Đánh giá hiệu quả gây mê hô hấp có kiểm soát nồng độ đích sevoflurane trên bệnh nhân phẫu thuật hàm mặt
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá sự tiêu thụ khí mê trung bình mỗi phút và so sánh thời gian đạt được nồng độ sevoflurane 2% trong khí thở ra, số thao tác trên máy mê để duy trì nồng độ ET 2%, sự thay đổi của chỉ số BIS trong quá trình gây mê của hai nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả gây mê hô hấp có kiểm soát nồng độ đích sevoflurane trên bệnh nhân phẫu thuật hàm mặt
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 nay nguồn máu có được phục vụ điều trị được TÀI LIỆU THAM KHẢO thu thập từ học sinh sinh viên. Tỷ lệ hiến máu tỷ 1. Đỗ Trung Phấn (2006), Lịch sử phát triển truyền lệ nghịch với tuổi. Có 6,53% người hiến máu có máu thế giới và những tiến bộ truyền máu ở Việt độ tuổi từ 51-60. Điều này cho thấy người hiến Nam BG Huyết học-truyền máu sau đại học, NXB y học, pp.387-395. máu tình nguyện đã không phân biệt tuổi tác, 2. Báo cáo kết quả Hội nghị toàn quốc triển khai sẵn sàng vì mục đích nhân đạo, tình nguyện. công tác vận động hiến máu tình nguyện năm Tuy nhiên, mục tiêu của những năm tiếp theo là 2019 (https://www.nihbt.org.vn/tin-tuc/toan-quoc- chúng ta phải tuyên truyền có trọng điểm để đạt van-dong-duoc-hon-1-3-trieu-don-vi-mau-trong- nam-2018/p114i21610.html) mục tiêu đề ra là tăng số lượng đối tượng người 3. Lê Hoàng Oanh, Nhữ Thị Dung (2016). Nghiên hiến máu có thể tích cao. cứu tỷ lệ nhiễm một số tác nhân lây nhiễm qua đường truyền máu ở người hiến máu tình nguyện V. KẾT LUẬN tại trung tâm truyền máu chợ Rẫy năm 2014, Tạp Qua nghiên cứu 48.124 hồ sơ người hiến máu chí y học Việt Nam. 446, pp. 135 - 143. trong đó có 39.956 đơn vị máu của người hiến 4. Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tình nguyện, chúng tôi rút ra kết luận sau (2014). Báo cáo kết quả công tác vận động hiến máu tình nguyện toàn quốc năm 2013 và phương - Mặc dù số cuộc hiến máu tổ chúc ngày một hướng nhiệm vụ năm 2014. giảm nhưng các đơn vị máu hiến tình nguyện 5. Phạm Văn Nghĩa, Nguyễn Xuân Việt, Lê chiếm tỷ lệ cao 83,03% trong ngân hàng máu. Hoàng Oanh (2014). Khảo sát tình hình hiến máu - Đối tượng người tình nguyện hiến gặp ở các tình nguyện tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ năm 2013. Tạp chí y học Việt Nam, Tập tuổi khác nhau từ 18 đến 60 tuổi. Tỷ lệ cao nhất 423, số đặc biệt tháng 10/2014, 7-14. là người hiến máu tình nguyện trong độ tuổi 18- 6. Phạm Lê Nhật Minh và cộng sự (2016), "Đánh 25, tỷ lệ nữ hiến máu (51,38%) cao hơn nam giá hiệu quả kỹ thuật NAT đối với HBV, HCV, HIV ở giới (48,62%) người hiến máu tình nguyện tại trung tâm truyền máu chỡ Rẫy - Bệnh viện chợ rẫy Thành phố Hồ Chí - Các đối tượng ngành nghề khác nhau đều Minh", Tạp chí y học Việt Nam. 446, pp. 102 - 109. tham gia hiến máu. Học sinh, sinh viên là nguồn 7. Đan Thành, Nguyễn Duy Thăng, Đồng Sỹ hiến máu lớn nhất chiếm phần nửa so với các Sằng và cộng sự (2016). Khảo sát tỷ lệ dương ngành còn lại (49,87%) tính HBV, HCV,HIV ở người hiến máu tình nguyện sau bổ sung xét nghiệm NAT tại trung tâm truyền - Tỷ lệ các đơn vị máu hiến tình nguyện có máu khju vực Huế, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập thể tích lớn hơn 250 ml ngày càng tăng. Cao 446, pp. 57- 64 nhất là năm 2016 (22,98%). ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY MÊ HÔ HẤP CÓ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH SEVOFLURANE TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT HÀM MẶT Nguyễn Thanh Huyền*, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT mê thông thường Datex- Ohmeda. Định lượng thuốc mê cần dùng trung bình cho bệnh nhân, thời gian đạt 20 Mục tiêu: Đánh giá sự tiêu thụ khí mê trung bình ET sevoflurane 2%, thời gian thoát mê của hai nhóm, mỗi phút và so sánh thời gian đạt được nồng độ số thao tác cần để duy trì ET sevoflurane và diễn biến sevoflurane 2% trong khí thở ra, số thao tác trên máy chỉ số BIS. Kết quả nghiên cứu: nhóm 1 có lượng mê để duy trì nồng độ ET 2%, sự thay đổi của chỉ số sevoflurane trung bình tiêu thụ là 0,23± 0,03 ml/phút, BIS trong quá trình gây mê của hai nhóm. Phương thời gian đạt ET sev = 2% của nhóm 1 nhanh hơn pháp nghiên cứu: sử dụng máy mê Aisys CS2 và (3,22 ± 0,87 phút so với 9,42 ± 0,99 phút, p = máy mê Datex- Ohmeda của GE Healthcare, tiến hành 0,0001), thời gian thoát mê của hai nhóm khác biệt nghiên cứu trên 64 bệnh nhân chia thành 2 nhóm. không có ý nghĩa. Giá trị của BIS trong quá trình phẫu Nhóm 1 (n = 33) sử dụng chương trình ET-control thuật của hai nhóm trong giới hạn 40-60, nhưng nhóm trên máy mê Aisys CS2, nhóm 2 (n = 31) sử dụng máy 1 ít phải thao tác điều chỉnh hơn so với nhóm 2 (3 so với 6.55 ± 1,15 thao tác). Kết luận: ET-control là một chương trình tích hợp trong máy mê Aisys CS2 của GE *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Healthcare, giúp giảm lượng thuốc mê tiêu thụ, giảm Việt Đức số bước thao tác, đạt đích nồng độ trong khí thở ra Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Huyền trong thời gian ngắn hơn so với cài đặt thông thường Email: thanhhuyen.hmu11@gmail.com và vẫn đảm bảo duy trì độ mê ổn định. Ngày nhận bài: 23.6.2019 Từ khóa: ET-control, gây mê bốc hơi kiểm soát Ngày phản biện khoa học: 8.8.2019 nồng độ đích, sevoflurane Ngày duyệt bài: 14.8.2019 75
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU EVALUATING THE EFFECT OF TARGET- 2.1. Đối tượng nghiên cứu CONTROLLED SEVOFLUANE ANESTHESIA 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn: tuổi từ 16-70, ASA IN ELECTIVE CRANIOFACIAL SURGERY I-II, thời gian phẫu thuật từ 30 phút đến 120 phút. Objective: The Aisys CS2 anesthesia machine Bệnh nhân được kiểm soát thông khí qua ống nội includes an auto-control mode which allows targeting khí quản, duy trì mê chỉ bằng sevoflurane. of the end-tidal volatile concentrations. We accessed 2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân gây mê the consumption of volatile agents per minute and time required to achieve the ET concentration of toàn thân không đặt nội khí quản, hoặc duy trì sevoflurane of 2%, number of adjustments required to mê bằng các thuốc mê tĩnh mạch. Bệnh nhân có maintain the depth of anesthesia, the change of BIS bệnh lý tim mạch, thận, hô hấp. Phẫu thuật cấp index during anesthesia of this target-controlled cứu. Bệnh nhân có tình trạng huyết động không anaesthesia compared with conventional manually ổn định chu phẫu (mạch hoặc huyết áp thay đổi controlled anaesthesia. Research method: We từ 20% trở lên so với mức nền). studied 64 patients undergoing craniofacial and randomly distributed those in 2 groups, TC (n= 33) 2.2 Phương pháp nghiên cứu and MC (n= 31). We reviewed the group 1 in term of 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu consumption of gases, and the two groups in term of thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng. time required to achieve the ET concentration of 2.2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu: sevoflurane of 2%, time required to recovery, number Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa Bệnh of adjustments required to maintain the depth of anesthesia and BIS index. Results: We found that the viện Việt Đức từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018 consumption of sevoflurane in TC group was 0,23± 2.2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu: 64 bệnh nhân 0,03 ml/min. The time required to achieve the desired phẫu thuật tạo hình hàm mặt, chia thành hai levels in group 1 was less than group 2 (3,22 ± 0,87 nhóm. Nhóm 1 (n = 33 bệnh nhân) sử dụng min vs 9,42 ± 0,99 min, p = 0,0001), the time phần mềm ET-control trên máy thở Aisys CS2, required to recovery was also less in TC group but not statistically significant. The number of drug delivery nhóm 2 (n = 31 bệnh nhân) sử dụng máy thở adjustments required was statistically significant in TC thông thường Datex- Ohmeda. group (3 vs 6.55 ± 1,15 adjustment, p< 0,05). 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Bispectral index was in the desired range in two phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu được tiến groups. Conclusions: we concluded from our study hành với sự đồng ý của Hội đồng khoa học Bệnh that ET-control of anesthesia machine Aisys CS2 GE viện, Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa – Healthcare is a good system for conserving the consumption of gases and reducing time required to Bệnh viện Việt Đức, người bệnh và người nhà achieve the ET concentration of volatile agents, the người bệnh. number of drug delivery adjustments required, but it still ensures the stability of the depth of anesthesia. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Keywords: End- tidal ET-control, target-controlled 3.1 Đặc điểm chung: inhalational anesthesia, sevoflurane Bảng 1. Đặc điểm chung bênh nhân của I. ĐẶT VẤN ĐỀ hai nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 p Thức tỉnh trong gây mê và ô nhiễm môi Giới (nam/nữ) 30/3 25/6 0.296 trường đang là mối lo ngại của gây mê toàn thân 30.53± 31.91 ± bằng thuốc mê bốc hơi. Chúng tôi đặt ra giả Tuổi 0.591 10.71 10.28 thiết rằng liệu chương trình ET-control trong máy 20.95 ± 21.78± mê Aisys CS2 GE Healthcare, sẽ làm giảm được BMI 0.16 2.24 2.52 lượng khí mê tiêu thụ qua đó làm giảm lượng Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thuốc mê thải ra môi trường, đồng thời vẫn đảm thống kê về giới, tuổi, BMI giữa hai nhóm. bảo duy trì độ mê ổn định với giảm số thao tác - Về thời gian gây mê và phẫu thuật: của nhân viên y tế trên máy mê. Do đó chúng tôi Bảng 2. Thời gian gây mê và phẫu thuật tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của hai nhóm gây mê hô hấp có kiểm soát nồng độ dích Nhóm sevoflurane trên bệnh nhân phẫu thuật hàm Nhóm I Nhóm II Giá trị TB( p mặt” với mục tiêu: Đánh giá sự tiêu thụ khí mê (n = 33) (n = 31) ± SD)(phút) mỗi phút và so sánh số thao tác điều chỉnh trên Thời gian gây 83.33± 75.84± 0.06 máy mê để duy trì nồng độ đích khí mê trong khí mê 22.41 23.23 3 thở ra và biến đổi của chỉ số BIS trong quá trình Thời gian phẫu 53.08± 43.72± 0.17 duy trì mê. thuật 21.94 18.50 6 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 - Thời gian đạt ET sev 2% của hai nhóm: Nhận xét: Không có sự thay đổi về huyết động lớn trong quá trình gây mê ở cả hai nhóm. - Số thao tác điều chỉnh trên máy mê. Biểu đồ 1. Thời gian đạt ET sev 2% của hai nhóm Nhận xét: Thời gian đạt ET sev 2% của nhóm 1 ngắn hơn rõ rệt so với nhóm 2. Thời gian chờ ET sev 0.3% và thời gian rút ống NKQ Biểu đồ 4. Số thao tác điều chỉnh trên máy mê của hai nhóm của hai nhóm tương đương nhau. Nhận xét: Nhóm 2 có số thao tác cao hơn rõ Bảng 3. Thời gian thoát mê của hai nhóm rệt so với nhóm 1 (P< 0.001) Nhóm 3.2 Lượng thuốc sevoflurane tiêu thụ: Giá trị TB Nhóm I Nhóm II Lượng thuốc mê tiêu thụ của nhóm 1 là 0,23 ± p ( ± SD) (n = 33) (n = 31) 0,03 ml/ phút. Ở nhóm 2, do sử dụng máy mê (phút) thông thường nên không thể tính chính xác được Thời gian Et 0,3 7.15±2.09 8.87± 2.29 0.009 lượng sevoflurane tiêu thụ. Thời gian rút NKQ 11.33± 3.19 12.52± 4.2 0.209 IV. BÀN LUẬN -Sự thay đổi BIS-MAC trong quá trình gây mê. Gây mê hô hấp là phương pháp gây mê toàn thân trong đó có sử dụng hệ thống thông khí dùng trong gây mê, sử dụng các thuốc mê bốc hơi gây mê, duy trì mê cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật. Trong quá trình duy trì mê, do sự tiêu thụ thuốc mê ở mỗi thời điểm phẫu thuật là không giống nhau, do đó để đảm bảo độ mê BSGM phải lên tục điều chỉnh lưu lượng khí mới và nồng độ khí mê. Điều này có một số nhược điểm và nguy cơ như ảnh hưởng đến huyết động hoặc độ mê khi thừa hoặc thiếu thuốc mê. Việc Biểu đồ 2. Sự thay đổi BIS và MAC trong tự động hóa điều chỉnh nồng độ khí mê và oxy quá trình gây mê của hai nhóm giúp cho quá trình duy trì mê ổn định do duy trì Nhận xét: Ở hai nhóm đều duy trì được BIS được ổn định nồng độ khí mê trong máu và não. trong khoảng 40-60 với MAC 0.9-1 Đồng thời cùng với sử dụng lưu lượng khí mới - Về huyết động trong quá trình khởi mê, thấp (1 lít/ phút) giúp tiết kiệm lượng khí sử duy trì mê và thoát mê. dụng (Oxy, thuốc mê), giảm lượng thuốc mê thải ra, giảm ô nhiễm môi trường đồng thời giữ ổn định nhiệt độ và độ ẩm khí đường thở [1]. Về đặc điểm chung của hai nhóm, không có sự khác biệt về tỉ lệ nam: nữ, độ tuổi trung bình, BMI, thời gian phẫu thuật và gây mê. Ở cả hai nhóm, tỉ lệ chủ yếu là nam, điều này được lý giải do phẫu thuật chấn thương hàm mặt nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, gặp ở nam nhiều hơn nữ. Nghiên cứu cho thấy nhóm 1 có thể đạt được đích ET Sev với ít thao tác hơn so với nhóm 2, Biểu đồ 3. Sự thay đổi mạch và huyết áp trung trung bình cứ 20 phút bác sĩ gây mê lại phải điều bình trong quá trình gây mê của hai nhóm chỉnh cài đặt một lần. Việc giảm thao tác này 77
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 đem lại lại lợi ích lớn trong những khoảng BN có cao hơn ở nhóm 1, nồng độ khí mê bị hòa loãng biến cố hoặc vẫn đảm bảo đủ độ mê cho BN nhanh hơn nhưng lượng khí mê ở trong cơ thể hoặc khi BSGM đang không thể quan sát được vẫn còn nên bệnh nhân chưa thể tỉnh và rút NKQ mà hình theo dõi. Trong nghiên cứu của Lotart sớm hơn nhiều so với nhóm 2. Thời gian rút NKQ Jacob, số thao tác của nhóm tự động ít hơn so trong nghiên cứu của Jacob lần lượt là 5,3 và 6 với nhóm thông thường (6.7 và 15,2) [2]. Sự phút (p= 0.27). Sự khác biệt này là do trong khác biệt giữa nghiên cứu này với nghiên cứu nghiên cứu của Jacob, khí mê sử dụng là của chúng tôi là do tác giả có điều chỉnh nồng độ Desflurane có thời gian thải trừ nhanh hơn so với khí mê dựa vào chỉ số BIS và thời gian gây mê Sevoflurane. và phẫu thuật trong nghiên cứu cũng dài hơn Về lượng khí mê tiêu thụ, ở nhóm 1 lượng khí (trung bình 200 phút). Kết quả trong nghiên cứu mê tiêu thụ trung bình là 0.23± 0,03 ml/phút. Ở của Potdar cũng tương tự với nhóm tự động là 3 nhóm 2, do sử dụng máy mê thông thường nên thao tác và nhóm thông thường là 7 [3]. Trong không tính chính xác được lượng sevoflurane. nghiên cứu của Kennedy và cộng sự cũng chỉ ra Tuy nhiên dựa vào công thức có thể ước tính sự giảm số thao tác trên máy ở nhóm kiểm soát lượng thuốc mê tiêu thụ của nhóm 2: tự động so với nhóm chứng [4]. Số thuốc mê tiêu thụ (ml/giờ) = % Sevo cài Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cài đặt đặt × FGF (L/phút) × 3,3 [8] mục tiêu cho ET sevo là 2% và theo dõi độ sâu Với % sevoflurane cài đặt trung bình là của gây mê và nhận thức bằng BIS. Giá trị của 3.17%, lưu lượng cài đặt là 2 L/phút, lượng BIS luôn được duy trì trong giới hạn từ 40-60 sevoflurane tiêu thụ của nhóm 2 ước tính là trong suốt giai đoạn duy trì mê, để đảm bảo độ 20,92 ml/giờ, tương đương với 0,35 ml/phút, cao mê trong quá trình phẫu thuật [5], [6]. Nồng độ hơn rõ rệt so với nhóm 1. Các nghiên cứu khác ET của thuốc gây mê đường hô hấp thể hiện cũng cho kết quả tương tự, như nghiên cứu của chặt chẽ nồng độ não và do đó là thước đo gián Potdar và cộng sự (2014) hay nghiên cứu của tiếp về độ sâu của thuốc mê [7]. Việc sử dụng Lotart Jacob (2009) [2],[3]. Tuy nhiên, có sự lưu lượng trung bình ở nhóm 2 (2 L/phút) sau đó khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi với tăng dần nồng độ khí mê mỗi 0,5% sau 5 phút nghiên cứu của Potdar, lượng thuốc mê tiêu thụ để tránh thay đổi lớn về huyết động. Do đó trong nghiên cứu của Potdar và cộng sự trung không có sự khác biệt về huyết động giữa hai bình là 0,17 ml/phút thấp hơn so với nghiên cứu nhóm dù nhóm 1 được gây mê bằng lưu lượng của chúng tôi điều này có thể do trong nghiên thấp hơn so với nhóm 2. Thời gian đạt được cứ của Potdar có sử dụng cả N2O trong quá trình nồng độ Sevoflurane trong khí thở ra của nhóm duy trì mê và nồng độ đích ET sevoflurane là 1 nhanh hơn rõ rệt so với nhóm 2 (3,22 phút và 1,5% thấp hơn so với cài đặt của chúng tôi. 9,42 phút với p< 0,0001) mặc dù nhóm 1 sử dụng lưu lượng thấp (1L/phút) còn nhóm 2 sử V. KẾT LUẬN dụng lưu lượng trung bình (2 L/phút). Nghiên End- tidal control là một chương trình tích cứu của Potdar và cộng sự cũng cho kết quả hợp được trên máy mê, giúp giảm lượng thuốc tương tự lần lượt là 3,08 và 13,4 phút (p< mê tiêu thụ, giảm số thao tác của bác sỹ gây mê 0.0001) với lưu lượng là 1,5 L/phút [3]. Tuy trên máy, đạt được đích duy trì mê nhanh và vẫn nhiên, Lortat Jacob và cộng sự trên máy mê đảm bảo duy trì được độ mê ổn định. Zeus sử dụng Desflurane, có kết quả tương tự TÀI LIỆU THAM KHẢO nhau giữa hai nhóm về thời gian đạt đích thuốc 1. Bộ môn Gây mê Hồi sức- Đại học Y Hà Nội mê trong khí thở ra (2,8 phút và 3 phút với p= (2014). Hệ thống gây mê hô hấp. Gây mê hồi sức 0,49) [2]. Thời gian thoát mê của hai nhóm hầu (dùng cho đào tạo sau Đại học), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 111-122. như sự khác biệt không có ý nghĩa (p> 0,05) với 2. Lortat-Jacob B, Billard V, Buschke W, Servin nhóm 1 có thời gian làm giảm nồng độ F. Assessing the clinical or pharmaco-economical Sevoflurane trong khí thở ra là 0,3% trong vòng benefit of target controlled desflurane delivery in 7,15 phút và nhóm 2 là 8,87 phút và thời gian surgical patients using Zeus anaesthesia machine. Anaesthesia. 2009; 64: 1229–35. rút NKQ lần lượt là 11,33 và 12,52 phút. Thời 3. Potdar, Meenoti Pramod, Laxmi L. Kamat, gian của nhóm 1 nhanh hơn là do khi thoát mê and Manjeet P. Save. "Cost efficiency of target- nhóm 1 cài đặt ở chế độ Purge với lưu lượng tự controlled inhalational anesthesia." Journal of động là 10 L/phút, trong khi nhóm 2 thoát mê anaesthesiology, clinical pharmacology 30.2 (2014): 222. với lưu lượng là 6 L/phút. Tuy nhiên sự khác biệt 4. Kennedy, R. Ross, Richard A. French, and là không có ý nghĩa có thể là do với lưu lượng Sandra Gilles. "The effect of a model-based 78
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của ketorolac kết hợp paracetamol trong gây mê phẫu thuật khe hở môi một bên ở trẻ em
5 p | 36 | 7
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Đánh giá hiệu quả gây mê lưu lượng thấp trong phẫu thuật tiêu hoá ở người cao tuổi
8 p | 12 | 5
-
Đánh giá hiệu quả cho người bệnh uống dung dịch maltodextrin 12,5% trước gây mê phẫu thuật 2 giờ
7 p | 25 | 5
-
Đánh giá hiệu quả gây mê không dùng thuốc giãn cơ để đặt nội khí quản trong phẫu thuật nội soi tai mũi họng
4 p | 8 | 4
-
Đánh giá hiệu quả vô cảm gây mê propofol kiểm soát nồng độ đích cho nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng tại Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà Nội
6 p | 8 | 3
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả phương pháp gây mê Mask thanh quản trong thông tim và can thiệp tim bẩm sinh tại Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E
18 p | 30 | 2
-
Hiệu quả gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật nâng ngực băng túi độn
7 p | 10 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê thần kinh ngoại biên trong phẫu thuật chi trên và chi dưới
5 p | 68 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích trong phẫu thuật thay van hai lá
10 p | 68 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5%, phối hợp với các liều sufentanil khác nhau trong phẫu thuật lấy sỏi thận
5 p | 85 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của sufentanil truyền kiểm soát nồng độ đích khi gây mê bệnh nhân đặt mask thanh quản để phẫu thuật chi trên
8 p | 62 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain ưu trọng kết hợp fentanyl trong phẫu thuật cắt tinh hoàn
4 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả gây mê bằng Propofol trong nội soi đường hô hấp trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 2/2020 - 10/2020
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Desflurane trong gây mê dòng thấp cho phẫu thuật sản phụ khoa ở người lớn tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả gây mê và chất lượng hồi tỉnh của Desflurane trong phẫu thuật u não
7 p | 4 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp bằng nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật
5 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn