4,5<br />
27,3<br />
<br />
Nhận xét: Liều xạ phẫu trung bình khác <br />
nhau tùy theo loại bệnh, cao nhất là u máu thể <br />
hang 20Gy, thấp nhất là u sọ hầu 8Gy (isodose <br />
50%). <br />
<br />
Kết quả điều trị <br />
Bảng 7: Đáp ứng cơ năng sau điều trị <br />
Triệu chứng<br />
<br />
Đau đầu<br />
Buồn nôn, nôn<br />
Động kinh<br />
Bán manh<br />
Rối loạn nội tiết<br />
Giảm trí nhớ<br />
Yếu, liệt ½ người<br />
Sụp mi<br />
Hội chứng tiểu não<br />
Đái nhạt<br />
Rối loạn ý thức<br />
<br />
Trước điều trị<br />
n/67<br />
49<br />
36<br />
17<br />
3<br />
1<br />
3<br />
14<br />
2<br />
4<br />
1<br />
1<br />
<br />
Sau điều trị 3<br />
tháng<br />
n/67<br />
%<br />
18<br />
26,9<br />
12<br />
17,9<br />
14<br />
20,9<br />
3<br />
4,5<br />
1<br />
1,5<br />
3<br />
4,5<br />
6<br />
8,9<br />
1<br />
1,5<br />
2<br />
3,0<br />
1<br />
1,5<br />
1<br />
1,5<br />
<br />
%<br />
73,1<br />
53,7<br />
25,4<br />
4,5<br />
1,5<br />
4,5<br />
20,9<br />
3,0<br />
6,0<br />
1,5<br />
1,5<br />
<br />
Nhận xét: 55 người bệnh (82,1%) cải thiện <br />
triệu chứng lâm sàng rõ rệt: giảm đau đầu, giảm <br />
buồn nôn, giảm bớt cơn động kinh... <br />
Bảng 8: Đáp ứng thực thể sau điều trị <br />
Tình trạng đáp ứng<br />
Đáp ứng hoàn toàn<br />
Đáp ứng một phần<br />
Bệnh ổn định<br />
<br />
n<br />
15<br />
26<br />
14<br />
<br />
%<br />
22,4<br />
38,8<br />
20,9<br />
<br />
369<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Tình trạng đáp ứng<br />
Bệnh tiến triển<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
12<br />
67<br />
<br />
%<br />
17,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đa số các người bệnh đạt đáp ứng <br />
sau điều trị (61,2%) trong đó 22,4% bệnh nhi <br />
(15/67) đạt đáp ứng hoàn toàn. <br />
Bảng 9: Tác dụng phụ trong và sau xạ phẫu <br />
Tác dụng phụ<br />
Tăng áp lực nội sọ sau điều trị<br />
Rụng tóc vùng chiếu xạ<br />
<br />
n<br />
16<br />
8<br />
<br />
%<br />
23,9<br />
11,9<br />
<br />
Nhận xét: Các tác dụng phụ trong và sau xạ <br />
trị không nhiều, chủ yếu có tăng áp lực nội sọ <br />
sau điều trị (đau đầu, buồn nôn, nôn tăng) <br />
Tỷ lệ tử vong sau điều trị: 12 người bệnh <br />
(17,9%) đã tử vong <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Dao gamma đầu tiên do Lars Leksell (người <br />
Thuỵ Điển) sử dụng năm 1968 để điều trị một số <br />
bệnh lý sọ não. Nguyên lý là sử dụng nhiều <br />
chùm tia gamma hội tụ tại một điểm làm tăng <br />
liều phóng xạ tại điểm đó để huỷ diệt mô tổn <br />
thương nằm sâu trong não mà không gây chảy <br />
máu, nhiễm trùng, ít gây tổn th¬ương tổ chức <br />
lành xung quanh. Các chùm tia gamma của <br />
nguồn Co‐60 chiếu từ nhiều hư¬ớng khác nhau <br />
nh¬ưng có thể điều chỉnh để hội tụ lại tại tổ chức <br />
bệnh lý cần phá huỷ. Phương tiện này giúp loại <br />
bỏ tổ chức bệnh lý trong não mà không cần phẫu <br />
thuật mở hộp sọ, mang lại rất nhiều lợi ích cho <br />
người bệnh và xã hội. <br />
Hệ thống RGK gồm hệ thống các collimator <br />
quay quanh đầu, hệ thống APS tự động định vị <br />
có độ chính xác rất cao (0,1mm) kết hợp với máy <br />
chụp CT hay MRI mô phỏng tùy theo từng loại <br />
bệnh và phần mềm lập kế hoạch xạ phẫu Orisix <br />
4D giúp cho việc lập kế hoạch nhanh, chính xác <br />
và hiệu quả. <br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của <br />
nhóm người bệnh nghiên cứu <br />
Từ tháng 7 năm 2007 hệ thống RGK do Hoa <br />
Kỳ sản xuất lần đầu được ứng dụng tại Trung <br />
tâm Y học hạt nhân và Ung b¬ướu, Bệnh viện <br />
Bạch Mai, chỉ định điều trị cho u não và một số <br />
<br />
370<br />
<br />
bệnh lý sọ não. Sau 6 năm hoạt động chúng tôi đã <br />
điều trị cho 67 bệnh nhi có chỉ định xạ phẫu bằng <br />
RGK. Nhóm tuổi hay gặp là trên 10 tuổi (49,2%), <br />
tuổi trung bình: 10,5 tuổi, cùng tuổi với nghiên <br />
cứu của các tác giả Massager, N. và cộng sự(6). <br />
Tại Việt Nam hiện nay và nhiều nước trên <br />
thế giới, với các khối u sọ não và tổn thương tại <br />
não có nhiều phương pháp điều trị khác nhau <br />
như nút mạch, phẫu thuật, xạ trị… với mỗi một <br />
phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm <br />
riêng. Tùy thuộc vào kích thước khối u, đặc <br />
điểm khối u trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não, <br />
kích thước khối u mà Hội đồng hội chẩn sẽ đưa <br />
ra quyết định về hướng điều trị cho từng người <br />
bệnh. 82,1% người bệnh chưa được điều trị; <br />
10,4% bệnh nhi đã được phẫu thuật trước đó; <br />
6,0% người bệnh đã phẫu thuật và xạ trị gia tốc; <br />
1,5% người bệnh đã nút mạch. Nghiên cứu cũng <br />
cho thấy sự phù hợp về triệu chứng lâm sàng <br />
của bệnh so với tác giả Ninh Thị Ứng và Hà Kim <br />
Trung(1,8): trước điều trị 73,1% người bệnh đau <br />
đầu; 53,7% người bệnh buồn nôn, nôn; 25,4% co <br />
giật; 20,9% người bệnh yếu nửa người; 6% người <br />
bệnh có hội chứng tiểu não. <br />
Về loại tổn thương: Thường gặp nhất là dị <br />
dạng động tĩnh mạch não: 22,4%; u tuyến tùng <br />
16,4%; u sao bào: 7,5%; u tuyến yên: 7,5%; u <br />
vùng thân não: 7,5%; u máu thể hang 6,0%; u <br />
màng não thất 6,0%... các loại u và bệnh lý sọ <br />
não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Về vị trí tổn <br />
thương: u trên lều chiếm 70,1% ; u dưới lều <br />
chiếm 16,5% trong đó đặc biệt u thân não chiếm <br />
7,5%; tỷ lệ còn lại thuộc các u ngoài trục và các u <br />
tuyến. Tổn thương vùng trán‐thái dương hai bên <br />
hay gặp nhất chiểm tỷ lệ 56,7%. Kết quả nghiên <br />
cứu cho thấy đa số tổn thương có kích thước 2‐<br />
3cm (56,7%); Kích thước nhỏ nhất 1cm, lớn nhất <br />
4,5cm; trung bình: 2,13±1,24cm. Đa số các bệnh <br />
nhi chỉ cần gây tê để cố định khung định vị <br />
59/67= 94,0%; chỉ có 4/67= 6,0% trường hợp cần <br />
phải gây mê. Liều xạ phẫu trung bình khác nhau <br />
tùy theo loại bệnh, liều trung bình 14,4Gy, thấp <br />
nhất là 8Gy, cao nhất là 20Gy. Liều xạ phẫu phụ <br />
thuộc nhiều yếu tố như loại bệnh, vị trí tổn <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />