intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị tiêu chảy cấp do Rotavirus bằng racecadotril ở bệnh nhi dưới 6 tuổi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng của racecadotril trong điều trị tiêu chảy cấp do Rotavirus ở trẻ em. Bài viết nghiên cứu lâm sàng 57 bệnh nhi từ 6 tháng - 5 tuổi bị tiêu chảy cấp do Rotavirus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị tiêu chảy cấp do Rotavirus bằng racecadotril ở bệnh nhi dưới 6 tuổi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP DO<br /> ROTAVIRUS BẰNG RACECADOTRIL Ở BỆNH NHI DƢỚI 6 TUỔI<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Lương Cao Đồng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng của racecadotril trong điều trị tiêu chảy cấp (TCC) do Rotavirus<br /> ở trẻ em. Phương pháp: nghiên cứu lâm sàng 57 bệnh nhi (BN) từ 6 tháng - 5 tuổi bị TCC do<br /> Rotavirus. BN đƣợc phân loại ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 30 trẻ, điều trị bằng phác<br /> đồ thông thƣờng; nhóm 2 gồm 27 trẻ, điều trị bằng phác đồ thông thƣờng kết hợp racecadotril.<br /> So sánh số lần tiêu chảy trung bình/ngày, mức độ mất nƣớc và thời gian tiêu chảy cả đợt giữa<br /> 2 nhóm. Kết quả: số lần tiêu chảy trung bình/ngày sau 24 giờ, 48 giờ ở nhóm dùng<br /> racecadotril giảm so với nhóm chứng. Thời gian tiêu chảy trong cả đợt của nhóm dùng<br /> racecadotril ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Sau 24 giờ và 48 giờ điều trị,<br /> ở nhóm điều trị bằng racecadotril, tỷ lệ BN hết mất nƣớc hoặc chỉ còn mất nƣớc nhẹ tăng có ý<br /> nghĩa so với nhóm chứng.<br /> * Từ khóa: Tiêu chảy cấp; Bệnh nhi; Rotavirus; Racecadotril.<br /> <br /> Evaluation of Effect of Racecadotril on Treatment of Acute<br /> Diarrhea Caused by Rotavirus in Patients under 6 Years at Pediatric<br /> Department, 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the efficacy of racecadotril on treatment of pediatric patients with<br /> Rotavirus diarrhea. Methods: The randomized controlled clinical trial involving 57 pediatric<br /> patients (from 6 months to 5 years of age) with Rotavirus diarrhea. 30 treated patients with<br /> traditional method (group 1) and 27 treated with traditional method plus racecadotril (group 2).<br /> The major outcome measures (numbers of stool output, dehydration levels, mean duration of<br /> diarhhea) were compared between the groups. Results: Patients in group 2 decreased the<br /> numbers of stool passed after 24 hours and 48 hours treated with racecadotril comparing with<br /> that of patients in group 1. In addition, the mean durations of diarrhea for the patients of group 2<br /> were significantly less than those for the patients in group 1. After 24 hours and 48 hours of<br /> treatment with racecadotril, the rate of patients with non-dehydration and mild dehydration in<br /> group 2 were significantly higher than that of patients in group 1.<br /> * Key words: Acute diarrhea; Pediatric patients; Rotavirus; Racecadotril.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lương Cao Đồng (luongcaodong@hotmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/04/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015<br /> <br /> 105<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiêu chảy cấp là một trong những<br /> nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và tử<br /> vong ở trẻ em, đứng thứ hai sau nhiễm<br /> khuẩn hô hấp cấp tính [1, 4, 5]. Rotavirus<br /> là căn nguyên hàng đầu gây TCC trẻ em<br /> trên toàn thế giới [6, 8, 9]. Điều trị TCC do<br /> Rotavirus chủ yếu là bù nƣớc và điện<br /> giải, kết hợp với chế độ dinh dƣỡng phù<br /> hợp. Tuy nhiên, bù dịch đơn thuần không<br /> giảm đƣợc khối lƣợng phân, số lần đi<br /> ngoài cũng nhƣ thời gian tiêu chảy.<br /> Racecadotril đƣợc biết đến là thuốc giảm<br /> tiết dịch trong ống tiêu hóa do ức chế<br /> chọn lọc enzym enkephalinase, qua đó<br /> làm giảm thể tích phân và có tác dụng<br /> cầm đi ngoài. Đặc biệt, đây là loại thuốc<br /> có thể sử dụng an toàn cho trẻ trong khi<br /> loperamid là thuốc cầm ỉa không đƣợc<br /> khuyến cáo dùng cho trẻ em [7, 9, 10].<br /> Thuốc đƣợc sử dụng tƣơng đối lâu trên<br /> thế giới và đƣợc khuyến cáo điều trị hỗ<br /> trợ bệnh TCC ở trẻ em Việt Nam [4, 7, 8,<br /> 9]. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện vẫn chƣa<br /> có nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả của<br /> thuốc racecadotril trong điều trị TCC, đặc<br /> biệt là TCC do Rotavirus ở trẻ em. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:<br /> Đánh giá tác dụng của racecadotril trong<br /> điều trị TCC do Rotavirus ở BN < 6 tuổi.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 57 BN nhi từ 6 tháng - 5 tuổi, đƣợc<br /> chẩn đoán xác định TCC do Rotavirus,<br /> điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Quân y<br /> 103, gồm 30 trẻ điều trị bằng phác đồ<br /> thông thƣờng (nhóm 1) và 27 trẻ điều trị<br /> bằng phác đồ thông thƣờng kết hợp<br /> racecadotril (nhóm 2), thời gian từ tháng<br /> 9 - 2011 đến 4 - 2012.<br /> 106<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Tuổi: từ 6 tháng đến < 6 tuổi.<br /> - Điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh<br /> viện Quân y 103.<br /> - Đƣợc chẩn đoán xác định TCC do<br /> Rotavirus [Kết quả xét nghiệm phân: test<br /> Rota (+), soi phân tìm ký sinh trùng (-),<br /> cấy phân (-)].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Trẻ > 6 tuổi và < 6 tháng tuổi.<br /> - BN bị các bệnh lý phối hợp.<br /> - Trẻ đã dùng kháng sinh hoặc thuốc<br /> cầm ỉa trƣớc khi vào viện.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Theo dõi dọc, tiến cứu, so sánh.<br /> - Các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng<br /> do bác sỹ chuyên khoa nhi thu thập, số<br /> liệu đƣợc ghi chép theo mẫu bệnh án<br /> thống nhất.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Xét nghiệm phân: bằng kỹ thuật miễn<br /> dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên<br /> Rotavirus trong phân, sử dụng kháng thể<br /> đơn dòng đặc hiệu theo nguyên lý phản<br /> ứng kháng nguyên kháng thể [1, 5, 6].<br /> - Cấy phân xác định vi khuẩn để chẩn<br /> đoán loại trừ: nuôi cấy, phân lập và định<br /> danh vi khuẩn, soi phân và xác định ký sinh<br /> trùng theo phƣơng pháp la bô chuẩn [3].<br /> - Điều trị BN:<br /> + BN nhóm 1 đƣợc điều trị theo phác<br /> đồ thông thƣờng.<br /> + BN nhóm 2 dùng phác đồ thông<br /> thƣờng kết hợp racecadotril 1,5 mg/kg/lần,<br /> uống mỗi 8 giờ.<br /> + Tiến hành điều trị cho đến khi cầm<br /> tiêu chảy.<br /> + Tiêu chảy đƣợc coi là cầm nếu 2 lần<br /> đi ngoài liên tiếp có phân khuôn hoặc<br /> không thấy đi ngoài trong vòng 12 giờ [10].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> + Phân loại mức độ mất nƣớc theo<br /> tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới và<br /> khuyến cáo của Bộ Y tế Việt Nam [2].<br /> <br /> * Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp thống<br /> kê y học bằng phần mềm SPSS 12.0.<br /> * Đạo đức nghiên cứu:<br /> - Cha hoặc mẹ BN đƣợc giải thích cặn<br /> kẽ mục đích của nghiên cứu, những<br /> ngƣời từ chối tham gia có thể rút tên khỏi<br /> danh sách nghiên cứu.<br /> <br /> * Các chỉ tiêu đánh giá:<br /> - So sánh số lần tiêu chảy/ngày trƣớc<br /> điều trị giữa 2 nhóm.<br /> - So sánh số lần tiêu chảy/ngày giữa<br /> 2 nhóm sau 24 giờ, 48 giờ điều trị.<br /> <br /> - Thuốc có giấy phép nhập khẩu vào<br /> Việt Nam và đƣợc Bộ Y tế cho phép dùng<br /> trong điều trị lâm sàng, tác dụng phụ rất ít<br /> và không làm ảnh hƣởng đến sức khỏe<br /> của BN.<br /> <br /> - So sánh mức độ mất nƣớc sau<br /> 24 giờ, sau 48 giờ điều trị giữa 2 nhóm.<br /> - So sánh thời gian tiêu chảy cả đợt giữa<br /> 2 nhóm.<br /> <br /> - Kể cả nhóm dùng và không dùng<br /> racecadotril đều điều trị theo phác đồ điều<br /> trị TCC của Bộ Y tế.<br /> <br /> * Phương pháp thu thập số liệu:<br /> Số liệu thu nhập từ bệnh án, mỗi BN<br /> đƣợc lập một bệnh án nghiên cứu riêng<br /> (có mẫu bệnh án nghiên cứu kèm theo).<br /> <br /> - Các số liệu, kết quả nghiên cứu chỉ<br /> sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu, không<br /> sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới.<br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> TỔNG (n = 57)<br /> <br /> TUỔI (THÁNG)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 0 - 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 48,1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 47,4<br /> <br /> 13 - 24<br /> <br /> 13<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> 13<br /> <br /> 48,1<br /> <br /> 26<br /> <br /> 45,6<br /> <br /> 25 - 60<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 18<br /> <br /> 60<br /> <br /> 15<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> 33<br /> <br /> 57,9<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40<br /> <br /> 12<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 42,1<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tỷ lệ trẻ mắc TCC do Rotavirus ở BN<br /> ≤ 24 tháng ở nhóm 1 và nhóm 2 tƣơng<br /> ứng 90% và 96,2%. Số trẻ < 24 tháng<br /> mắc TCC do Rotavirus chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (93,0%). Số trẻ > 24 tháng tuổi mắc<br /> TCC do Rotavirus chiếm tỷ lệ rất thấp<br /> (7,0%). Kết quả này tƣơng tự nghiên cứu<br /> của Vũ Thị Huyền: trẻ từ 13 - 24 tháng có<br /> tỷ lệ mắc cao nhất (58,2%) [4].<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh (57,9%) cao<br /> hơn trẻ nữ (42,1%), tỷ lệ trẻ nam/nữ =<br /> 1,4. Kết quả này tƣơng đồng với Tôn Nữ<br /> Vân Anh: tỷ lệ trẻ trai là 61,3%, trẻ gái<br /> 38,7%, tỷ lệ nam/nữ là 1,58 [1].<br /> Trƣớc điều trị, 2 nhóm nghiên cứu<br /> tƣơng đồng nhau về tuổi, giới cũng nhƣ<br /> một số triệu chứng lâm sàng, khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 107<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> 2. Đánh giá tác dụng của racecadotril trong điều trị tiêu chảy do Rotavirus.<br /> Bảng 2: Số lần tiêu chảy trong 24 giờ trƣớc điều trị.<br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM<br /> SỐ LẦN<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 4 - 5 lần<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 6 - 9 lần<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,4<br /> <br /> 19<br /> <br /> 70,4<br /> <br /> ≥ 10 lần<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> 7,4 ± 3,1<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 8,0 ± 2,8<br /> <br /> Số lần tiêu chảy trong 24 giờ trƣớc vào viện giữa 2 nhóm tƣơng đồng nhau.<br /> Bảng 3: So sánh số lần tiêu chảy/ngày sau 24 giờ điều trị.<br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM<br /> SỐ LẦN<br /> <br /> n<br /> <br /> Không ỉa<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 - 5 lần<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6 - 9 lần<br /> <br /> 20<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> %<br /> <br /> %<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 18<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> ≥ 10 lần<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Mean ± SD (lần)<br /> <br /> 6,6 ± 1,8<br /> <br /> Sau 24 giờ điều trị, ở nhóm dùng<br /> thêm racecadotril đã có 3 trẻ cầm đi<br /> ngoài (11,1%). Số trẻ chỉ đi ngoài từ 2 5 lần chiếm 66,7% tăng hơn hẳn so với<br /> nhóm 1 là 23,3%. Trong khi đó ở nhóm<br /> 2, số trẻ ỉa nhiều từ 6 - 9 lần/ngày chỉ<br /> chiếm 22,2%, thấp hơn nhiều so với<br /> nhóm 1 là 66,7%. Số lần tiêu chảy trung<br /> bình của nhóm 2 sau 24 giờ điều trị là<br /> 4,1 ± 1,4 lần, thấp hơn so với nhóm 1 là<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> 4,1 ± 1,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 6,6 ± 1,8 lần, khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05).<br /> Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên<br /> cứu của Vũ Thị Huyền [4]: sau 24 giờ<br /> điều trị, số lần tiêu chảy trung bình của<br /> nhóm dùng racecadotril giảm từ 8,0 ± 2,8<br /> xuống 5,8 ± 4,7 lần/ngày; tƣơng đƣơng<br /> với nghiên cứu của Mar Santos [9]: sau<br /> 24 giờ điều trị, số lần đi ngoài của nhóm<br /> dùng racecadotril là 4,6 ± 2,7 lần/ngày.<br /> <br /> Bảng 4: So sánh số lần tiêu chảy/ngày sau 48 giờ điều trị.<br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM<br /> SỐ LẦN<br /> <br /> n<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> p<br /> <br /> Không ỉa<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 1 - 5 lần<br /> <br /> 17<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> 17<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 6 - 9 lần<br /> <br /> 13<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mean ± SD (lần)<br /> <br /> 5,4 ± 1,6<br /> <br /> 2,4 ± 1,8<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Số lần đi ngoài trung bình/ngày ở nhóm 1 là 5,4 ± 1,6, nhóm 2 là 2,4 ± 1,8 lần/ngày.<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> 108<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> Kết quả của chúng tôi khác biệt so với<br /> <br /> Rotavirus, còn Mar Santos nghiên cứu tất<br /> <br /> nghiên cứu của Mar Santos [9]: số lần đi<br /> <br /> cả trẻ TCC nói chung.<br /> <br /> ngoài trung bình sau 48 giờ là 3,8 ± 2,4<br /> <br /> Kết quả của Vũ Thị Huyền [4] cũng<br /> tƣơng đồng với chúng tôi: số lần tiêu<br /> chảy trung bình ở nhóm dùng racecadotril<br /> là 2,52 ± 1,3 lần/ngày so với nhóm chứng<br /> là 4,8 ± 1,3 lần/ngày (p < 0,05).<br /> <br /> lần/ngày (nhóm dùng racecadotril) và 4,1<br /> ± 2,8 lần/ngày (nhóm chứng). Kết quả<br /> này có thể do đối tƣợng nghiên cứu của<br /> chúng tôi là trẻ bị TCC do nhiễm<br /> <br /> Bảng 5: So sánh mức độ mất nƣớc sau 24 giờ điều trị.<br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> p<br /> <br /> MỨC ĐỘ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhẹ hoặc không mất nƣớc<br /> <br /> 10<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 18<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 20<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 27<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Sau 24 giờ điều trị, 66,7% trẻ ở nhóm 2 chỉ còn mất nƣớc nhẹ hoặc không mất<br /> nƣớc, trong khi ở nhóm 1 là 33,3%.<br /> Bảng 6: So sánh mức độ mất nƣớc sau 48 giờ điều trị.<br /> NHÓM<br /> <br /> NHÓM 1 (n = 30)<br /> <br /> NHÓM 2 (n = 27)<br /> <br /> p<br /> <br /> MỨC ĐỘ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhẹ hoặc không mất nƣớc<br /> <br /> 18<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 24<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mất nƣớc vừa<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Sau 24 giờ điều trị, 66,7% trẻ ở<br /> nhóm 2 không mất nƣớc hoặc mất<br /> nƣớc nhẹ, số trẻ mất nƣớc mức độ vừa<br /> giảm xuống 33,3%, trong khi ở nhóm 1<br /> số trẻ mất nƣớc mức độ vừa vẫn chiếm<br /> tỷ lệ cao (66,7%). Sau 48 giờ điều trị,<br /> số trẻ không mất nƣớc hoặc mất nƣớc<br /> nhẹ ở nhóm 2 tăng lên 88,9%, số trẻ<br /> mất nƣớc mức độ vừa chỉ còn 11,1%,<br /> thấp hơn rất nhiều so với nhóm 1<br /> <br /> (40,0%) (p < 0,05). Chứng tỏ tình trạng<br /> mất nƣớc đã đƣợc cải thiện sau khi<br /> dùng thuốc.<br /> Kết quả của chúng tôi tƣơng đƣơng<br /> với Salazar - Lindo [10] và Vũ Thị Huyền<br /> [4], các tác giả tính lƣợng dịch bù<br /> đƣờng uống ở nhóm dùng racecadotril<br /> ít hơn so với nhóm chứng, chứng tỏ<br /> nhóm dùng racecadotril có mức độ mất<br /> nƣớc ít hơn nhóm chứng.<br /> 109<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2