LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ,
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ
THAN NA DƯƠNG.”
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 7
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. 8
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 9
1. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................... 10
2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 10
3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 10
4. Cấu trúc đề tài. .......................................................................................... 11
LỜI CẢM ƠN ...................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN ................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHO MÔI TRƯỜNG. .......................................................................... 12
1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và hiệu quả của dự án đầu tư. .. 12
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư. ...................................................................... 12
1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư. ................................................................ 12
1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiệu quả của dự án đầu tư cho môi
trường. ........................................................................................................... 14
1.1.3.1. Khái niệm dự án môi trường........................................................... 14
1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án. ............. 14
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường................... 20
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả. ........................................... 20
1.2.2. Phương pháp phân tích đa mục tiêu. .................................................. 20
1.2.3. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích. ............................................... 21
1.3. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích đối với một dự án môi trường. .. 21
1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích. .................................................... 21
2
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của CBA. ....................................................... 23
1.3.3. Các bước tiến hành CBA. ............................................................... 23
1.3.4. Các chỉ tiêu trong phân tích CBA. .................................................. 23
1.3.4.1. Lựa chọn các thông số liên quan..................................................... 23
1.3.4.2. Các chỉ tiêu tính toán:..................................................................... 25
1.3.5. Phân tích độ nhạy. .......................................................................... 27
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 28
Chương 2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
THAN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA MỎ THAN NA DƯƠNG. 29
2.1.Tác động môi trường của hoạt động khai thác than ................................ 29
2.1.1. Môi trường không khí. .................................................................. 29
2.1.2 Tiếng ồn. ......................................................................................... 30
2.1.3. Môi trường nước. ............................................................................ 30
2.1.4. Giảm diện tích rừng ........................................................................ 30
2.1.5. Ô nhiễm môi trường đất và làm mất quỹ sử dụng đất. .................... 31
2.1.6. Gây ô nhiễm bờ biển. ...................................................................... 31
2.1.7 Tác động đến đa dạng sinh học. ..................................................... 31
2.1.8. Tác động đến kinh tế xã hội. ........................................................... 32
2.1.9. Tác động đến sức khoẻ. .................................................................. 32
2.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ than Na
Dương. .............................................................................................................. 32
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã hội của khu vực khai thác than
Na Dương. ..................................................................................................... 32
2.2.2. Các tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ Na
Dương. ........................................................................................................... 35
2.2.2.1. Tác động của bụi. ........................................................................... 35
2.2.2.2. Tác động của khí thải. ................................................................... 37
2.2.2.3. Tác động đến môi trường nước. ...................................................... 37
2.2.2.4. Tác động đến môi trường không khí do bụi, khí và hơi độc. ........... 41
2.2.2.5. Tác động tới môi trường đất. .......................................................... 42
3
2.2.2.6. Tác động tới môi trường đất do chất thải rắn. ................................. 44
2.2.2.7. Đánh giá sự cố và rủi ro môi trường. .............................................. 46
2.2.2.8. Tác động tới tài nguyên, sinh học và hệ sinh thái............................ 47
2.2.2.9. Tác động đến môi trường kinh tế- xã hội. ....................................... 49
2.3. Hiện trạng ô nhiễm nước thải mỏ tại Na Dương. ................................. 51
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 53
Chương 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ THAN NA
DƯƠNG. ............................................................................................ 54
3.1. Sự cần thiết phải đầu tư. ........................................................................... 54
3.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng. ................................................................... 55
3.3. Các hạng mục công trình và chi phí đầu tư. ............................................ 58
3.3.1. Chi phí xây dựng ................................................................................. 58
3.3.2. Chi phí thiết bị. ................................................................................ 60
3.2.3.Chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng ................................... 62
3.2.4. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư .......................... 64
3.3.5. Chi phí vận hành của dự án ........................................................... 65
3. 4. Lợi ích của dự án. ..................................................................................... 67
3.4.1. Giảm chi phí xử lý nước thải: ......................................................... 67
3.4.2. Lợi ích từ việc bán nước sạch ........................................................ 67
3.5. Tính toán các chỉ tiêu. ........................................................................... 69
3.6. Phân tích độ nhạy. ................................................................................. 70
3.6.1. Khi tỷ suất chiết khấu thay đổi: ...................................................... 70
3.6.2. Khi giá bán nước thay đổi. .............................................................. 71
3.7. Kết luận. .................................................................................................... 73
3.8. Kiến nghị và đề xuất. ................................................................................ 75
3.8.1. Kiến nghị. ............................................................................................ 75
3.8.1.1. Kiến nghị đối với công ty than Na Dương.................................... 75
3.8.1.2 .Kiến nghị đến các bên liên quan. .................................................... 75
3.8.2. Một số đề xuất: ................................................................................ 77
4
3.8.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật. ........................................................ 77
3.8.2.2.Các đề xuất liên quan đến hệ thống quản lý. .................................... 78
3.8.2.3. Các đề xuất về các biện pháp khoa học công nghệ, kỹ thuật. .......... 78
3.8.2.4.Các đề xuất về công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường. ............ 78
5
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TKV Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
CBA Phân tích chi phí lợi ích.
NPV Giá trị hiện tại ròng.
BCR Tỷ suất lợi nhuận.
IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ.
TCCP Tiêu chuẩn cho phép.
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam.
WHO Tổ chức y tế thế giới.
TTNT Tài nguyên môi trường.
TTHN Trách nhiệm hữu hạn.
6
KHCN Khoa học công nghệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu đánh giá của phương pháp CBA 27
Bảng 2.1. Chất lượng nước thải moong khai thác mỏ than Na Dương 52
Khái toán chi phí xây dựng 59 Bảng 3.1.
Bảng 3.2. Khái toán chi phí thiết bị. 61
Bảng 3.3. Chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư. 63
Bảng 3.4. Bảng chi phí ban đầu 65
Bảng 3.5. Chi phí vận hành 65
Bảng 3.6. Chi phí của dự án 67
Bảng 3.7. Lợi ích của dự án trong 1 năm 68
Bảng 3.8. Danh mục các lợi ích chưa lượng hóa được 69
Bảng 3.9. Lợi ích và chi phí của dự án. 69
Bảng 3.10. Kết quả tính toán các chỉ tiêu 70
71 Bảng 3.11. Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu(r)
7
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu thay đổi khi giá bán nước thay đổi 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
58
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ than Na Dương
72
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi NPV khi r thay đổi
73
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của NPV khi giá bán nước sạch thay
đổi
8
.
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp than là một ngành kinh tế quan trọng của nước ta, cung cấp
nguồn nhiên liệu chủ yếu phục vụ các ngành công nghiệp (sản xuất điện, vật liệu
xây dựng, hoá chất, phân bón, giao thông vận tải, chế biến lương thực, thực phẩm),
dân dụng ( làm chất đốt sinh hoạt cho các vùng nông thôn, miền núi) và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, ngành khai thác than phát triển mạnh mẽ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng gia tăng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đồng thời cũng gây ra
tác động mạnh mẽ đến môi trường sinh thái. Khai thác than đá bằng phương pháp lộ
thiên tạo nên lượng đất đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất rừng. Khai thác
than bằng phương pháp hầm lò hiện nay làm mất 50% trữ lượng, gây lún đất, ô
nhiễm nước, tiêu hao gỗ chống lò và gây các tai nạn hầm lò. Chế biến và sàng tuyển
than tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại nặng. Ðốt than tạo ra khí SO2, CO2.
Theo tính toán một nhà máy nhiệt điện chạy than công suất 1.000 MW hàng năm
thải ra môi trường 5 triệu tấn CO2, 18.000 tấn N0X, 11.000 - 680.000 tấn phế thải
rắn. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nước thải thường chứa kim loại nặng và
chất phóng xạ độc hại. Hoạt động khai thác than nếu không đi cùng với các biện
pháp bảo vệ môi trường sẽ dẫn đến ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên. Ô nhiễm môi trường sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe con
9
người, làm suy thoái các hệ sinh thái.
1. Mục đích nghiên cứu.
Rõ ràng, việc xử lý nước thải mỏ trong hoạt động khai thác than là rất cần
thiết. Tuy nhiên, trên thực tế, ô nhiễm nước thải mỏ vẫn đang là một vấn đề đang ở
mức cảnh báo. Các trạm xử lý nước thải mỏ chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý, hiệu
quả vận hành chưa cao. Các nhà đầu tư, khai thác than có khi còn chưa chú trọng
một cách nghiêm túc vấn đề xử lý nước thải mỏ. Thực tế là, môi trường đất, nước,
sinh vật, sức khỏe con người… đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề do tác động của
nước thải mỏ, gây ra những hậu quả đáng tiếc về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
trong hoạt động khai thác than. Thông qua những kiến thức đã được học cùng với
những kiến thức thu nhận được từ đợt thực tập tại Viện KHCN Mỏ - TKV, tôi chọn
đề tài “ đánh giá hiệu quả của dự án trạm xử lý nước thải mỏ than Na Dương”,
nhằm mục đích nêu lên được thực trạng ô nhiễm môi trường nói chung, cũng như
tác động của ô nhiễm nước thải mỏ do hoạt động khai thác than gây ra. Thông qua
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc xây dựng nhà máy nước
thải Na Dương để có những ý kiến đề xuất cho việc xây dựng trạm xử lý nước thải
cho hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương nói riêng và lĩnh vực khai thác than
nói chung.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chọn dự án đầu tư trạm xử lý nước thải mỏ than Na Dương, do Công
ty một thành viên Than Na Dương, tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam ( TKV)
làm chủ đầu tư để nghiên cứu và tính toán. Dự án trạm xử lý nước thải mỏ than Na
Dương nằm trong dự án Cải tạo và mở rộng công suất khai thác mỏ than Na Dương,
với các hạng mục đầu tư sẽ được trình bày kỹ hơn ở chương 3 của đề tài.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu, tính toán và đánh giá hiệu quả, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
(cid:1) Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Các số liệu sử dụng trong chuyên
đề được tìm hiểu thông qua thu thập từ các nguồn: Viện KHCN Mỏ - TKV,
qua Internet, qua điều tra và tác giả tự tổng hợp
10
(cid:1) Phương pháp chuyên gia:
Do thời gian nghiên cứu không dài và khối lượng kiến thức còn hạn chế, phương
pháp hỏi ý kiến chuyên gia đã giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình
hơn. Hỏi ý kiến chuyên gia về việc chỉ ra được các chi phí và lợi ích ( cả gián
tiếp và trực tiếp, lượng hóa được và không lượng hóa được) cũng như các
phương pháp tính toán, phương pháp luận đã cung cấp cho tôi thêm nhiều kiến
thức cần thiết để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. (cid:1) Phương pháp xử lý số liệu bằng phầnmmềm Excel.
Các số liệu thông qua điều tra, thu thập, được tiến hành phân loại và đưa vào xử
lý thông qua các phần mềm Excel. Các kết quả thu được qua quá trình xử lý
được đưa vào phân tích và là cơ sở cho các đánh giá cũng như để đưa ra các kết
luận và kiến nghị của đề tài. (cid:1) Phương pháp định giá trực tiếp
Có rất nhiều phương pháp định giá trực tiếp thiệt hại do ô nhiễm. Một trong
số phương pháp quan trọng hay sử dụng là so sánh năng suất và sản lượng, định giá
tác động đến sức khoẻ, định giá chi phí giảm thiểu tại nguồn, định giá hiệu quả sử
dụng mới, tra bảng giá trị thiệt hại….
4. Cấu trúc đề tài.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư cho môi trường.
Chương 2: Tác động môi trường của hoạt động khai thác than và hiện trạngô nhiễm
nước của hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương- Lạng Sơn.
Chương 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án xây dựng
11
trạm xử lý nước thải mỏ Na Dương.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CHO MÔI TRƯỜNG.
1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và hiệu quả của dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư, chẳng hạn, ngân
hàng thế giới (WB) định nghĩa dự án đầu tư là tổng thể các chính sách hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định trong thời gian nhất định.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc(
UNIDO) thì dự án đầu tư là một đề nghị đầu tư để tạo ra, mở rộng hoặc phát
triển những năng lực nhất định nhằm tăng sản lượng hàng hoá hoặc dịch vụ tại
mộtcộng đồng trong một thời kỳ nhất định.
Có nhiều quan điểm cho rằng, dự án đầu tư phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu
quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu đã định.
Trong các dự án đầu tư, đầu vào là lao động, nguyên, vật liệu, nhiên liệu, đất
đai, vốn… có thể gọi chung là tài nguyên; đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng
đầu vào được hiểu là tổ hợp các giải pháp công nghệ, biện pháp công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các chính sách.
Như vậy, theo cách hiểu này thì có thể xem dự án đầu tư là tổng thể các giải
pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn hiện có để tạo ra những lợi
ích thiết thực cho nhà đầu tư và xã hội.
1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư. (cid:1) Hiệu quả đầu tư là khái niệm dùng để chỉ kết quả so sánh giữa lợi ích đầu
tư mang lại và chi phí đầu tư đã bỏ ra.
Nguyên tắc chung xác định đúng đắn, đầy đủ các lợi ích và chi phí là so sánh
giữa trạng thái có dự án đầu tư và trạng thái không có dự án đầu tư. Sự chênh
lệch giữa hai trạng thái đó cấu thành tác động của dự án đầu tư.
Cần phân biệt giữa trạng thái không có dự án đầu tư và không có dự án trước
12
khi có dự án. Để có thể dễ hiểu có thể lấy trường hợp một bệnh nhân: trạng thái
trước khi uống thuốc hoàn toàn khác với trạng thái trước khi uống thuốc. Trạng
thái trước khi uống thuốc là trạng thái tại một thời điểm nhất định trước khi
uống thuốc, còn trạng thái không uống thuốc sẽ bằng trạng thái trước khi uống
thuốc cộng thêm các diễn biến của bệnh trong thời gian tiếp theo.
Tổng quan về các chi phí và lợi ích của một dự án đầu tư: (cid:2) Theo phạm vi phát sinh, có các chi phí và lợi ích:
Trực tiếp: Là các chi phí và lợi ích phát sinh trong phạm vi dự án.
Gián tiếp: Là các chi phí và lợi ích phát sinh bên ngoài dự án, nhưng liên quan
trực tiếp đến dự án đang xem xét, gồm các chi phí và lợi ích liên quan đến đầu
vào và đầu ra của dự án. (cid:2) Theo nội dung kinh tế, có các chi phí và lợi ích:
Tài chính: là các chi phí và lợi ích tài chính xét trong phạm vi doanh nghiệp.
Kinh tế, xã hội, môi trường: là chi phí và lợi ích xét trên phạm vi nền kinh tế (
quốc gia), bao gồm tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm, công bằng xã hội, bảo
vệ môi sinh, an ninh quốc phòng, nâng cao dân trí… (cid:2) Theo thời gian, có các chi phí, lợi ích: - Trước mắt. - Lâu dài. (cid:2) Theo chủ thể hưởng thụ lợi ích và chịu chi phí, có các chi phí và lợi ích: - Các cá nhân. - Doanh nghiệp. - Địa phương, vùng lãnh thổ. - Quốc gia ( nền kinh tế). (cid:1) Phân loại hiệu quả: Theo cách phân loại chi phí và lợi ích như trên, hiệu
quả của dự án đầu tư có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
13
- Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. - Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội. - Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. - Hiệu quả doanh nghiệp, hiệu quả vùng lãnh thổ, hiệu quả quốc gia.
1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiệu quả của dự án đầu tư cho môi
trường.
1.1.3.1. Khái niệm dự án môi trường.
Dự án đầu tư : là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng
hoặc cải tạo các đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng
thời gian nhất định.
Dự án đầu tư cho môi trường : là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn nhằm
cải tạo môi trường, khắc phục hoặc hạn chế những tác động của hoạt động phát triển
đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ dự án nào cũng là lợi nhuận. Đối với dự án đầu tư
thông thường, lợi nhuận thu được từ việc bỏ vốn đầu tư cho một quá trình sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Đối với dự án môi trường lợi ích thu được từ việc đầu
tư để bảo vệ môi trường ( hoặc cải thiện môi trường ), thông thường những lợi ích
này khó định lượng bằng tiền.
1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án.
a. Hiệu quả tài chính :
Hiệu quả tài chính, hay còn gọi là hiệu quả thương mại của dự án được xác định
trên giác độ doanh nghiệp. Đây là bước đầu tiên trong phân tích hiệu quả của một
dự án. Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ kết quả tài
chính. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo giá trị thị
trường thực tế. Nội dung phân tích hiệu quả thương mại của dự án đầu tư gồm có:
- Phân tích hiệu quả vốn đầu tư. - Phân tích tài chính.
Phân tích hiệu quả đầu tư là xác định hiệu quả hiệu quả của các nguồn lực được đưa
vào dự án. Nói rõ hơn là xác định số tiền lãi thu được trên số vốn bỏ ra mà không
xem xét nguồn tài chính tài trợ cho dự án như thế nào. Ngược lại, phân tích tài
14
chính là xem xét việc tài trợ cho dự án nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn
có sẽ cho phép xây dựng vận hành dự án một cách trôi chảy. Thông thường các
nguồn tài trợ cho dự án bao gồm vốn cổ phần và vốn vay.
Để xác định hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án, người ta thường sử dụng các
phương pháp ( hay còn gọi là các tiêu chuẩn đánh giá) sau đây:
(1) Tỷ lệ lãi đơn giản: tỷ lệ lãi đơn giản là tỷ số giữa lợi nhuận ròng đạt được trong
năm bình thường trên số vốn đầu tư ban đầu.
Tỷ lệ lãi đơn giản của tổng vốn đầu tư:
YF + I
R =
Trong đó: F – Lợi nhuận ròng trong năm bình thường.
Y – Lãi tiền vay trong năm bình thường.
I – Tổng vốn đầu tư.
Q – Vốn cổ phần đầu tư.
Nếu R cao hơn tỷ lệ lãi tối thiểu hoặc lãi suất trên thị trường tài chính, tùy theo
nhà đầu tư xác định, thì dự án được coi là hiệu quả, tức là được chấp nhận.
(2) Thời hạn thu hồi vốn: Phương pháp này xác định thời gian cần thiết dự án hoàn
lại vốn đầu tư đã bỏ ra bằng khấu hao ( D) và lãi ròng ( F). Như vậy, thời gian thu
hồi vốn là thời gian trong đó dự án sẽ tích lũy đủ các khoản khấu hao và lãi ròng để
p
+
D
Ft
(
)
bù đắp tổng vốn đầu tư đã bỏ ra. Được xác định như sau:
=
t
0
I = ∑
Trong đó: t – các năm trong đời dự án được ký hiệu từ 1 đến n.
p – thời hạn thu hồi vốn.
I, D, F- như đã nêu ở trên.
(3) Giá trị hiện tại ròng ( NPV)
(4) Tỉ lệ lãi nội bộ.( IRR)
(5) Tỷ lệ Lợi ích / Chi phí.( BCR )
15
( Các chỉ tiêu này sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần sau)
Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm và mục tiêu của dự án, vào
môi trường kinh tế, vào giai đoạn đánh giá dự án, vào khả năng sẵn có số liệu…
Trong trường hợp có hai hay nhiều dự án so sánh với nhau thì phải sử dụng cùng
một phương pháp đánh giá để đảm bảo tính có thể so sánh được.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lượng hoá được những lợi ích môi trường để từ
đó thẩm định dự án, xem xét dự án đó mang lại hiệu quả hay không và từ đó đưa ra
quyết định đầu tư đúng đắn.
b. Hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án.
Mục đích của phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội là đánh giá sự đóng góp của
dự án vào tất cả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, ngoài
các chỉ tiêu NPV, IRR, B/ C…thì giá trị gia tăng VA ( value added) được coi như
một tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh
tế. Ngoài ra, người ta còn sử dụng một loạt các chỉ tiêu bổ sung nhằm nêu được
những tác động của dự án lên các khía cạnh riêng biệt của đời sống kinh tế- xã hội
trong phạm vi mà dự án đang xem xét. Chẳng hạn những tác động đến việc làm,
phân phối lợi ích và chi phí, thu nhập ngoại hối, khả năng cạnh tranh quốc tế của
sản phẩm… Đối với những tác động mà mức độ ảnh hưởng của chúng không thể
lượng hoá được, có thể sử dụng phân tích định tính thông qua những xem xét bổ
sung như tác động đến kết cấu hạ tầng, trình độ công nghệ kỹ thuật, môi trường....
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trên giác độ kinh tế quốc dân, người
ta không sử dụng giá thị trường thực tế mà sử dụng giá điều chỉnh ( adjust) hay còn
gọi là giá ẩn, giá mờ ( shadow price) gần giống như giá xã hội ( chi phí xã hội cần
thiết). Nguyên nhân là do trong thực tế không có những nền kinh tế thị trường cạnh
tranh hoàn hảo và giá thị trường trong nhiều trường hợp không phản ánh đúng chi
phí xã hội do ó sự can thiệp của Nhà nước và tính không hoàn hảo của thị trường.
Tương tự, tỷ giá hối đoái chính thức cũng được thay bằng tỷ giá điều chỉnh (tỷ giá
thực) và ảnh hưởng của yếu tố thời gian không được xác định bằng cách chiết khấu
theo tỷ lệ lãi suất thực tế trên thị trường vốn mà theo tỷ suất chiết khấu xã hội. Tóm
lại, giá cả được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải phản ánh
16
đúng lợi ích và chi phí thực của xã hội.
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án bao gồm:
(1) Giá trị gia tăng thuần tuý ( NVA )
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Giá trị gia tăng
thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
NVA = O –(MI+I)
Trong đó :
NVA là giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại
O là giá trị đầu ra của dự án
MI là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu
cầu.
I là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết
bị
Nếu NVA > 0 thì dự án khả thi và ngược lại.
(2) Các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án ( NPV), tỷ suất lợi nhuận
(BCR), hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR) tương tự như các chỉ tiêu phân tích tài chính
nhưng các chi phí và lợi ích có tính đến những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội.
(3) Chỉ tiêu số lao động bao gồm số lao động có việc làm và số lao động có việc
làm trên một đơn vị vốn đầu tư.
- Số lao động có việc làm : gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số
lao động có việc làm ở các dự án liên đới. Các dự án liên đới là các dự án khác được
thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang được xem xét.
- Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
(4) Các chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá được sự đóng góp của dự án vào
việc thực hiện mục tiêu phân phối và xác định được những tác động của dự án đến
quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. Thực chất của
chỉ tiêu này là xem xét giá trị gia tăng của dự án và các dự án liên đới (nếu có) sẽ
được phân phối cho các nhóm đối tượng khác nhau ( bao gồm người làm công ăn
17
lương, người hưởng lợi nhuận, nhà nước) hoặc giữa các vùng lãnh thổ như thế nào,
có đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xa hội trong giai đoạn nhất định hay
không
(5) Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ.
Tiết kiệm ngoại tệ và tăng nguồn thu ngoại tệ sở hữu nhằm hạn chế dần sự lệ thuộc
vào viện trợ nước ngoài và tạo nên cán cân thanh toán hợp lý là hết sức cần thiết đối
với các nước đang phát triển. Vì vậy đây cũng là một chỉ tiêu rất đáng quan tâm khi
phân tích một dự án đầu tư. Để tính được chỉ tiêu này phải tính được tổng số ngoại
tệ tiết kiệm được và tiết kiệm sau đó trừ đi tổng phí tổn về số ngoại tệ trong quá
trình triển khai của dự án.
(6) Các tác động khác của dự án:
(cid:2) Các tác động đến môi trường sinh thái:
Việc thực hiện dự án thường có những tác động nhất định đến môi trường sinh thái.
Các tác động này có thể là tích cực nhưng cũng có thể là tiêu cực. Tác động tích cực
có thể là làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho dân
cư địa phương…Các tác động tiêu cực bao gồm việc ô nhiễm nguồn nước, không
khí đất đai, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong khu vực .
(cid:2) Các tác động đến kết cấu hạ tầng:
Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ
của kết cấu hạ tầng mới.
(cid:2) Tác động lan tỏa của dự án:
Do xu hướng phát triển của phân công lao động, mối liên hệ giữa các ngành, các
vùng trong nền kinh tế ngày càng gắn bó chặt chẽ. Vì vậy lợi ích kinh tế xã hội của
dự án không chỉ đóng góp cho bản thân ngành được đầu tư mà còn có ảnh hưởng
thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Tuy nhiên ảnh hưởng này không chỉ có ý
nghĩa tích cực mà trong một số trường hợp cũng có các tác động tiêu cực. (cid:2) Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
Có những dự án mà ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương là rất rõ rệt, đặc biệt đối với các dự án tại các địa phương nghèo, vùng núi,
nông thôn với mức sống và trình độ dân trí thấp. Nếu dự án được triển khai tại các
18
địa phương này tất yếu sẽ kéo theo việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Những năng lực mới của kết cấu hạ tầng được tạo ra từ các dự án nói trên không
những chỉ có tác dụng đối với chính dự án mà còn có ảnh hưởng đến các dự án
khác và sự phát triển của địa phương.
c. Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường của dự án được đánh giá thông qua chỉ tiêu liên quan đến các
chi phí và lợi ích môi trường của dự án. Đó là mức độ cải thiện chất lượng môi
trường, giảm suy thoái và ô nhiễm môi trường, các chỉ tiêu này thường rất khó
lượng hóa. Để đánh giá tính khả thi của dự án môi trường xét từ quan điểm kinh tế -
xã hội, phương pháp “phân tích hiệu quả của lợi ích - chi phí”, một phương pháp
rất phổ biến trên thế giới sẽ được áp dụng với cơ chế khái niệm chung trong phương
trình đánh giá sau:
NB=Bd + Be – Cd – Cp - Ce
Trong đó
NB: Lợi ích ròng do tiến hành kế hoạch/dự án
Bd: Lợi ích sinh lãi trực tiếp
Be: Lợi ích môi trường
Cd: Chi phí trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện dự án
Cp: Chi phí cho các biện pháp phòng chống để bảo vệ môi trường, nếu
được áp dụng
Ce: Chi phí huỷ hoại môi trường do việc thực hiện dự án
Trong nhiều trường hợp, ở các dự án về các lĩnh vực sản xuất và cơ sở hạ tầng, lợi
ích môi trường và chi phí huỷ hoại môi trường do việc thực hiện dự án đều bị bỏ
qua vì bị coi là “ hạng mục kinh tế ngoại lai” và “những hạng mục phí kinh tế ngoại
lai”. Cả hai loại này đều được coi là không thể tính được bằng tiền.
Trong các dự án môi trường, lợi ích sinh lãi trực tiếp tương đương với lợi ích môi
trường, và chi phí cần thiết cho việc thực hiện dự án tương đương với chi phí cho
các biện pháp phòng chống để bảo tồn môi trường. Mục tiêu chính của các dự án
môi trường trước tiên là phải bảo tồn môi trường và sau đó là nâng cao chất lượng
19
môi trường. Mặt khác chi phí huỷ hoại môi trường do việc thi hành dự án khó mà có
thể phát sinh từ việc thực thi các dự án môi trường. Vì vậy phương trình chi phí - lợi
ích hiệu quả nhất cho các dự án môi trường phải như sau:
NB=Be-Cp
Nếu lợi ích môi trường trong dự án môi trường vẫn không được tính thì cũng không
thể tiến hành bất kỳ công việc phân tích chi phí - lợi ích khi tính toán NB ( lợi ích
ròng do tiến hành kế hoạch/dự án ). Trong bối cảnh và bản chất các lợi ích của dự
án môi trường đánh giá khâu tính lợi ích môi trường là khâu quan trọng nhất.
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường.
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả.
Bất kỳ một dự án nào khi đưa vào triển khai cũng cần phải được đánh giá về
mặt hiệu quả và tính khả thi của dự án, bằng cách so sánh giữa lợi ích thu được và
chi phí bỏ ra để đầu tư cho dự án. Các dự án đầu tư cho môi trường liên quan đến
các chỉ tiêu về cải tạo và nâng cao chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm… nên
thường rất khó định lượng được các lợi ích và chi phí. Để khắc phục vấn đề này,
người ta sử dụng phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả. Phương pháp này được
áp dụng đối với các dự án chỉ lượng hóa được chi phí mà không lượng hóa được lợi
ích ( lợi ích mang tính xã hội rộng lớn).
Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của phương pháp này chọn phương án có chi phí thấp
nhất để thu lại được một lợi ích như nhau của dự án, hoặc là chọn phương án thu
được nhiều lợi ích nhất cho cùng một lượng chi phí bỏ ra.
1.2.2. Phương pháp phân tích đa mục tiêu.
Mỗi dự án đều có các phương án khác nhau, trong trường hợp không có phương án
nào “ lấn át” các phương án khác thì phương pháp phân tích đa mục tiêu nên được
sử dụng để lựa chọn phương án tối ưu nhất. Để thực hiện phương pháp này, cần liệt
kê các mục tiêu chung của dự án, sau đó phân tích các mục tiêu cụ thể, so sánh các
mục tiêu cụ thể có thể đạt được của mỗi phương án đưa ra (định tính hoặc định
lượng). Dựa vào kết quả của phân tích đa mục tiêu và “ý đồ” của nhà phân tích để
20
có thể lựa chọn được phương án tối ưu nhất.
1.2.3.Phương pháp phân tích chi phí lợi ích.
Phân tích chi phí-lợi ích được sử dụng đối với các dự án ở bất cứ giai đoạn
nào. Đây là phương pháp phân tích kinh tế so sánh những lợi ích thu được( bao hàm
lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội) với những chi phí bỏ ra khi thực hiện hoạt động
phát triển. Trong thực tế, nhiều lợi ích rất khó định lượng( chẳng hạn cuộc sống
hoang dã, vẻ đẹp tự nhiên,...) trong khi đó chí phí lại được đo bằng tiền thực của dự
án. Chính vì lý do đó mà các doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến kết quả phân
tích tài chính.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động của dự án đầu tư ngày càng tác
động mạnh mẽ tới môi trường thiên nhiên theo chiều hướng tiêu cực nhiều hơn.
Hàng loạt các văn bản pháp luật liên quan đến môi trường ra đời nhằm điều chỉnh
các hành vi tác động xấu tới môi trường. Suy thoái và ô nhiễm ngày càng nhiều
không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết bởi môi trường chính là tương lai của chúng ta. Nhà nước bắt
đầu đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường. Song không chỉ các dự án bảo vệ môi
trường mà các dự án kinh tế cũng cần phải tính đến các lợi ích môi trường và chi
phí môi trường vì sự phát triển bền vững. Như vậy việc sử dụng phân tích chi phí-
lợi ích mở rộng là tất yếu để có quyết định hợp lý nhằm sử dụng lâu bền các nguyền
tài nguyên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh
trong hoạt động phát triển kinh tế -xã hội.
1.3. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích đối với một dự án môi trường.
1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích.
Phân tích lợi ích chi phí là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định xem
đây có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không hay hiện tại có nên cho triển
khai các dự án được đề xuất hay không. Phân tích lợi ích chi phí cũng được dùng để
đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau.
Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu vào
cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các đầu ra.
Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn,
21
dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai.
Những dự án mà phân tích CBA xếp vào loại đáng được triển khai là những
dự án cho đầu ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường hợp phải chọn
một dự án trong số nhiều dự án được đề xuất, CBA sẽ giúp chọn được dự án đem lại
lợi ích ròng lớn nhất. Cũng có thể dùng CBA để đánh giá mức độ nhạy cảm của các
đầu ra trong dự án đối với rủi ro và bất chắc.
Mặc dù ý tưởng thì đơn giản song trong thực tế sẽ có nhiều khó khăn để có
thể tiến hành được một CBA có chất lượng. Chỉ đơn giản là việc xác định đâu là chi
phí, đâu là lợi ích cũng đã đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc kỹ lưỡng. Cũng có thể có
nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh vấn đề này. Trong khi một số đầu vào, đầu ra có
thể có các mức giá phổ biến và ổn định thì một số khác lại có mức giá biến đổi
trong quá trình triển khai dự án. Và có thể có một số đầu vào, đầu ra không được
đưa ra buôn bán trên thị trường. Điều này khiến cho chúng ta cần phải đưa ra những
phương pháp định giá khác nhau.
CBA mặc định rằng tất cả các mặt hàng đều có một giá trị tiền tệ nhất định.
Điều này là cần thiết trong việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra để quyết định xem
liệu một dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không. Trong khi chúng ta có những kỹ
năng thích hợp để quy ra tiền với phần lớn các mặt hàng thì chúng ta khó có thể làm
như vậy với một số mặt hàng nhất định. Ví dụ như không khí trong lành và sức
khỏe tốt đều rất đáng quý song sẽ là một thách thức lớn để có thể xác định chính
xác lợi ích ròng của một chương trình mang lại không khí trong lành và sức khỏe tốt
cho mọi người. Tuy nhiên, ta có thể xác định được một khoảng chi phí nào đó mà
nếu chi phí của chương trình nằm trong khoảng đó thì chương trình là có giá trị và
ngược lại.
Cần phải nhận thấy một điều rằng người ta đưa các quyết định liên quan đến các
dự án không chỉ đơn thuần dựa trên cơ sở CBA. Các tính toán chính trị và xã hội
nằm ngoài CBA có thể có tầm quan trọng ít nhất là ngang bằng với các lợi ích kinh
tế trong việc quyết định có nên triển khai dự án hay không. Điều này đúng nhất là
22
trong trường hợp đưa ra các quyết định công. Lúc đó, các tài nguyên thường được
phân bổ dựa trên các lý do khác chứ không phải là hiệu quả kinh tế. Những vấn đề
công bằng, bình đẳng trong các trường hợp này có thể sẽ thế chỗ cho thậm chí là
những nguồn lợi ròng lớn về kinh tế. Nhưng ít nhất cũng có thể hy vọng rằng một
CBA có thể tác động tới quyết định của một người còn đang do dự hay có thể đưa
chúng ta đến với lựa chọn tối ưu giữa các dự án có tác động chính trị, xã hội tương
tự như nhau.
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của CBA.
Mục đích bao quát của CBA là trợ giúp cho nhỡng đánh giá có tính xã hội, cụ
thể hơn là hỗ trợ cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực.
Phân tích chi phí - lợi ích có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đây là công cụ phân bổ chi phí -
lợi ích nhằm đạt hiệu quả Pareto,hạn chế tối đa sự thất bại của thị trường. 1.3.3. Các bước tiến hành CBA.
Để đánh giá được chính xác các vấn đề phân tích chi phí- lợi ích của một dự án
đầu tư thì phải tuân thủ 9 bước sau:
Bước 1: Quyết định lợi ích thuộc về ai và chi phí thuộc về ai
Bước 2: Lựa chọn danh mục các phương án thay thế (có thế lựa chọn giữa phương
án không và có dự án)
Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng vật chất tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo lường
Bước 4: Dự đoán những khả năng biến đổi về lượng và ảnh hưởng cuả chúng trong
suốt quá trình tồn tại của dự án
Bước 5: Lượng hoá bằng tiền đối với tất cả các tác động
Bước 6: Xác định tỷ lệ chiết khấu và khấu hao cho khoảng thời gian để tìm giá trị
hiện tại
Bước 7: Tính tổng lợi ích và chi phí
Bước 8: Tiến hành phân tích độ nhạy
Bước 9: Tiến cử phương án có lợi ích xã hội tốt nhất 1.3.4. Các chỉ tiêu trong phân tích CBA.
23
1.3.4.1. Lựa chọn các thông số liên quan.
(cid:1) Chọn biến thời gian thích hợp.
Về mặt lý thuyết, phân tích dự án kinh tế đầu tư phải được kéo dài trong thời
gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa
chọn biến thời gian thích hợp, cần lưu ý đến hai nhân tố sau:
- Thời gian tồn tại hữu ích dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi
ích kinh tế mà dựa vào đó mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích thu được của dự án
trở nên rất nhỏ thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc.
- Hệ số chiết khấu được sử dụng trong phân tích kinh tế của dự án. Việc lựa chọn hệ
số chiết khấu là hết sức quan trọng vì hệ số chiết khấu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
với việc lựa chọn biến thời gian thích hợp. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời gian
hữu ích của dự án sẽ càng giảm bởi vì nó làm giảm giá trị hiện tại ròng của dự án
theo thời gian.
(cid:1) Chiết khấu.
Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ đó so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác
nhau trên trục thời gian. Trong sử dụng chiết khấu cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
- Mọi biến số đưa vào tính chiết khấu( Chí phí, lợi ích) phải được đưa về cùng một
đơn vị.
- Giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi ích hiện tại lớn hơn một đơn vị lợi ích hoặc chi
phí trong tương lai.
(cid:1) Hệ số chiết khấu thích hợp.
Trong phân tích chi phí-lợi ích để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp cần chú ý các
điều kiện sau:
- Trong phép phân tích kinh tế chỉ sử dụng một hệ số chiết khấu mặc dù khi phân
tích có thể thực hiện lặp đi lặp lại với nhiều giá trị khác nhau của hệ số chiết khấu.
- Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là
giá thực gọi là hệ số chiết khấu thực. Ngược lại hệ số chiết khấu bao hàm cả lạm
phát gọi là chiết khấu danh nghĩa.
Để xác định và điều chỉnh hệ số chiết khấu cần căn cứ vào chí phí cơ hội của dự án,
24
chi phí của việc vay mượn tiền để đầu tư cho dự án
Khi phân tích dự án cần thiết phải có sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và quyết
định đối với hệ số chiết khấu đang được sử dụng.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu tính toán:
Khi mốc thời gian và hệ số chiết khấu đã được lựa chọn, việc tính toán được tiến
hành dựa trên các chỉ tiêu sau:
a, Giá trị hiện tại ròng (NPV-Net Present Value)
Đối với đa số các dự án, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so sánh
lợi ích và chi phí theo thời gian.
NPV là đại lượng dùng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng lợi
n
n
=
−
+
NPV
C
0
ích và chi phí về năm đầu tiên. Nó được xác định theo công thức:
∑
∑
t
t
C +
=
B t + r
t r
)
1(
)
1(
t
t
0
= 1
Trong đó:
Bt là lợi ích năm t
Ct là chi phí năm t
Co là chi phí ban đầu
r là hệ số chiết khấu
n là tuổi thọ của dự án
t: thời gian tương ứng ( )
NPV là một chỉ tiêu kinh tế trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư hay lựa chọn một
phương án tối ưu trong danh mục các phương án thay thế.
Dự án có lãi khi NPV > 0
Dự án hoà vốn khi NPV = 0
Dự án bị lỗ khi NPV < 0
NPV là chỉ tiêu hữu ích nhất vì nó có ít hạn chế và được sử dụng phổ biến trong
phân tích dự án. Thông qua chỉ tiêu này để đo lường khả năng sinh lời bằng tiền của
25
dự án. Tuy nhiên, nó phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của hệ số chiết khấu. Vì
vậy, khi sử dụng NPV trong quá trình phân tích phải chú ý đến mặt hạn chế này
bằng cách xác định hệ số chiết khấu thích hợp cho dự án đang phân tích.
b, Tỷ suất lợi nhuận (B/C).
Tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Nó được xác định
n
∑
t
B +
=
t r
t
1
=
B C
+
C
0
1( n ∑
t
) C +
=
t r
1(
)
t
1
qua công thức:
Nếu: B/C > 1 Quyết định đầu tư.
B/C = 1 Có thể đầu tư tuỳ thuộc vào mục đích của dự án.
B/C <1 Không nên đầu tư.
c, Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR-Internal Rate of Return).
Hệ số hoàn vốn nội tại là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu thì giá
trị hiện tại ròng bằng 0.
Việc đưa ra quyết định đầu tư được thực hiện trên cơ sở so sánh hệ số hoàn vốn nội
tại (IRR) với hệ số chiết khấu. Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR ? r. Trong trường
hợp phải lựa chọn thì dự án nào có IRRmax và lớn hơn r sẽ được chọn.
IRR được sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán được so sánh với lãi
suất hoặc hệ số chiết khấu.
IRR > lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án có lãi
IRR = lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án hoà vốn
IRR < lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án bị lỗ
Tổng hợp cả ba chỉ tiêu đã trình bày ở trên, căn cứ vào giá trị hiện tại của dòng lợi
ích và chi phí, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá của phương pháp CBA
NPV B /C Quyết định IRR
> 0 Thì > 1 Đầu tư có lãi Và > r
26
< 0 < 1 Không đầu tư < r
= 0 = 1 = r Có thể đầu tư hoặc không
Trường hợp NPV = 0; B/C = 1 và IRR = r mà vẫn nên đầu tư cho dự án, đó chính là
những dự án tạo công ăn việc làm, bảo vệ và khắc phục môi trường vì có rất nhiều
lợi ích không thể lượng hoá hết được bằng tiền, nó tạo ra lợi ích cho xã hội không
nhỏ. 1.3.5. Phân tích độ nhạy.
Bất kỳ một dự án nào đều gắn với hàng loạt các con số được đề xuất khác nhau.
Chúng là ước tính khối lượng vật liệu và lao động cần thiết, mức giá của các đầu
vào này, số người hưởng lợi cuối cùng, giá trị quy đổi của việc họ sử dụng sản
phẩm làm ra, mức lãi suất thích hợp dùng để khấu trừ chi phí và lợi ích của dự án.
Các con số này đều có nguy cơ bị dự đoán sai. Người ta cũng rất dễ lâm vào tình
trạng không thể nhất trí về một con số dự kiến nhất định. Câu trả lời có trách nhiệm
nhất cho việc có hàng loạt những giá trị ước tính hay gợi ý là đưa ra những tính toán
dựa trên nhiều kịch bản khác nhau rồi thảo luận những thay đổi trong từng kịch bản
tạo ra tác động gì trong phân tích độ nhạy cảm. Điều này có nghĩa là nên chỉ rõ việc
thay đổi các mức giá trị khác nhau có tác động như thế nào đến đánh giá dự án. Ví
dụ, nếu phí xây dựng thực tế cao hơn mức phí dự đoán là 10% thì lợi ích ròng của
dự án thay đổi như thế nào? Nếu dùng một mức lãi suất cao hơn để khấu trừ các chi
phí và lợi ích tương lai thì liệu dự án còn được mong đợi nữa hay không? Nếu như
giá trị cho các lợi ích của một dự án mang lại cho tình hình sức khoẻ ở mức thấp
chứ không phải ở mức cao trong miền lợi ích ước tính thì giá trị của dự án thay đổi
như thế nào?
Kiểm tra độ nhạy là một cách tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác
cùng với sự giải thích lại sự mong muốn tương đối của các phương pháp.
Lợi ích xã hội ròng của một phương án sẽ luôn thay đổi khi dữ liệu của nó
thay đổi. Nhưng những vấn đề chính yếu lại liên quan đến sự mong muốn tương đối
của các phương án. Có phải dự án trở nên không thể chấp nhận được về mặt kinh tế
( hoặc có thể chấp nhận) khi dữ liệu thay đổi hay không? Tương tự, khi dữ liệu thay
27
đổi, sự sắp xếp hạng các dự án có thay đổi không?
Kiểm tra độ nhạy sẽ giúp đánh giá những tác động của sự không chắc chắn
bằng cách:
- Nhận ra phạm vi của một ( nhiều) biến số cụ thể trong đó một phương án là đáng
mong muốn về mặt kinh tế.
- Nhận ra giá trị của một ( nhiều) biến cụ thể tại đó sự xếp hạng của phương án thay
đổi.
- Nhận ra giá trị những biến số làm lợi ích xã hội ròng dễ bị ảnh hưởng nhất. Đó là
những biến số gây nên tỷ lệ thay đổi lớn nhất trong lợi ích xã hội ròng
Kiểm tra độ nhạy cũng giúp người phan tích hiểu được cấu trúc kinh tế của
dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất lên sự mong muốn về kinh tế sẽ
trở nên rõ ràng, và những yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ rõ ràng hơn. Quy trình đầy
đủ về kiểm tra độ nhạy bao gồm 4 giai đoạn liên tục:
+ Tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác.
+ Nhận dạng các biến số chủ yếu và mô tả nguồn gốc của sự không chắc chắn.
+ Giải thích lại sự mong muốn tương đối với tất cả dữ liệu về lợi ích xã hội ròng.
+ Thu nhập thêm dữ liệu về các biến số chủ yếu, thiết kế lại phương án để giảm
thiểu những ảnh hưởng của sự không chắc chắn, và giám sát mức độ của các biến số
chủ yếu khi dự án tiến hành.
Tiểu kết chương 1.
Như vậy, ở chương 1, tôi đã trình bày về hiệu quả của dự án đầu tư cho môi
trường, các phương pháp tính hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một dự án.
Trong đó, do tính ưu việt và phù hợp của phương pháp phân tích chi phí lợi ích (
CBA), tôi đã chọn phương pháp này cho việc đánh giá hiệu quả của dự án xây dựng
trạm xử lý nước thải mỏ than Na Dương. Vì vậy, tôi đã tập trung giới thiệu và phân
tích phương pháp CBA ở chương này. Và sau đây, ở chương 2, tôi sẽ trình bày về
28
các tác động môi trường của hoạt động khai thác than.
Chương 2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
THAN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA MỎ THAN NA DƯƠNG.
2.1.Tác động môi trường của hoạt động khai thác than
2.1.1. Môi trường không khí.
Môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do bụi không chỉ ở những
khu vực khai thác mà cả ở các khu vực dân cư, trong các làng mạc và các khu đô
thị. Bụi bao phủ lên khắp các làng mái nhà, ruộng vườn, trên cá thảm xây xanh
dọc theo đường vận chuyển than. Bụi tích tụ trên lá cây làm giảm khả năng
quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh do có các độc tố chứa
trong bụi... Bụi gây tác hại đến các công trình và vật liệu, máy móc vì bụi có
chứa các chất hoá học, khi bám vào bề mặt của vật liệu sẽ gây ra các phản ứng
hoá học, làm hư hỏng các công trình máy móc thiết bị. Bụi gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cộng đồng. Bụi gây bệnh bụi phổi và các bệnh đường hô hấp. Kết
quả khám định kỳ cho 1700 công nhân ngành than cho thấy trên 40% người mắc
bệnh viêm mũi, viêm họng; 17% mắc bệnh viêm xoang sau 5 năm làm việc;
40% mắc bệnh phế quản sau 5 năm làm việc. Số công nhân ngành than bị bệnh
bụi phổi chiếm 85% tổng số người mắc bệnh của cả khối công nghiệp.
Mức độ ô nhiễm bụi tuỳ theo mùa và cường độ hoạt động khai thác liên quan.
Nguồn sinh bụi chủ yếu là do các khâu khoan nổ mìn, khai thác gương lò chợ,
sàng tuyển tại các nhà máy tuyển than, bốc rót than tại các bến cảng, bụi từ cá
bãi thải mỏ lộ thiên cao hàng trăm mét, dài hàng chục km theo dọc bờ biển từ
vịnh Hạ Long đến Bái Tử Long do gió cuốn theo, bụi do vận chuyển than và đất
đá bằng ôtô từ khu vực khai thác qua các khu dân cư đến nhà máy tuyển, kho
chứa hoặc đến các bến cảng.
Ngoài bụi từ các mỏ than hầm lò còn thoát ra một lượng lớn khí độc như khí
CO, SO2, H2S, NOx, CH4... Tại các khu vực sàng tuyển, nghiền , chế biến than
còn xảy ra quá trình ôxy hoá dẫn đến suy giảm nồng độ ôxy cần thiết để hô hấp (
29
<12%).
2.1.2 Tiếng ồn.
Độ ồn, rung do các hoạt động trong khai thác lộ thiên, hầm lò, các nhà máy
tuyển, các nhà máy cơ khí gây nên nhe cá máy khoan, xe goòng, các thiết bị, bãi
nổ mìn, máy xúc, máy gạt, xe vận tải cỡ lớn , các băng tải, quang lật, búa hơi
máy, gò, tiện, sàng, rung, máy nghiền than... Độ ồn ngay sát các thiết bị máy
móc cỡ lớn đang hoạt động thường vượt TCCP 20-40 dB. Các tuyến băng tải,
các đường ô tô chở than, đất đá và nhà máy tuyển là các nguồn gây ô nhiễm
mạnh cùng với phát tán bụi lớn nhất.Tại các khu vực khai thác hầm lò thường có
độ ồn cao vì âm khó phát tán trong các đường lò. 2.1.3. Môi trường nước.
Môi trường nước bị ô nhiễm do hai nguồn chính là nước chảy trên bề mặt,
nước mưa và nước thải từ các khu mỏ. Hầu hết các đơn vị khai thác, sàng tuyển
và chế biến đều thải ra một lượng nước thải rẩt lớn. Đặc biệt, các hoạt động khai
thác than đều nằm trong các khu vực có hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái các lưu
vực, môi trường đất...và nằm xen kẽ các khu vực dân cư. Do đặc thù của loại
hình khai thác nên nước thải hầm lò bị axit hoá mạnh, có chất rắn lơ lửng cao, có
hàm lượng các kim loại mạnh như Fe, Mn, Cu , Zn do việc sử dụng các dung
dịch tuyển. Các nguồn thải này không được xử lý cộng với lượng mưa lớn tạo ra
dòng chảy bề mặt đổ thải trực tiếp vào nguồn nước mặt là các sông suối, ao hồ
chứa nước, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước. Đất đá từ các bãi thỉ bị
mưa lớn bào mòn cuốn trôi theo dòng chảy mặt làm bồi lấp sông suối, làm cạn
kiệt nguồn nước mặt về mùa khô.
Các hoạt động khai thác hầm lò sâu dưới lòng đất gây nứt nẻ, sụt lún địa hình là
nguyên nhân suy thoái hệ thống thủy vực trong khu vực và hạ thấp mực nước
ngầm, dẫn đến sự thâm nhiễm nước biển vào nguồn nước ngầm. 2.1.4. Giảm diện tích rừng
Diện tích rừng giảm và rừng phòng hộ bị phá huỷ sẽ làm tăng độ xói mòn đất
30
và cũng là nguyên nhân làm mất nguồn nước ngầm.
2.1.5. Ô nhiễm môi trường đất và làm mất quỹ sử dụng đất. (cid:1) Xói mòn và bồi lấp đất đá.
Quá trình khai thác than đã thải ra hàng triệu mét khối đất đá thải. Đất đá
thải từ các mỏ lộ thiên, hầm lò từ các nhà máy tuyển than. Theo tính toán sơ bộ , để khai thác 1 tấn than bằng phương pháp lộ thiên phải bóc 5-6m3 đất đá, và một tấn than từ các mỏ hầm lò thải ra 1m3 và tuyển 1 tấn than thải ra 0,3 m3 đất đá.
Về mùa mưa, đất đá từ các bãi thải này bị nước mưa sói mòn, cuốn trôi làm bồi
lấp sông suối, ao hồ chứa nước và ruộng vườn của các khu dân cư, khu nông
nghiệp, công nghiệp, bồi lấp vùng bờ biển. (cid:1) Làm mất quỹ sử dụng đất.
Khai thác than chiếm dụng một diện tích đất rất lớn ( ví dụ với tỉnh Quảng
Ninh là 2,9% diện tích của toàn tỉnh). Để hoàn thổ được đất sử dụng cho mục
đích công nghiệp của ngành than đòi hỏi phải có thời gian, tốn nhiều sức lực,
tiền của.
2.1.6. Gây ô nhiễm bờ biển.
Đối với hoạt động khai thác than ở khu vực gần bờ biển ( như ở tỉnh Quảng
Ninh), ô nhiễm bờ biển là một trong những tác động rất đáng kể của hoạt động khai
thác than. Khoáng sàng than nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Hàng
chục triệu mét khối nước từ các mỏ ra sông suối không qua xử lý và đổ thẳng ra
biển. Hàng chục ngàn mét khối đất đá từ các bãi thải bị mưa lớn bào mòn, cuốn trôi
theo các dòng sông, suối rồi đổ ra biển. Sự bồi lấp đất đá đã xoá sổ 200 ha đất canh
tác dọc đường 18 cũ từ thị xã Cẩm Phả đến Cọc Sáu. Bờ biển bị lấn chiếm khoảng
700-800m. Cảnh quan trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long bị ảnh hưởng nghiêm
trọng.
2.1.7 . Tác động đến đa dạng sinh học.
Việc huy động quỹ đất dành cho hoạt động khai thác than đồng nghĩa với việc
giảm một quỹ đất tương ứng với một số mục đích sử dụng khác nhau. Điều đó có
thể ảnh hưởng đa dạng sinh học của hệ động thực vật trong khu vực khai thác. Phá
hủy một khối lượng lớn số loài động thực vật trong khu vực khai thác, phá vỡ hệ
31
sinh thái nông, lâm nghiệp, hệ sinh thái cảnh quan. Chiếm chỗ và làm thay đổi chỗ
cư trú, sinh sống của một số loài động vật tự nhiên của khu vực. Mặt khác, khai thác
than gây ra ô nhiễm môi trường ( không khí, nước…) trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài động thực vật trong khu vực
khai thác cũng như các khu vực lân cận.
2.1.8. Tác động đến kinh tế xã hội.
Hoạt động khai thác than tạo điều kiện thúc đẩy các ngành khác phát triển
theo hiệu ứng lan tỏa.Nguồn thu từ hoạt động khai thác than đóng một tỷ trọng rất
lớn trong nguồn thu của ngân sách, đây là nguồn chi phục vụ cho các chính sách,
chương trình phát triển kinh tế, xã hội. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp tạo điều kiện
cho các lĩnh vực khác phát triển, dịch vụ hàng hóa lưu thông dễ dàng. Các điểm
khai thác than sẽ được đô thị hóa, đời sống của người dân sẽ được nâng cao. Tạo
việc làm và nâng cao thu nhập cho các lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến
hoạt động khai thác than.
Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho văn hóa, giáo dục , y tế phát triển, người
dân có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ và được hưởng phúc lợi xã hội nhiều
hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự lai tạp văn hóa cũng là gây nên có mặt trái của nó.
Đó là vấn đề gia tăng tệ nạn xã hội, an ninh xã hội khó được đảm bảo…
2.1.9. Tác động đến sức khoẻ.
Hiện nay, hoạt động khai thác than đã có nhiều biện pháp để giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường.Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường vẫn đang là một vấn đề bức xúc
của hoạt động này. Ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước và không khí
từ các giai đoạn xây dựng, vận hành và kết thúc mỏ là nguyên nhân gây ra các bệnh
về đường hô hấp, các bệnh liên quan đến nước đối với công nhân mỏ cũng như
người dân địa phương ở khu vực khai thác.
2.2. Tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ than Na
Dương.
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã hội của khu vực khai thác than Na
Dương.
32
(cid:3) Vị trí địa lý và địa hình:
Mỏ than Na Dương thuộc địa phận xã Sàn Viên, Khuất Xá, Tú Đoạn, thị trấn Na
Dương, huyện Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn.
Khu mỏ nàm bên trái quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi Tiên Yên, cách thành phố Lạng
Sơn 33km về phía Đông Nam.
Lộc Bình là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lạng Sơn, nằm cách thành
phố Lạng Sơn 24 km về phía đông đi theo đường QL 4B. Phía bắc giáp nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa, phía đông giáp huyện Đình Lập, phía tây giáp huyện Cao
Lộc, phía nam giáp huyện Chi Lăng và tỉnh Bắc Giang.
Lộc Bình có trục đường Quốc Lộ 4B từ thành phố Lạng Sơn đi Quảng Ninh; có
đường tỉnh lộ từ thị trấn Lộc Bình đi cửa khẩu Chi Ma dài 14 km, sang cửa khẩu Ái
Điểm của Trung Quốc.
Địa hình huyện Lộc Bình gồm những dãy núi cao, đồi bát úp xen giữa những
dải đất bằng bị chia cắt mạnh. Đỉnh núi Mẫu Sơn cao nhất vùng với độ cao 1.541 m
so với mực nước biển. Địa hình thấp từ đông nam sang tây bắc. Các dãy núi, đồi hai
bên sông Kỳ Cùng thấp dần về lòng sông tạo ra những vùng đất bằng, đồi thoải, độ
cao trung bình từ 150 - 350m.
(cid:3) Điều kiện tự nhiên – xã hội:
(cid:1) Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất: huyện Lộc Bình nằm trong lưu vực sông Kỳ Cùng, có diện tích
đất tự nhiên là 98.651 ha. Trên địa bàn huyện có 5 loại đất chính, đất đỏ vàng trên
phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng
trên mácma axít. Theo số liệu điều tra năm 2008, hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
huyện, trong đó đất nông nghiệp 13.911 ha, chiếm 14,1% diện tích đất tự nhiên; đất
lâm nghiệp 30.997 ha, chiếm 31,4%; đất chuyên dùng 2.140 ha, chiếm 2,2%; đất ở
250 ha, đất chưa sử dụng 51.353 ha, chiếm 52% diện tích đất tự nhiên
- Nguồn nước: trên địa bàn huyện có sông Kỳ Cùng chảy qua, các phụ lưu của sông
và hệ thống ao hồ, mật độ sông suối trong huyện là 0,88 km/km2. Ngoài ra còn có
sông Bản Thín bắt nguồn từ Trung Quốc với diện tích lưu vực 320 km2; sông Bản
Trang nằm ở tả ngạn của sông Kỳ Cùng, chiều dài sông chảy trên địa bàn huyện là
33
40 km, diện tích lưu vực 95 km2; sông Bản Chuối, sông Mẫu Sơn. Trong vùng còn
có rất nhiều hồ như hồ Ta Keo, hồ Bản Chành, hồ Nà Cang, đập Khuôn Van, đập
Nà Phừa...Nhìn chung hệ thống sông suối, ao hồ trong huyện có nguồn nước khá
lớn và phân bổ tương đối đồng đều, đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn.
- Tài nguyên khoáng sản: huyện có mỏ than Na Dương với trữ lượng 100 triệu tấn,
riêng mỏ lộ thiên có trữ lượng 23 triệu tấn. Ngoài ra còn có mỏ sét trắng với trữ
lượng lớn ở xã Đông Quan và thị trấn Na Dương có khả năng phát triển ngành công
nghiệp gốm sứ các loại.
- Tài nguyên rừng: tổng diện tích đất có rừng toàn huyện là 30.997 ha, trong đó
rừng tự nhiên là 11.497 ha, rừng trồng 11.000 ha,... Độ che phủ rừng toàn huyện đạt
32%. Rừng tự nhiên tuy diện tích lớn nhưng trữ lượng lại không đáng kể, phần lớn
chỉ là các vạt rừng mới phục hồi. Rừng tự nhiên có trữ lượng gỗ lớn và hiện chưa
khai thác có diện tích trên 1.000 ha với nhiều loại gỗ dẻ, kháo, sau sau, trám,...trữ
lượng gỗ bình quân 70 - 100 m3/ha. Rừng trồng chủ yếu là thông và bạch đàn; rừng
thông 5.821, rừng bạch đàn 1.556 ha, rừng bạch đàn và keo 2.066 ha. (cid:1) Kết cấu hạ tầng:
- Cấp điện: toàn huyện có 45 km lưới điện 35 kV trên tuyến, với các trạm biến áp
trung gian và 35 kV/10 và 35 kV/6. Tổng dung lượng 3.400 kVA. Tổng dung lượng
các trạm biến áp phụ tải là 1.740 kVA. Ngoài ra điện lưới 10 kV có chiều dài 2 km
để phục vụ UBND huyện và khu dân cư thị trấn. Năm 2002 số xã có điện lưới quốc
gia 22/29 xã, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của trên 1.000 hộ dân trong huyện.
- Cấp nước: toàn huyện có 14 hồ vừa và lớn, ngoài ra còn có rất nhiều hồ nhỏ. Hồ
Nà Cáy dung tích 3,840 x 160 m3; đập Khuôn Van diện tích tưới thiết kế 100 ha,
đập Kéo Lin diện tích tưới 30 ha. Nhìn chung các hồ đập hiện nay đều đang bị
xuống cấp, cần được tu sửa và nâng cấp. Năm 2002 dân số thành thị trên địa bàn
huyện được dùng nước sạch đạt 60%, dân số nông thôn 45%.
- Giao thông: hệ thống giao thông trên địa bàn huyện khá thuận lợi, có đường QL
4B chạy qua huyện 27 km, có 12 vị trí cầu kết cấu dầm thép; 14,6 km đường tỉnh lộ,
114 km đường huyện lộ, 60 km đường liên thôn, xã. Tuy nhiên hiện nay một số
34
tuyến đường đã xuống cấp, đi lại khó khăn, nhất là ở khu vực các xã biên giới.
Địa hình khu mỏ là các dải đồi bao quanh thung lũng chứa than. Độ cao tuyệt
đối của các đỉnh đồi từ 300- 330m, phần địa hình thấp của thung lũng có độ cao từ
280- 300m. Các đồi núi này được trồng bạch đàn, thông, không có rừng nguyên
sinh. Suối Toòng Già là suối chính trong vùng, bắt nguồn từ vùng núi phía Đông
dọc theo vách và cắt qua vỉa 4 tại giữa T IIIA rồi chạy theo hướng Tây và đổ ra
sông Kỳ Cùng, suối rộng 15- 25m.
Đặc điểm của Mỏ than Na Dương là loại than ngọn lửa dài, có nồng độ lưu huỳnh
cao, rất độc hại, không thể dùng cho dân dụng như: đốt gạch, ngói và đun nấu…
Loại than lửa dài này trước đây chỉ có thể dùng cho các nhà máy sản xuất xi măng
theo công nghệ ướt. Trước đây, việc tiêu thụ than lửa dài ở Na Dương hoàn toàn
phụ thuộc vào nhu cầu than của hộ tiêu thụ hai nhà máy xi măng là xi măng Hải
Phòng và xi măng Bỉm Sơn. Khoảng thập niên 1980s, hai nhà máy này thay đổi
công nghệ sản xuất, không còn dùng than của Na Dương nữa, mỏ đứng trước nguy
cơ phải đóng cửa, đe dọa đến đời sống kinh tế của cán bộ công nhân mỏ nói riêng
và sự phát triển kinh tế của vùng nói chung. Đứng trước thách thức đó, lãnh đạo
Công ty than Nội địa và Tổng công ty than Việt Nam ( sau này là Tập đoàn Than
khoáng sản Việt Nam- TKV) quyết định lập dự án Nhà máy nhiệt điện Na Dương
được chính phủ phê duyệt với tổng vốn đầu tư là 124 triệu USD, giao cho Tổng
công ty Than Việt Nam làm chủ đầu tư. Thành công của dự án này đã cứu Na
Dương khỏi nguy cơ đóng cửa và tạo điều kiện cho công ty Na Dương ngày càng
phát triển. Từ thành công của dự án Than - Điện Na Dương và để nâng cao sản
lượng điện đáp ứng yêu cầu của đất nước về công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Tập
đoàn TKV tiếp tục lập dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Na Dương 2 với công
suất tương đương như hiện nay. Chủ trương này đã nhận được sự chấp thuận của
Chính phủ, Bộ Công Thương và tỉnh Lạng Sơn. Theo đó, quy mô của Mỏ than Na
Dương phải phát triển theo yêu cầu mới: sản lượng than hàng năm đạt 1,2 triệu tấn,
bóc từ 10 triệu - 18 triệu m3 đất đá, đến lúc đó sản lượng
2.2.2. Các tác động môi trường của hoạt động khai thác than tại mỏ Na Dương.
2.2.2.1. Tác động của bụi.
35
(cid:3) Trong giai đoạn thi công xây dựng mỏ:
Giai đoạn thi công xây dựng mỏ bao gồm các hoạt động chủ yếu là hoạt động bóc
đất xây dựng cơ bản, san gạt tạo các mặt bằng phân xưởng, đường giao thông. Vì
vậy, bụi ở giai đoạn này phát sinh với khối lượng rất lớn.
Theo tính toán, khối lượng đất bóc do hoạt động xây dựng cơ bản là khoảng 300000 m3. Hoạt động san gạt tạo các mặt bằng phân xưởng, đường giao thông, đào đắp khoảng 57.726 m đất đá. Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO, công đoạn
này xẽ tạo ra khoảng 13,92 tấn bụi. Bụi do khói động cơ máy thi công: Trong quá
trình bóc đất đá, có khoảng 1/4 khối lượng đất đá được bóc, xúc bằng máy thi công có sử dụng động cơ diezen là 257.726m3. Theo tài liệu của WHO, khi sử dụng 1 tấn
dầu đối với động cơ đốt trong tạo ra khoảng 0,94 kg bụi. Tính trung bình cứ san ủi, đào đắp 1m3 đất đá, các phương tiện thiết bị thi công tiêu tốn 0,37 kg dầu. Như vậy
lượng bụi tạo ra do khói động cơ máy thi công của giai đoạn xây dựng mỏ là: 257,726 x 0,37 x 0,94X 106 = 0,089 tấn bụi. (cid:3) Trong giai đoạn vận hành khai thác:
Bụi tạo ra ở giai đoạn này chủ yếu do hoạt động bóc, bốc xúc và vận chuyển đất đá
và than, hoạt động nổ mìn và khói của động cơ máy thi công. Bụi tạo ra do hoạt
động bóc, bốc xúc và vận chuyển đất đá và than. Theo thiết kế cả đời dự án từ năm 2005- 2049; khối lượng đất bóc là 230.893.000m3; than tính theo khối lượng khoảng 251.333.714 m3. Theo phương pháp tính toán của WHO, lượng bụi tạo ra
trong công đoạn này là vào khoảng 137529,8 tấn. Khối lượng đất đá phải khoan nổ mìn hàng năm đối với mỏ Na Dương là 2,5 triệu m3- 4 triệu m3. Theo tài liệu nghiên
cứu khi nổ mìn tạo 1 tấn đất đá phát sinh khoảng 0,027-0,17 kg bụi. Bụi tạo ra do
khói động cơ máy thi công. Máy xúc chạy bằng dầu diezel chiếm 20%, tính tương
khối lượng bốc xúc bằng máy chạydầu cũng chiếm 20% tương đương với 50.266.742m3. Bụi tạo ra do khói khi đốt nhiên liệu ở công đoạn này là 17,48 tấn.
Lượng bụi tạo ra do khói của hoạt động vận chuyển đất đá là 167,27 tấn. Bụi do
hoạt động vận chuyển than là 14,91 tấn. Bụi do hoạt động sàng tuyển than.
36
(cid:3) Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Trong giai đoạn kết thúc mỏ, việc hình thành các bãi thải có đất đá bở rời, với diện
tích lớn, tổng diện tích khoảng trên 300ha, khi có gió lớn đây là nguồn phát sinh ra
bụi.
2.2.2.2. Tác động của khí thải.
(cid:3) Trong giai đoạn thi công xây dựng mỏ:
Khối lượng khí thải phát sinh trong quá trình xây dựng mỏ chủ yếu là từ hoạt động
phát thải của các máy móc sử dụng nhiên liệu xăng, dầu, bên cạnh đó một phần do
than tự cháy. Đối với công đoạn bốc xúc, vận chuyển đất đá, vận chuyển than.
Trong giai đoạn từ 2001-2004, khối lượng nhiên liệu tính ra dầu ước tính khoảng
463 tấn. Theo tài liệu của WHO cung cấp về lượng khí thải khi sử dụng 1 tấn dầu
đối với động cơ đốt trong tạo ra một lượng khí thải ước tính là CO: 23,14kg, SO2
1.296,12 kg, NO2 5693,66 kg, HC 111,1 kg. Đối với hoạt động san gạt, tạo các mặt
bằng nhà xưởng, đường giao thông. Công đoạn này ước tính đào, đắp khoảng 5.726 m3 đất đá. Theo WHO tính trung bình cứ san ủi, đào đắp 1m3 đất đá, các phương
tiện, thiết bị thi công phải tiêu tốn 0,37 kg dầu/m3. Như vậy, lượng dầu tiêu tốn cho
công đoạn này khoảng 21,358 tấn và tải lượng khí thải được tính là: CO: 1,07 kg,
SO2 là 59,8 kg, NO2 : 262,7 kg, HC:5,13 kg. Các hoạt động sửa chữa ôtô, hoạt động
tự cháy tại các vỉa than, bãi than, bãi thải cũng phát sinh ra khí thải.
2.2.2.3. Tác động đến môi trường nước.
Từ giai đoạn chuẩn bị khai thác, giai đoạn khai thác cho đến giai đoạn kết
thúc khai thác của dự án mở rộng mỏ than Na Dương đều có tác động tới môi
trường nước mặt và nước ngầm. (cid:1) Tác động tới nước mặt của khu vực: (cid:3) Trong giai đoạn xây dựng mỏ:
Trong giai đoạn xây dựng mỏ, các nguồn gây tác động tới môi trường nước
mặt đó là hoạt động bơm xả nước từ moong; nước mưa chảy tràn các mặt bằng của
mỏ, nước thấm từ các bãi thải, nước thải sinh hoạt. Đối với nước thải từ moong: theo tính toán lượng nước trong giai đoạn này khoảng 1,2 triệum3/năm. Nước tại
moong có tính axit, hàm lượng Fe, Mn vượt tiêu chuẩn, hàm lượng cặn lơ lửng cao,
37
đặc biệt nước có màu đỏ nên có thể gây ấn tượng xấu về cảm quan. Nước thải từ
moong khai thác sau khi bơm đi qua hệ thống xử lý đều được xả vào suối Toòng
Già, hoà lẫn với nước nguồn, và một số nhánh suối khác trong khu vực với chiều
dài khoảng 7-8km rồi đổ vào sông Kỳ Cùng. Đối với nước chảy tràn từ các mặt
bằng của mỏ, nước chảy tràn từ các tuyến đường ô tô, mặt bằng xưởng sàng, mặt
bằng phân xưởng khai thác, phân xưởng cơ khí. Đa phần đều theo mương thoát
nước rồi đổ vào suối Toòng Già. Loại nước thải này chỉ phát sinh khi có mưa, và
chất gây ô nhiễm chủ yếu là cặn lơ lửng có nguồn gốc từ bùn đất hoặc than vì vậy
chủ yếu gây tác động tới hệ thống suối của khu vực dưới dạng bồi lắng. Đối với
nước chảy tràn, rỉ ra từ từ bãi thải, giai đoạn khai thác trước đã để lại 2 bãi thải mà
dự án mà dự án mở rộng tiếp tục sử dụng đó là bãi thải Nà Đươi và bãi thải Toòng
Danh. Đây cũng hai nguồn sẽ tác động môi trường nước mặt trong khu vực. Nước
thải từ bãi thải chủ yếu phát sinh vào những ngày mưa và kéo theo sau ngày mưa ít
ngày. Tính chất nước thải vào thời điểm trời mưa cũng giống với nước thải bề mặt
trong khai trường mang hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gây bồi lắng tới dòng suối.
Còn với dạng nước thải rỉ ra từ bãi thải sau khi mưa ít ngày là dạng có tính ô nhiễm
cao, nước mưa sẽ tiếp xúc với than tồn dư trong bãi thải và diễn ra các phản ứng
hoá sinh tạo ra nước có tính axit, trong môi trường axit lại hoà tan các kim loại. Vì
vậy, nước thải rò rỉ từ bãi thải được dự báo có tính axit và hàm lượng lim loại nặng
cao, và đây là một nguồn có thể gây tác động tương đối lớn tới môi trường nước
mặt nếu không có giải pháp ngăn ngừa. Đối với nước thải sinh hoạt, theo tính toán, giai đoạn này nước thái sinh hoạt thải ra khoảng từ 12- 13 m3/ngày và phần lớn
nước thải từ các công trình vệ sinh đều được đi qua hố vệ sinh tự hoại nên mức độ
ảnh hưởng tới môi trường là không lớn. Nguồn nước sinh hoạt này đổ vào suối Toòng Già có lưu lượng tối thiểu từ 180 m3/h nên mức độ tác động là không đáng
kể.
(cid:3) Trong giai đoạn khai thác:
Đối với nước thải từ moong khai thác, xét về đặc tính nước thải mỏ Na Dương:
Nước trong moong khai thác được hình thành từ nước mưa và nước ngầm, khu vực
đáy moong khai thác, than bị ngâm nước nên đã xảy ra các phản ứng sinh hoá để tạo
38
nên tính chất ô nhiễm. Trong nước thải mỏ Na Dương có lưu huỳnh nguyên tố là kết
quả quá trình hoạt động của vi sinh vật. Than để lâu ngày, lưu huỳnh sunfát sinh ra
thay thế dần lưu huỳnh pyrit. Sunfat nằm ở dạng muối sắt và axit sunfuric là những
chất tan trong nước, đây cũng là nguyên nhân làm cho hàn lượng các kim loại (Fe, Mn) và các ion SO42- cao trong nước thải mỏ. Do hàm lượng lưu huỳnh cao (6%)
nên nước thải mỏ than Na Dương có màu đỏ rất đặc trưng. Những đặc tính trên, đã
làm cho nước tạo thành trong moong mỏ than Na Dương có tính axit rất mạnh và
màu đỏ, độ pH dao động trong khoảng từ 2- 3. Hàm lượng Fe cao hơn tiêu chuẩn xả
thải từ 8- 10 lần, còn đối với Mn, cao hơn tiêu chuẩn xả thải từ 5- 10 lần. Với nguồn
tahỉ có tính chất axit như trên nếu không có giải pháp xử lý thì sẽ gây ra những tác
động mạnh tới suối Toòng Già và sông Kỳ Cùng.
Xét đến lưu lượng và hình thức xả thải: Dựa vào lịch khai thác và lịch thoát
nước mỏ chúng ta có thể làm rõ các thời kỳ thoát nước mỏ:
Từ năm 2005- 2009;có hai khu vực khai thác và có hoạt động bơm thải đó là khu I và khu III. Lưu lượng thải đối với khu I về mùa mưa 608m3/h, mùa khô 251m3/h. Lưu lượng thải của khu III về mùa mưa 887 m3/h, mùa khô 397 m3/h. Hai nguồn
thải này xả theo hai hướng phía Tây và phía Đông của moong vỉa 4 nhưng cuối
cùng đều đổ ra suối Toòng Già. Từ năm 2010 đến 2049; có 2 khu vực khai thác khu
II và III nhưng có hạot động bơm tại phía Đông khu III. Lưu lượng nước thải về mùa mưa 2225m3/h, mùa khô 889m3/h. Nước được bơm thoát ra suối Toòng Già.
Theo thống kê, lượng của suối Toòng Già về các mùa như sau:
Về mùa mưa: 1087,2m3/h đến 76118,4m3/h. Về mùa khô: nhỏ hơn 180m3/h. Như
vậy chúng ta có thể thấy, về mùa mưa lượng nước thải mỏ theo các thời kỳ so với
nước suối Toòng Già nhỏ hơn rất nhiều, nên tác động có thể ở mức nhỏ hơn nếu xả
thải vào đây. Tuy nhiên vào mùa khô cho thấy lượng nước thải từ mỏ đổ vào suối
lớn hơn từ 2-5 lần so với lượng nước suối tự nhiên và suối có thể coi như là một
mương thải của mỏ. Do đó, nếu nước thải từ moong không được xử lý sẽ gây ô
nhiễm nặng đói với suối Toòng Già và sông Kỳ Cùng, đặc biệt là trong mùa khô.
Đối với nước chảy tràn từ các mặt bằng của mỏ: Các tác động trong giai
đoạn này cũng tương tự như trong giai đoạn xây dựng mỏ, tuy nhiên, mức độ sẽ
39
giảm dần do các mặt bằng đã đi vào ổn định.
Đối với bãi thải mỏ: Giai đoạn này cũng có hai nguồn thải chính là bãi thải
Nà Đươi và bãi thải Toòng Danh. Các đối tượng tác động cũng tương tự như giai
đoạn xây dựng mỏ tuy nhiên mức độ tác động là khác nhau. Bãi thải Nà Đươi, sẽ
tiến hành đổ thải ít và kết thúc sớm vì vậy, bãi thải không tăng cả về diện tích lẫn
thể tích, như vậy, mức độ tác động tăng ít. Bãi thải Toòng Danh, theo các giai đoạn
sẽ tăng rất lớn về diện tích lẫn dung tích bãi thải vì vậy mà mức độ ảnh hưởng của
nước chảy tràn bề mặt và rò rỉ của bãi thải này tới suối Toòng Danh tương ứng. Nếu
không có giải pháp bảo vệ suối Toòng Già có thể suối sẽ vừa bị bồi lấp vừa bị axit
hoá.
Đối với nước thải sinh hoạt: Theo tính toán, giai đoạn này có khoảng 24-27 m3/ngày đêm, nước thải sinh hoạt đổ ra suối Toòng Già. Phần lớn nước thải vệ sinh
đều được đưa vào xử lý bằng bể tự hoại vì thế lượng nước thải sinh hoạt nhỏ và tính
chất ô nhiễm được giảm thiểu nên gây tác động tới môi trường nước mặt không
đáng kể.
(cid:3) Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Giai đoạn này được tính từ sau năm 2049, tác động môi trường nước mặt chủ
yếu là nước từ các bãi thải. Mức độ ảnh hưởng sẽ giảm dần theo thời gian ổn định
của bãi thải. Bên cạnh đó, khi bãi thải được cải tạo hoàn thổ môi trường thì các tác
động môi trường cũng sẽ giảm thiểu nhiều. Ngoài nguồn trên còn có nguồn có thể
phát sinh khi nước của moong khai thác đầy và tràn ra ngoài lưu vực. Tuy nhiên,
việc có lượng nước đầy tràn moong khai thác như trường hợp mỏ Na Dương là hy
hữu, trừ phi có lũ lớn. (cid:1) Tác động tới nước ngầm:
Tác động tới nước ngầm của dự án mở rộng mỏ than Na Dương được xác
định ở hai khía cạnh ảnh hưởng tới lượng và chất. Do các moong khai thác có mức
âm so với địa hình vì vậy, nước ngầm trong tầng đất đá của khu vực đã chảy vào
moong, sau đó được bơm thoát ra suối rồi. Như vậy, việc khai thác mỏ Na Dương
đã làm mất một khối lượng lớn nước ngầm trong khu vực. Theo tính toán của báo cáo đầu tư cho thấy khoảng trên 300 m3/ngày đêm. Bên cạnh bị tác động về lượng,
40
nước ngầm của khu vực cũng ít nhiều ảnh hưởng về chất do nước tạo thành trong
moong mỏ than Na Dương có tính axit và hàm lượng các ion kim loại nặng cao,
điều này có thể tạo điều kiện thẩm thấu vào địa tầng phía dưới và đi vào tầng chứa
nước ở dưới đáy moong. Còn phần nước ngầm trong khu vực ở tầng nông hầu như
là không ảnh hưởng bởi vì moong khai thác cũng giống như một giếng thu nước,
các chất ô nhiễm sẽ tẩptung ỏ đâu sau đó lại được bơm lên suối ở trên bề mặt, nên
lượng lưu giữ vào tạo ra chất o nhiễm thường cân bằng.
2.2.2.4. Tác động đến môi trường không khí do bụi, khí và hơi độc.
(cid:3) Trong giai đoạn xây dựng mỏ: (cid:1) Tác động do bụi:
Bụi phát sinh trong giai đoạn này từ các hoạt động: hoạt động khoan nổ mìn, bốc
xúc và vận chuyển đất đá, than, từ hoạt động san gạt đất đá để tạo các mặt bằng,
đường giao thông. Theo tính toán giai đoạn 2001- 2004, khoảng 430 tấn bụi đất, đá
phát sinh do các hoạt động như: bốc xúc, vận chuyển và san gạt các mặt bằng trong
dự án; trêm 89 tấn bụi phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của động cơ.
Lượng bụi này chủ yếu phát tán trong phạm vi khai trường, ảnh hưởng trực tiếp đến
người lao động trong các khâu sản xuất. Đối với hoạt động vận chuyển đất đá, than
tạo ra nguồn phát sinh bụi, bụi sẽ lan truyền trong khai trường theo hai bên đường ô
tô và bị ảnh hưởng bởi hướng gió và vận tốc gió trong khu vực.
(cid:1) Tác động do hơi khí độc:
Tác động của không khí trong giai đoạn này cũng do hoạt động đốt cháy nhiên liệu
của ô tô, máy xúc, máy gạt và do nổ mìn. Tuy nhiên, hoạt động đáng kể nhất là hoạt
động vận chuyển đất đá và than, đây là nguồn phát thải dạng đường. Hoạt động
khoan chủ yếu phát sinh bụi lớn tại khu vực máy khoan, khả năng lan toả bụi là
không nhiều. Hoạt động bốc xúc, vận chuyển than, đất đá cũng là một trong các
nguyên nhân gây ô nhiễm khí độc cao. Theo tính toán, hoạt động bốc xúc trung bình
hàng năm tạo ra khoảng 1347 tấn bụi đất đá và khoảng 0,388 tấn bụi khói do đốt
nhiên liệu. Việc phát tán bụi ra môi trường bên ngoài mỏ có thể chỉ từ tầng +270 trở
lên. Còn xuống sâu, hoạt động này chủ yếu ảnh hưởng tời máy móc, con người hoạt
41
đọng trong phạm vi moong khai thác.
Hoạt động vận chuyển than và đất đá thải: Đối với dự án, đây là hoạt động
gây phát tán bụi lớn và có thể ảnh hưởng môi trường bên ngoài ranh giới mỏ nhiều
hơn cả. Theo tính toán có khoảng 1709 tấn bụi đất đá và 3,7 tấn bụi khói nhiên liệu
hoạt động. Theo tính toán và thiết kế, đường vận chuyển nằm trong ranh giới của
mỏ và có khoảng cách so với ranh giới mỏ có hàm lượng bụi vượt TCCP theo tiêu
chuẩn 5937-2005.
Hoạt động sàng tuyển than: Các hoạt động diễn ra tại khu vực sàng tuyển
than: Ô tô tải đổ tải than vào khu nhà sàng bên trong nhà và bên ngoài trời. Hoạt
động của máy xúc, xúc than đổ vào hộc chứa than rót xuống băng tải để chuyển tải
sang nhà máy điện. Hoạt động nhặt đá và than quá cỡ trên sàn bằng thủ công.
Như vậy, các khâu gây bụi ở đây là: Đổ than vào bãi, di chuyển và xúc than
của máy xúc, rót than từ gầu xúc vào hộc chứa, than chảy từ hộc chứa lên băng tải.
(cid:3) Tronng giai đoạn vận hành mỏ:
Tác động của không khí trong giai đoạn này cũng do hoạt động đốt cháy
nhiên liệu của ô tô, máy xúc, máy gạt và do nổ mìn. Tuy nhiên hoạt động đáng kể
nhất là hoạt động vận chuyển đất đá và than, đây là nguồn phát sinh chất thải dạng
đường. Thông qua tính toán, đã dự báo được tình hình về các chất khí NO2, SO2,
CO do loại hoạt động gây ra sẽ không cao hơn TCCP.
Trong giai đoạn đóng cửa mỏ, tác động gây ô nhiễm môi trường không khí
chủ yếu phát sinh từ các bãi thải. Sau khi kết thúc khai thác mỏ, các bãi thải có cốt
cao khoảng 400m, cao hơn so với mặt bằng mỏ khoảng 100m; đất đá đổ thải thời
gian đầu chưa ổn định, quá trình phong hoá tiếp tục diễn ra tạo các hạt nhỏ mịn.
Vào các mùa khô, nắng, gió có thể thổi bụi đất cát vào môi trường gây ô nhiễm môi
trường không khí trong khu vực.
2.2.2.5. Tác động tới môi trường đất.
Các tác động của dự mở rộng mỏ than Na Dương tới môi trường đất được
xem xét ở các khía cạnh: tác động tới giá trị tài nguyên và mục đích sử dụng; bồi
lắng và làm ô nhiễm vùng đất lân cận; làm giảm lượng nước ngầm trong đất của
42
khu vực; và tác động gián tiếp có thể xảy ra là gây nên tính axit ở các vùng đất khác
do mưa axit. Các khía cạnh này được phân tích đánh giá theo các giai đoạn của dự
án.
(cid:3) Trong giai đoạn xây dựng mỏ:
Về giá trị sử dụng: Trong giai đoạn từ 2001- 2004; dự án đã làm chuyển mục đích sẻ dụng đất của 66.771 m2 đất nhà ở, 189.548 m2 đất nông nghiệp, 96.790 m2
đất lâm nghiệp sang làm mục đích chứa chất thải và mở rộng khai trường. Xét về
mặt giá trị sử dụng, dự án đã có những tác động đáng kể đó là:
- Mất đi chỗ quen thuộc, thuận tiện, xáo trộn cuộc sống trong một thời gian của các
gia đình nằm trong diện giải phóng mặt bằng. - Mất đi nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp tại khu vực này. - Giảm tính đa dạng sinh học và xáo trộn cảnh quan sinh thái.
Tác động chuyển mục đích sử dụng này cũng là nguyên nhân gián tiếplàm ảnh
hưởng đến các vấn đề môi trường, xã hội khác do các hộ dân chuyển đến vùng đất
mới: - Phát nương làm rẫy trong khu vực có thể làm giảm diện tích rừng, tăng xói mòn,
rửa trôi.
- Có thể làm giảm thu nhập các hộ dân do giảm diện tích trồng trọt, đất đai không
phù hợp với canh tác.
Gây tác động do bồi lấp và ô nhiễm các vùng đất lân cận: Các bãi thải Nà Đươi,
bãi thải Toòng Danh là nguồn phát sinh các dòng vật chất rửa trôi theo nước mưa
xuống các vùng đất lân cận gây tình trạng bồi lấp, đồng thời nước thấm từ bãi
thường có tính axit, các kim loại nặng cao cũng có thể gây nên tình trạng ô nhiễm
vùng đất xung quanh bãi thải.
(cid:3) Trong giai đoạn khai thác:
Về giá trị sử dụng: Trong 2005- 2015 dự án tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất của 156.448 m2 đất nhà ở, 308.706 m2 đất nông nghiệp, 2.208.488 m2 đất lâm
nghiệp sang mục đích chứa đất đá chất thải và mở rộng khai trường. Sự thay đổi này
cũng sẽ tạo các tác động tương tự như giai đoạn từ 2001- 2004 nhưng ở quy mô lớn
43
hơn.
- Gây tác động do bồi lấp và ô nhiễm các vùng lân cận: cùng với sự phát triển về
diện tích và khối lượng của các bãi thải, mức đọ bồi lắng và ô nhiễm các vùng đất
xung quanh bãi thải cũng gia tăng. Tuy nhiên, việc lan truyền ở mức độ không lớn
lắm.
- Làm giảm lượng ngầm trong đất: Việc đào đất đá tạo các moong (-) so với địa
hình khu vực gây nên việc thẩm thấu nước ngầm từ các vùng lân cận vào moong,
sau đó lượng nước này lại được bơm thoát ra hệ thống suối để chảy ra sông Kỳ Cùng. Có khoảng 300- 400 m3/ngày đêm nước ngầm bị thất thoát, đây cũng là
nguyên nhân làm giảm lượng nước ngầm của đất đai trong khu vực.
- Các hoạt động gián tiếp: Hoạt động của dự án, tạo ra một khối lượng nước thải
lớn, nếu lượng thải của mỏ Na Dương không được xử lý đảm bảo thì các suối
Toòng Già và Toòng Danh trong khu vực đoạn đổ ra sông Kỳ Cùng sẽ bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nó sẽ không thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp trong
vùng, hoặc nếu có sử dụng cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường cho đất khu vực đó và
ảnh hưởng tới năng suất cây trồng, vật nuôi. Dự án mở rộng mỏ than Na Dương, đi
kèm với dự án nhà máy nhiệt điện Na Dương. Đặc tính của than Na Dương có hàm
lượng lưu huỳnh cao, nên quá trình đốt cháy sẽ sinh ra lượng khí SO2 lớn, khí này
đi vào khi quyển và có thể góp phần tạo thành mưa axit tại một số khu vực khác.
Tác động của mưa axit kéo theo làm chua hoá đất, giảm năng suất cây trồng, vật
nuôi. Tác động của mưa axit kéo theo làm chua hoá đất, giảm năng suất cây trồng,
vật nuôi. Tuy nhiên, việc này cũng giảm đáng kể do vơi công nghệ đốt than cùng
với đá vôi của nhiệt điện Na Dương đã khử được tối đa lượng khí SO2.
(cid:3) Trong giai đoạn kết thúc dự án:
Giai đoạn sau năm 2049; đối với khu mỏ Na Dương, các bãi thải , các mặt
bằng phân xưởng có thể được hoàn thổ và lại chuyển được mục đích sử dụng, đem
lại lợi ích mới. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ rằng một diện tích moong còn lại
sẽ khó chuyển đổi được mục đích vì ở đây sẽ bị lưu nước và có tính axit mạnh.
2.2.2.6. Tác động tới môi trường đất do chất thải rắn.
44
(cid:3) Trong giai đoạn xây dựng mỏ
Chất thải rắn - đất đá thải: Giai đoạm này có khoảng 5.700000 m3 đất đá thải và khoảng 150.000m3 xít thải được thải bỏ trong quá trình sản xuất, và chúng được
đem đổ thải tại các bãi thải Nà Đươi và Toòng Danh. Chất thải rắn giai đoạn này đã
làm chuyển đổi mục đích sử dụng của trên 30 ha đất trong khu vực và gây ra các tác
động nhạt định đến môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất cho
khu vực xung quanh.
Chất thải sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh do cán bộ, công nhân
viên trong toàn bộ công ty thải ra trong quá trình làm việc. Theo tổ chức WHO,
lượng rác thải bình quân đầu người tại các nước đang phát triển là 0,3
kg/người/ngày. Tuy nhiên, thời gian làm việc của mỗi người ( 1 ca tương đương
với 1/3 ngày), do đó lượng rác thải dự báo là 0,1 kg/người/ngày. Giai đoạn xây
dựng mỏ có khoảng 400 lao động, vậy tổng lượng đất đá thải là:0,1 x 400= 40 kg/
ngày. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều như khu vực văn phòng với các loại
chất thải như giấy, bao bì, các phụ phẩm khác; khu vực nhà ăn uống với các chất
thải rắn giàu hữu cơ, phát sinh trong quá trình chế biến hoặc thức ăn thừa có tiềm
ẩn mang mầm mống các ký sinh trùng, sinh vật gây bệnh, nếu không được thu gom,
đem chôn lấp ra xa khu vực thì dễ lây lan bệnh tật. Đặc biệt là lúc môi trường không
khí có độ ẩm cao, các vi sinh vật phát triển mạnh trênchất thải sinh hoạt, tập trung
nhiều tác nhân truyền nhiễm bệnh như muỗi, ruồi...
Chất thải rắn nguy hại: Các chất thải rắn nguy hại có thể kể đến trong dự án
mỏ Na Dương là: các giẻ dính dầu mỡ tại các phân xưởng ô tô, phân xưởng sửa
chữa cơ khí, các dung dịch axit, kiềm trong bình ắc quy thải, các vỏ đựng dầu mỡ
thải,,,
(cid:3) Trong giai đoạn khai thác:
Đất đá thải: Giai đoạn từ 2005- 2049; khối lượng đất đá đổ thải khoảng trên 230.000.000m3 đất đá được bóc xúc đổ vào các bãi thải trong vỉa 9, bãi thải trong vỉa 4 và bãi thải Toòng Danh. Ngoài ra còn có khoảng 2.7000.000m3 xít từ hoạt
động sàng tuyển được đổ ra bãi. Việc hình thành các bãi thải tiếp tục chuyển đổi
mục đích sử dụng trên 270 ha đất đồng thời cũng tăng diện ảnh hưởng và mức độ
45
ảnh hưởng tới môi trường nước, môi trường không khí và môi trường đất.
Chất thải rắn sinh hoạt: Giai đoạn này mỗi ngày thải ra 90 kg chất thải rắn
sinh hoạt, khu vực phát sinh nhiều là bộ phận văn phòng và các bếp ăn tập thể. Tuy
nhiên, các chất rắn ngày sữ được thu gom và đổ vào bãi thải tập trung của thị trấn
Na Dương nên mức độ ảnh hưởng là không lớn.
Chất thải rắn nguy hại: Loại chất thải rắn nguy hại trong giai đoạn này chủ
yếu vẫn là giẻ lai dính dầu mỡ bôi trơn, vỏ đựng dầu mỡ, bình ắc quy thải; tuy
nhiên, lượng xe máy giai đoạn này tăng gấp đôi nên lượng phát thải so vứoi giai
đoạn mỏ cũng tăng gấp đôi.
(cid:3) Trong giai đoạn kết thúc mỏ:
Tồn tại các bãi thải cần phải được hoàn thổ, phục hồi môi trường. Bãi thải Toòng Danh với dung tích khoảng 195 triệu m3. Bãi thải Nà Đươi: trên 18triệu m3. Bãi thải trong vỉa 4: trên 18triệu m3. Bãi thải trong vỉa 9: trên 21 triệum3
Với những bãi thải cao như Nà Đươi, bãi thải Toòng Danh đã tạo nên những
địa hình đồi núi nhân tạo, tiềm ẩn nhiều nguy cơ trụt lở và bồi lắng đất đai, hệ thống
thuỷ văn xung quanh. Ngoài ra còn tạo ra cảnh quan không thân thiện. Tuy nhiên,
do việc hoang nguyên là thủ tục bắt buộc trong hoạt động của dự án vì vậy, các bãi
thải sau khi khai thác sẽ được cải tại, hoàn nguyên nên những tác động trên cũng sẽ
giảm thiểu đáng kể.
2.2.2.7. Đánh giá sự cố và rủi ro môi trường.
Các sự cố môi trường đã được dự báo trong phần trên đó là: (cid:1) Trượt lở bờ mỏ: Rủi ro này đã xảy ra và trong quá trình triển khai dự án sẽ diễn
ra, tuy nhiên, mức độ tác động lớn hay nhỏ là tuỳ thuộc vào việc khải thi của các
biện pháp giảm thiểu, đe doạ lớn nhất nếu không áp dụng các biện pháp giảm
thiểu đối với rủi ro này sẽ là làm sụt lún nhà máy nhiệt điện, cùng với việc
không thể tiến hành khai thác ở mực dưới +126
(cid:1) Trượt lở bãi thải: Với việc tạo nên các bãi thải có độ cao chên h vưói địa hình
xung quanh hàng trăm mét thì việc sụt lở là có thể xảy ra nếu việc đổ thải không
đúng kỹ thuật
(cid:1) Sự cố ngập mỏ: Sự cố ngập mỏ được đánh giá là cũng có thể xảy ra ( vì trong
46
quá khứ đã có 1 lần khu vực này có lũ cực lớn gây ngập ở thị trấn Na Dương
năm 1958 và mỏ ngừng sản xuất). Tuy nhiên, sự cố này được đánh giá là ít gặp
nguy hiểm cũng cần các phương án đề phòng để giảm tối đa mức độ ảnh hưởng
nếu có sự cố xảy ra.
(cid:1) Sự cố than tự cháy: Than tự cháy với các vụ cháy nhỏ, rải rác tại các bãi thải là
thường xuyên xảy ra tuy nhiên việc tạo ra các đám cháy lớn trong quá trình của
dự ánh là ít do than liên tục được tiêu thụ không còn tồn đọng.
(cid:1) Phá huỷ hệ sinh thái lưu vực tiếp nhận do dòng nước thải mỏ có tính axit không
kiểm soát được. Sự cố này luôn có khả năng xảy ra, nó phụ thuộc vào ý chủ
quan của chủ dự án, hoặc sự thiếu trách nhiệm của những người trực tiếp làm
nhiệm vụ vận hành, giám sát trạm xử lý nước.
(cid:1) Sự cố trong khoan nổ mìn : Rủi ro này có nhiều khả năng xảy ro, nó phụ thuộc
vào ý thức chấp hành kỷ luật an toàn của người công nhân
(cid:1) Các sự cố , rủi ro về tai nạn lao động : Rủi ro này luôn thường trực, nó phụ
thuộc cả yếu tố chủ quan và khách quan, tuy nhiên vẫn phụ thuộc nhiều vào ý
thức tuân thủ nội quy an tàon lao độngcủa án bộ, công nhân viên.
2.2.2.8. Tác động tới tài nguyên, sinh học và hệ sinh thái. (cid:1) Tác động tới hệ thực vật:
Theo ước tính , toàn bộ dự án sẽ huy động khoảng trên 900 ha đất của khu
vực. Trong đó khu vực khai trường khoảng 300ha, bãi thải vách trên 300ha, bãi thải
Nà Đươi 150 ha.
Việc huy động quỹ đất dành cho hoạt động khai thác than của mỏ Na Dương đồng
nghĩa với việc giảm một quỹ đất tương ứng với một số mục đích sử dụng khác
nhau. Trong đó, hệ thực vật và nhân tạo đã được hình thành và phát triển trên diện
tích đó bị loại bỏ. Theo tính toán khoảng trên 20ha đất và vườn , trên 48 ha đất nông
nghiệp.; trên 230ha đất rừng. Qua tài liệu khảo sát cho thấy, diện tích rừng sẽ bị
chiếm dụng để phục vụ cho dự án đều là rừng tái sinh, không có các loài thực vật
quý hiếm. Cây cối ở rừng này chủ yếu là thông, bạch đàn, phi lao, xà cừ, các cây
đốt, ,như tre nứa, mai, vầu, lâu sây...Tại vùng diện tích vườn được trồng một số loại
cây ăn quả như mít, vải , nhãn, hồng bì, dứa, ,chuối... Một số cây lương thực như
47
ngô, lúa, khoai, sắn, đậu... Tuy nhiên, xét về giá trị kinh tế, hiện tại mức sinh lợi từ
nguồn tài nguyên thực vật này đem so sánh với việc chuyển đổi để hoạt động
khoáng sản sẽ sinh ra nhiều lợi nhuận hơn. Bên cạnh đó, do khu vực huyện Lộc
Bình là huyện miền núi, diện tích đất rừng lớn, nên sự biến đổi diện tích trên là
không đáng kể và tác động không lớn đến những quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp của vùng.
Tác động tới sinh trưởng và phát triển của hệ thực vật trong khu vực: Hoạt
động của dự án sẽ phát sinh các loại nước thải, khí thải có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của hệ thực vật tự nhiên và
nhân tạo trong khu vực. Về vấn đề tác động gián tiếp của nước thải mỏ, nếu nước
thải mỏ không được xử lý đổ ra hệ thống sông suối thì việc sử dụng nước tưới tiêu
trên suối Toòng Già đoạn từ mỏ ra sông Kỳ Cùng chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng tới
sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.Vấn đề xả thải vào môi trường không khí
các tác nhân gây ô nhiễm như bụi, hơi khí độc. Bụi gây phủ lấp lá và giảm khả năng
quang hợp dẫn đến ảnh hưởng xấu tới sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Các
khi độc như CO, SO2, NO2 gây ra các bệnh ở thực vật, làm cho cây chậm phát
triển, gây cháy mầm lá ở một số cây… (cid:1) Tác động tới hệ động vật trong vùng:
Hoạt động khai thác than đã chiếm chỗ và làm thay đổi chỗ cư trú, sinh sống
của một số loài động vật tự nhiên của khu vực. Với việc làm mất đi khoảng 900 ha
đất, các động vật này phải di cư sang môi trường mới và có thể bị tổn thất do không
thích nghi được với điều kện mới. (cid:1) Tác động tới hệ sinh thái khu vực:
Tác động tới hệ sinh thái cảnh quan: Dự án mở rộng mỏ than Na Dương kéo theo
dự án nhà máy nhiệt điện Na Dương đã thay đổi cảnh quan của vùng Na Dương từ
hệ sinh thái cảnh quan miền núi chủ yếu là hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
chuyển sang theo một kiểu sinh thái cảnh quan mới, sinh thái cảnh quan công
nghiệp, kéo theo nhiều dịch vụ phát triển và góp phần vào đô thị hoá khu vực Na
Dương nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung.
Bên cạnh đó, khai thác lộ thiên, diện tích chiếm dụng lớn, tác động biến đổi
48
địa hình, địa mạo mạnh mẽ đã làm cho cảnh quan từ các dạng đồi bát úp, có hệ thực
vật phát triển chuyển sang hệ cảnh quan với những bãi thải đất đá nhân tạo, bề mặt
bị phá huỷ mạnh mẽ, tạo nên địa hình âm với diện tích và độ sâu lớn (cid:1) Tác động tới hệ sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp:
Theo một số điểm phân tích trên, việc tác động tới hệ sinh thái lâm nghiệp
của dự án là không nhiều. Tuy nhiên, tác động tới hệ sinh thái nông nghiệp là tương
đối lớn. Với các địa phương nằm trong diện cần nhường đất để khai thác nông
nghiệp của xã phần lớn đều nằm trong vùng khai trường, bãi thải vì thế việc chiếm
dụng địa hình này, sẽ tác động lớn tới việc làm và kinh tế xã hội của người dân ở
các thôn Toòng Danh, Khoòn Quanh, Pò Sáy, Khoòn Chè...
2.2.2.9. Tác động đến môi trường kinh tế- xã hội.
Dự án tác động mở rộng mỏ than Na Dương nằm trong tổng thể của dự án
than - điện vì thế mà có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của khu vực,
của ngành nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Việc hình thành nhà
máy điện tiêu thụ toàn bộ loại than có ngọn lửa dài, hàm lượng lưu huỳnh cao đã
tối đa hoá được giá trị sử dụng của tài nguyên và mang lại lợi ích cho nền kinh tế
quốc dân. Theo đó, sẽ phát triển các lĩnh vực công nghiệp trong địa bàn góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Điểm công nghiệp than- điện Na Dương sẽ được đô thị hoá, các loại hình
dịch vụ sẽ phát triển và tạo ra nguồn cung, cầu cho nền kinh tế. Các cơ sở hạ tầng
của khu vực sẽ được nâng cấp tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển, dịch
vụ, hàng hoá thông thương dễ dàng. Tạo việc làm và nâng thu nhập cho trên 1000
người lao động trực tiếp và rất nhiều lao động gián tiếp. Tác động tới một bộ phận
dân cư các xã Sàn Viên, Khuất Xá, Tú Đoạn, thị trấn Na Dương. (cid:1) Tác động tới văn hoá- xã hội của khu vực dự án:
Tác động tích cực: Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống vật chất nâng
cao, kéo theo trình độ văn hoá của khu vực Na Dương cũng ngày một đi lên. Điều
kiện tiếp cận với văn hoá của Na Dương cũng rất phong phú. Hệ thống thông tin,
truyền hình, bưu điện đều đầy đủ, một số hộ khu vực thị trấn đã cung cấp dịch vụ
49
mạng internet. Là khu vực thu hút lao động có tay nghề cao nên đa phần nhân lực
đều từ các khu vực khác đến, nhiều thành phần khác nhau đã tạo cho Na Dương tính
đa dạng văn hoá.
Tác động tiêu cực: Sự đa dạng về văn hoá, là khu vực đang thu hút nhiều
khách hàng đến giao dịch, làm cho địa bàn trở nên đông hơn, quản lý phức tạp hơn
và dễ phát sinh các tệ nạn xã hội. Dễ làm mất đi những phong tục tập quán của
người dân Na Dương mà phần lớn là đồng bào dân tộc Tày chiếm đa số, sau đó là
dân tộc Nùng. Do phải di dời để chuyển nhượng lại đất cho khai thác khoáng sản,
khoảng trên 160 hộ dân tại khu vực dự án phải di dân tới một một nơi ở khác, mất
đi những chỗ quen thuộc lâu đời và tạo nên những xóm dân mới ít nhiều ảnh hưởng
tới thói quen, tập tục sống của người dân. (cid:1) Tác động tới chất lượng sống của con người:
Đối với công nhân mỏ: Dự án mở rộng mỏ Na Dương đã tạo công ăn việc
làm ổn định cho trên 1000 cán bộ công nhân mỏ. Từ chỗ sản xuất cầm chừng, nay
không còn phải lo đầu ra của sản phẩm. Thu nhập được cải thiện, kéo theo đời sống
tinh thần và vật chất cũng được nâng cao. Thị trấn Na Dương ngày một đô thị hoá,
dịch vụ ngày càng phong phú, đáp ứng theo nhu cầu tiêu dùng tăng của bộ phận dân
cư ở đây, đặc biệt là công nhân mỏ và nhà máy điện, các đơn vị phục vụ tại đây. Dự
án mở rộng mỏ than Na Dương, với những máy móc thiết bị được đầu tư mới, các
công nghệ được nâng cao tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được nâng cao
trình độ tay nghề. Có việc làm ổn định, thu nhập cao hơn giúp công nhân mỏ có
điều kiện cho con em học tập.
Đối với người dân địa phương: Việc đô thị hóa, tập trung nhiều người thu nhập
cao tại Na Dương đã tạo nên thị trường tiêu thụ thực phẩm, nông sản cho các xã
trong khu vực. Theo điều tra thì 4 xã, thị trấn trong khu vực chỉ có thị trấn Na
Dương là có chợ (02 chợ). Các hàng hoá lúa gạo, thực phẩm của nhân dân trong
vùng sẽ được tiêu thụ mạnh. Bên cạnh đó sự thông thường và hàng hoá ngày càng
đầy đủ ở đây cũng tạo điều kiện nâng cao đời sống cho bà con khu vực.Địa phương
được hưởng lợi lớn từ dự án phải kể đến là thị trấn Na Dương, nơi tập trung nhiều
50
cán bộ, công nhân có thu nhập và có văn hoá cao. Các hộ dân ở khu vực này có điều
kiện được hưởng lợi về cơ sở hạ tầng, được phát triển và cung cấp các các dịch vụ
tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập.
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà dự án mang lại, vẫn còn một số tác động bất
lợi cho người dân đặc biệt là các hộ thuộc xã Sàn Viên, nằm trong diện giải phóng
mặt bằng. Diện tích canh tác bị mất, hoặc bị thu hẹp dẫn đến ảnh hưởng tới công ăn
việc làm. Nhà cửa phải di dời tới nơi định cư mới,có điều kiện không thuận lợi bằng
nơi cũ... (cid:1) Công trình văn hoá lịch sử:
Trong khu vực dự án có 2 chùa, tuy nhiên các chùa này đều nằm cách xa khu
vực dự án nên không bị tác động của dự án
2.3. Hiện trạng ô nhiễm nước thải mỏ tại Na Dương.
Như đã phân tích ở trên, nước thải mỏ Na Dương có tính axít, trước khi đổ vào sông
Kỳ Cùng vẫn còn cao ( pH < 5) và đặc biệt màu của nước trên dòng suối tại Cầu
Gỗ, Tú Đoạn cách mỏ khoảng 5km vẫn còn màu đỏ của nước thải mỏ Na Dương.
Chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nước thải mỏ Na Dương là cặn lơ lửng và có nguồn
gốc từ bùn đất hoặc than, vì vậy gây tác động tới hệ thống suối của khu vực dưới
dạng bồi lắng, gây bồi lắng tới các dòng suối. Nếu không có giải pháp bảo vệ, suối
Toòng Già có thể vừa bị bồi lấp vừa bị axít hóa. Nước ở các khu vực suối này sẽ
không thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp trong vùng, hoặc nếu có sử
dụng cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường cho đất khu vực đó và ảnh hưởng tới năng
suất cây trồng, vật nuôi.
Hệ thống xử lý nước thải đầu tư sẽ thu nhận nước thải từ moong khai thác
của mỏ than Na Dương. Chất lượng nước thải được lấy mẫu và phân tích cho kết
quả trong bảng.
Bảng 2.1. Chất lượng nước thải moong khai thác mỏ than Na Dương
51
Ngày lấy mẫu: 25/09/2008; 30/09/2008 và 06/10/2008
TCVN Nước thải mỏ Na Dương
(B) các thống Ngày lấy mẫu Cmax Đơn vị TT số 5945 -
25/9/08 30/9/08 06/10/08 2005
- 2,48 2,42 2,36 pH 1 5,5 ÷÷÷÷ 9 5,5 ÷÷÷÷ 9
Độ cứng 733 730 2 - - mgCaCO3/l 1200 toàn phần
3 mg/l 28,0 27,5 27,0 45 50 BOD5
2-
COD 4 mg/l 62,72 45,47 43,90 72 80
2-
mg/l 0,301 0,212 0,206 - - 5 NO2
mg/l 0,71 0,55 0,51 6 NO3
7 TDS mg/l 5850 5300 5270 - -
2-
8 TSS mg/l 170 113 125 90 100
- 9 mg/l 4.921,0 5.108,0 5.059,0 - SO4
10 Fe mg/l 459,47 462,41 473,36 4,5 5
11 Mn mg/l 7,4 9,64 9,79 0,9 1
12 Al mg/l 0,021 0,018 0,018 - -
0,066 0,061 0,058 7,2 8 13 PT
14 Hg mg/l mg/l 0,0003 0,0002 0,0003 0,009 0,01
15 Cd mg/l 0,0061 0,0064 0,0057 0,018 0,02
16 Pb 0,0045 0,0035 0,0039 0,045 0,5
17 As mg/l mg/l 0,0068 0,0064 0,0059 0,09 0,1
mg/l 18 Dầu mỡ 0,75 0,25 0,27 5 4,5
19 Coliform MPN/100ml 400 100 120 4.500 5.000
Nguồn: Viện KHCN Mỏ - TKV
Ghi chú:
52
Cmax là nồng độ tối đa cho phép ( Cmax = C x Kq x Kf).
C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong
TCVN5945:2005.
Kq là hệ số theo lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (Kq = 0,9).
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải (Kf = 1,0)
So sánh kết quả phân tích với TCVN 5945-2005 (B), cho thấy:
- Nước thải có tính axít mạnh, giá trị pH dao động từ 2,36 – 2,48 ; không đạt TCCP
(pH = 5,5 – 9).
- Hàm lượng Fe cao, dao động từ 459,47 mg/l – 473,36 mg/l; vượt TCCP từ 102 –
105 lần.
- Hàm lượng Mn dao động từ 7,4 mg/l – 9,79 mg/l; vượt TCCP từ 8,1 đến 10,7 lần.
- Hàm lượng TSS dao động từ 113g/ml – 170g/ ml, vượt TCCP từ 1,25 đến 1,9 lần
- Các chỉ tiêu còn lại đều đạt TCCP.
Ngoài kết quả phân tích trên, chất lượng nước thải của mỏ than Na Nương còn được
theo dõi tại các năm trước, số liệu được trình bày ở phần phụ lục.
Như vậy, có thể xác định nước thải từ moong khai thác của mỏ than Na Dương bị ô
nhiễm bởi các thông số chính: pH, Fe, Mn.
Tiểu kết chương 2.
Chương 2 tập trung phân tích các tác động môi trường của hoạt động khai thác
than nói chung cũng như hoạt động khai thác của hoạt động mở rộng khai thác than
tại mỏ than Na Dương- công ty TNHH than Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn nói riêng. Hoạt động khai thác than một mặt mang lại những lợi ích kinh tế to
lớn cho nền kinh tế, mặt khác cũng gây ra các tác động nghiêm trọng đến môi
trường, nếu không có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các tác động xấu
do hoạt động đến môi trường có thể sẽ dẫn đến ô nhiễm và suy thoái môi trường, tác
động đến sức khỏe, đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa cho người dân ở khu vực khai
thác cũng như các khu vực lân cận. Trong các tác động đến môi trường của hoạt
động khai thác than, chương hai cũng tập trung nhấn mạnh phân tích tác động của
nước thải mỏ đến môi trường tự nhiên ( đất, nước, hệ sinh thái...)và sức khỏe con
53
người. Nước thải mỏ Na Dương có tính axít và hàm lượng các kim loại nặng cao, có
màu đỏ đặc trưng do nước thải có chứa hàm lượng lưu huỳnh cao. Những tính chất
này gây phá hủy thiết bị, máy móc sử dụng trong khai thác, khi đổ ra sông suối có
thể gây phá huỷ hệ sinh thái thủy vực, tác động đến động thực vật, làm suy giảm
chất lượng và số lượng nước ngầm khu vực, làm giảm năng suất cũng như chất
lượng của hoạt động nông nghiệp, ảnh hưởng đến sức khỏe con người khu vực bị ô
nhiễm...
Những phân tích trên là một trong những luận điểm để cho việc đánh giá hiệu
quả tài chính, kinh tế, xã hội và môi trường của dự án trạm xử lý nước thải sẽ giới
thiệu và phân tích ở chương 3.
Chương 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ THAN NA
DƯƠNG.
3.1. Sự cần thiết phải đầu tư.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV than Na Dương - VVMI.
Địa chỉ liên lạc: Thị trấn Na Dương, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
Đơn vị tư vấn: Viện Khoa Học Công Nghệ Mỏ - TKV.
Như đã phân tích ở chương 2, nước thải mỏ có tác động xấu đến môi trường
cũng như phá hủy các thiết bị công trình của nhà máy khai thác than, ảnh hưởng
đến sức khỏe của công nhân mỏ cũng như người dân ở khu vực khai thác và các khu
vực lân cận. Những tác động này gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến đời
sống xã hội và môi trường. Dự án “Xử lý nước thải mỏ than Na Dương - Công ty
TNHH MTV than Na Dương - VVMI”.
Mặt khác,tại điều 44 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 có quy định tổ chức,
cá nhân, hoạt động khoáng sản phải thực hiện thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường. Bên cạnh đó, chiến lược của Tập Đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam thì việc xử lý nước thải mỏ đủ tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp sẽ được bắt đầu thực hiện từ năm 2005 và đến năm 2015 sẽ hoàn thành việc
54
áp dụng bắt buộc đối với tất cả các công ty mỏ trong toàn ngành. Theo kết quả quan
trắc môi trường nước thải những năm qua tại Công ty TNHH một thành viên than
Na Dương -VVMI, một số chỉ tiêu vượt TCVN 5945-2005 (B) như chất rắn lơ lửng
(TSS), Sắt (Fe), Mangan (Mn) nhưng chưa xử lý đạt TCCP. Dự báo trong nhiều
năm tới, các chỉ tiêu gây tác hại xấu đến môi trường của nước thải mỏ Na Dương sẽ
không thay đổi nhiều với thời gian tồn tại trên 40 năm. Dự kiến trong những năm
tới công suất cần thiết cần xử lý nước thải sẽ là 1.000m3/h.
Như vậy, để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt của khu vực và thực hiện
các yêu cầu trên rất cần thiết phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ
Công ty TNHH một thành viên than Na Dương -VVMI.
3.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng.
Theo kết quả báo cáo đề tài cấp Bộ Công nghiệp năm 2005 “Khảo sát, đánh
giá thực trạng công nghệ xử lý nước thải ngành công nghiệp sản xuất than trong
nước và tổng quan công nghệ xử lý nước thải ngành sản xuất than ở nước ngoài” do
Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - TKV thực hiện, nước thải mỏ than được xử lý chủ
yếu bởi các công nghệ sau:
* Công nghệ sử dụng đầm sinh học:
Hiện nay, công nghệ này được ưu tiên sử dụng để xử lý các nguồn ô nhiễm. Tuy
nhiên, khi áp dụng công nghệ này đòi hỏi có diện tích các lưu vực nước rộng lớn và
các loại thực vật thích hợp nhằm xử lý các chất ô nhiễm. Trong điều kiện khu vực
mỏ than Na Dương, không thích hợp áp dụng công nghệ này.
* Công nghệ bể trung hoà: được sử dụng để xử lý nước thải có tính axít.
+ Trung hòa bằng NaOH, NaHCO3, Na2CO3: Đây là phương pháp đơn giản. Tuy
nhiên, phương pháp này tương đối đắt tiền.
+ Trung hòa bằng sữa vôi hoặc đá vôi: Đây là phương pháp đơn giản và mang tính
hiệu quả cao. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này cần tiếp tục xử lý các chất
rắn kết tủa.
* Sử dụng các chất ô xi hoá (ozôn, KMnO4, ClO2) để xử lý Mn và một số chất ô
nhiễm khác.
55
Hiện nay các mỏ than ở Việt Nam đã sử dụng các công nghệ sau:
+ Lắng bằng trọng lực, kết hợp chất keo tụ dùng để xử lý các chất rắn lơ lửng. Hệ
thống xử lý này đơn giản và được áp dụng rộng rãi để xử lý sơ bộ nước thải mỏ.
+ Dùng sữa vôi, kết hợp chất keo tụ: Công nghệ này được áp dụng khá rộng rãi ở
các mỏ than để xử lý nước bị axít hóa và các chất rắn lơ lửng do chi phí thấp và
mang hiệu quả kinh tế, kĩ thuật trong xử lý nước thải và bảo vệ môi trường.
+ Dùng bể đá vôi: Bể đá vôi đã được triển khai tại mỏ Vàng Danh. Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai áp dụng, không đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật.
Xem xét tính chất nước thải mỏ than Na Dương với đặc tính ô nhiễm nặng về các
thông số pH, Fe, Mn và địa hình của mỏ, kết hợp với phân tích các loại công nghệ
xử lý nước thải mỏ hiện có đề xuất phương án công nghệ xử lý nước thải cho mỏ
than Na Dương là:
Dùng sữa vôi để điều chỉnh pH.
Dùng chất ôxi hoá mạnh KMnO4 để ôxi hoá Fe, Mn về dạng kết tủa
Dùng chất keo tụ dạng polime để keo tụ các chất rắn lơ lửng.
Công suất xử lý:
Theo lưu lượng nước thải mỏ hiện tại và những năm tiếp theo, lưu lượng nước thải
cần xử lý được xác định là 1000 m3/h.
- Chỉ tiêu xử lý:
Các chỉ tiêu ô nhiễm xác định phải xử lý là:
+ pH dao động từ 2,3 – 3,0
+ Fe hàm lượng dao động từ 450 mg/l – 500 mg/l.
+ Mn hàm lượng dao động 7 mg/l – 10 mg/l.
- Tiêu chuẩn đáp ứng: Theo tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 (B) với các thông số:
+ pH dao động từ 5,5 – 9,0
+ Tss < 90 mg/l
+ Fe <4,5 mg/l
56
+ Mn <0,91 mg/
Xây dựng sơ đồ công nghệ, giải pháp kỹ thuật
Với công nghệ lựa chọn như trên, sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ than Na
Dương được xây dựng như hình sau:
ĐẬP DÂNG NƯỚC
Mương dẫn nước
Dung dịch sữa vôi
BỂ KHUẤY TRỘN
Nước thu
Bơm
Dung dịch KmnO4
BỂ PHẢN ỨNG
Bơm
BỂ LẮNG NGANG
Nước sạch
BỂ NÉN BÙN
Dung dịch keo tụ
Bể chứa nước sạch
Bùn
Nước đạt TCVN 5495 -2005
Sử dụng cho mục đích khác
Xe vận chuyển bùn ra bãi thải
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ than Na Dương
57
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Nước thải từ moong được bơm lên và thu gom vào mương dẫn, đưa đến hệ
thống xử lý. Trước tiên, nước được đi qua bể khuấy trộn, tại đây nước thải được
trộn lẫn với dung dịch sữa vôi, chất ôxi hoá bằng hệ thống khuấy cơ khí. Tiếp theo
nước được dẫn vào ngăn phản ứng, trước khi đi vào ngăn phản ứng, hỗn hợp nước
thải được bổ sung dung dịch polime. Tại bể phản ứng, các phản ứng tiếp tục diễn ra.
Sau quá trình phản ứng, hỗn hợp nước được đưa sang bể lắng ngang. Trong
bể lắng ngang chủ yếu diễn ra quá trình lắng. Các chất kết tủa và chất rắn lơ lửng
được lắng bằng trọng lực xuống đáy bể, loại bùn cặn này được hệ thống gạt bùn
bằng cơ khí gạt từ cuối bể về các rốn thu bùn ở đầu bể lắng. Tại các rốn thu bùn,
bùn được các máy bơm chìm bơm về bể nén bùn.
Tại bể nén bùn, bùn được tiếp tục nén, nước trong phía trên được thu gom và
đưa quay trở lại đầu vào để xử lý tiếp. Bùn trong bể nén được bơm lên xe ô tô rồi đổ
ra, chôn lấp trên bãi thải.
Nước sạch sau xử lý được dẫn vào bể chứa, dùng bơm để cấp nước từ bể này
để pha các loại dung dịch sữa vôi, KMnO4, polime.
Để tự động kiểm tra và điều chỉnh pH của nước thải trước khi xả, lắp đặt hệ
thống kiểm pH tự động.
3.3. Các hạng mục công trình và chi phí đầu tư.
Chi phí của dự án bao gồm chi phí ban đầu và chi phí vận hành. Cụ thể là: (cid:1) Chi phí ban đầu bao gồm:
+ Chi phí xây dựng.
+ Chi phí thiết bị.
+Chi phí giải phóng mặt bằng, đền bù.
+ Chi phí khác.
+ Chi phí dự phòng.
Tính toán cụ thể các chi phí như sau:
58
3.3.1. Chi phí xây dựng( C1 =6.494.715 nghìn đồng)
Bảng 3.1. Khái toán chi phí xây dựng
Đơn vị tính: nghìn đồng
Khái toán chi phí xây dựng
Chi phí Chi phí Đơn Số Thuế STT Khoản mục chi phí Đơn giá trước VAT vị lượng sau thuế thuế
5,904,287 590,429 6,494,715 Tổng cộng
5,845,828 584,583 6,430,411 I Chi phí xây dựng công
trình phụ trợ
Đào đắp đất tạo mặt bằng m3 7,700 18 135,211 13,521 148,732 1
công trình
cái 684,945 684,945 68,495 753,440 1 2 Đập tràn
Mương dẫn nước vào hệ HT 47,431 47,431 4,743 52,174 1 3
thống
1 cái 4 Song chắn rác 2,128 2,128 213 2,340
1 cái 5 Sàn công tác cái 3,782 3,782 378 4,160
1 cái 6 Giá đỡ téc nước 4,786 4,786 479 5,265
2 cái 7 Bể khuấy trộn 20,468 40,936 4,094 45,029
1 cái 8 Bể lắng và bể phản ứng 2,578,894 2,578,894 257,889 2,836,783
1 9 Mương dẫn nước sau xử cái 59,810 59,810 5,981 65,792
lý
1 cái 10 Bể chứa nước sạch 47,653 47,653 4,765 52,418
1 cái 11 Bể nén bùn 411,200 411,200 41,120 452,320
1 cái 12 Cụm bể pha hóa chất 96,013 96,013 9,601 105,615
1 cái 13 Nhà vận hành, nhà kho 170,633 170,633 17,063 187,697
1 cái 14 Nhà kho chứa vôi cái 493,599 493,599 49,360 542,959
1 15 Tuyến đường ống công HT 358,158 358,158 35,816 393,974
59
nghệ
15.1 Tuyến đường ống cấp HT 1 104,920 104,920 10,492 115,412
nước sạch
15.2 Tuyến đường ống cung HT 1 4,136 4,136 414 4,550
cấp dung dịch sữa vôi
15.3 Tuyến đường ống cấp HT 1 4,523 4,523 452 4,976
dung dịch polime
15.4 Tuyến đường ống cấp HT 1 2,186 2,186 219 2,405
dung dịch KMnO4
15.5 Tuyến đường ống dẫn HT 1 242,392 242,392 24,239 266,632
bùn
16 Tuyến mương thoát nước HT 1 117,649 117,649 11,765 129,414
mặt bằng
17 Tuyến đường nội bộ m 320 83 26,536 2,654 29,189
Hệ thống điện HT 566,465 566,465 56,647 623,112 1 18
% 58,458 5,846 64,304 1 II Chi phí xây dựng công
trình tạm để ở và điều
hành thi công
Nguồn: Viện KHCN Mỏ - TKV
3.3.2. Chi phí thiết bị.( C2 = 2.571.715 nghìn đồng)
Chi
phí
STT
Thuế
Chi
phí
Đặc
tính kỹ
Đơn
Số
Tên thiết bị
Đơn giá
trước
VAT
sau thuế
thuật
vị
lượng
thuế
Bảng 3.2. Khái toán chi phí thiết bị.
2,439,848 131,866 2,571,715
Tổng cộng
2,078,725 103,936 2,182,661
I
Chi phí mua thiết bị
Cân đồng hồ định lượng polime
Gmax 0-5kg
cái
1
2,000
2,000
100
2,100
1
60
2
Cân đồng hồ định lượng vôi.
Gmax 100kg
cái
1
3,500
3,500
175
3,675
3
Thiết bị khuấy polime
P=2,2kw,
có
HT
2
27,500
55,000
2,750
57,750
biến tần
4
Thiết bị khuấy sữa vôi
P=2,2kw,
có
HT
4
27,500
110,000
5,500
115,500
biến tần
5
Thiết bị khuấy KMnO4
P=2,2kw,
có
HT
2
27,500
55,000
2,750
57,750
biến tần
6
Thiết bị khuấy trộn nước thải và
P=2,2kw,
có
HT
2
27,500
55,000
2,750
57,750
hoá chất
biến tần
7
Hệ thống gạt bùn bằng cơ khí
Khẩu độ chiều
HT
2
580,000 1,160,000 58,000
1,218,000
ngang=7m; độ
cao cách gạt
3,5m; tốc độ di
chuyển
3-
4,5cm/s;
P=5,5x2kw
8
Bơm dung dịch vôi
Q=30m3/h;
cái
1
65,000
65,000
3,250
68,250
P=5,5kw,
cã
biÕn tÇn
9
Bơm cấp nước pha dung dịch
Q=30m3/h;
cái
1
25,500
25,500
1,275
26,775
P=2,2kw
10
Bơm bùn từ bể lắng về bể nén
Q=20m3/h;
cái
4
23,500
94,000
4,700
98,700
bùn
P=2,2kw
11
Bơm bùn từ bể lắng lên xe téc
Q=20m3/h;
cái
2
23,500
47,000
2,350
49,350
P=2,2kw
HT
1
12
Hệ thống giám sát pH tự động và
Kết nối giữa
115,000 115,000
5,750
120,750
máy bơm dung dịch vôi
đầu đo pH, bộ
vi xử lý và máy
bơm dung dịch
vôi
13 Máy đo pH cầm tay
Dải đo từ 1- 14
cái
21,000
21,000
1,050
22,050
1
14 Máy quang phổ và bộ test kít với
bộ
47,500
47,500
2,375
49,875
1
11 chỉ tiêu: TDS, COD,NO2-,
NO3-,NH4+, Fe,Mn, Cd, As
61
15
Bommer để xác định tỷ trọng vôi Dải đo từ 1- 30
bộ
1,000
1,000
1
50
1,050
1
50
1,050
16
Bộ dụng cụ thử nghiệm (ống
bộ
1,000
1,000
đong, cốc thủy tinh, pipét)
17
Dụng cụ khác
bộ
1
1,000
1,000
50
1,050
18
Băng tải di động
B=400,
L=9-
cái
1
60,000
60,000
3,000
63,000
12m, Q=2T/h,
P=2,2kW
1600x500x1600 cái
1
60,000
60,000
3,000
63,000
19
Tủ sơn tĩnh điện T1 cùng các bộ
phận đi kèm
800x500x1200
cái
1
50,000
50,000
2,500
52,500
20
Tủ sơn tĩnh điện T2 cùng các bộ
phận đi kèm
800x500x1200
cái
1
50,000
50,000
2,500
52,500
21
Tủ sơn tĩnh đienẹ T3 cùng các
phụ kiện đi kèm
cái
3
75
225
11
236
22
15A
áptômát 1 pha
%
10
207,873
20,787
228,660
II
Chi phí vận chuyển và lắp đặt
thiết bị
153,251
7,143
160,394
III Chi phí khác liên quan đến việc
mua thiết bị
1
Chi phí kiểm định chất lượng
%
0.5
10,394
10,394
2
Chi phí hướng dẫn vận hành,
Tạm tính
142,857
7,143
150,000
cộng nghệ xử lý nước thải
Nguồn: Viện KHCN Mỏ - TKV
3.2.3.Chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng
62
( C3 = 1.114.697 nghìn đồng)
Bảng 3.3. Chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chi phí Chi phí Thuế STT Khoản mục chi phí trước VAT sau thuế thuế
1,024,982 89,716 1,114,697 Tổng cộng
I 198,092 19,809 217,901 Chi phí quản lý dự án
II 743,622 63,756 807,378 Chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí khảo sát bổ sung, thu
thập, chỉnh lý tài liêuh phục vụ 29,539 1,477 31,016 1 lập dự án và thiết kế BVT -
TDT
2 Chi phí lập dự án đầu tư 106,398 5,320 111,718
3 Chi phí thiết kế BVTC- TDT 299,843 29,984 329,828
Chi phí thẩm tra thiết kế 4 13,285 1,328 14,613 BVTC
5 Chi phí thẩm định TDT 12,930 1,293 14,223
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
6 đánh giá hồ sơ dự thầu thi 25,329 2,533 27,862
công xây dựng
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
7 đánh giá hồ sơ dự thầu cung 9,979 998 10,977
cấp vật tư, thiết bị
Chi phí giám sát thi công xây 8 143,533 14,353 157,887 dựng
63
Chi phí giám sát thi công lắp 9 26,594 2,659 29,254 đặt thiết bị
Chi phí theo dõi, đánh giá và
10 hoàn thiện công nghệ xử lý 76,190 3,810 80,000
nước
III Chi phí khác 83,268 6,151 89,418
1 Lệ phí thẩm định dự án đầu tư 2,165 217 2,382
Chi phí nghiệm thu bàn gio 2 5,000 500 5,500 công trình
3 Chi phí bảo hiểm công trình 19,128 1,913 21,041
Chi phí thẩm tra và phê duyệt 4 21,761 21,761 quyết toán
5 Chi phí kiểm toán công trình 35,213 3,521 38,735
Nguồn: Viện KHCN Mỏ - TKV
3.2.4. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư: 1.076.379 nghìn
đồng( C4=1.076.379 nghìn đồng)
Bảng 3.4. Bảng chi phí ban đầu
Đơn vị tính: nghìn đồng
CHI PHÍ BAN ĐẦU
STT Các khoản mục chi phí Số tiền
I 6494715 Chi phí xây dựng ( C1)
1 Chi phí xây dựng công trình phụ trợ 6430411
2 Chi phí xây dựng tạm để ở và điều hành 64304
II 2571715 Chi phí thiết bị ( C2)
1 Chi phí mua thiết bị 2182661
2 Chi phí vận chuyển và lắp đặt thiết bị 228660
3 Chi phí khác liên quan đến mua thiết bị 160394
64
III Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư 1076397
(C3)
Chi phí quảndự lý án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
IV ( C4) 1114697
1 Chi phí quản lý dự án 217901
2 Chi phí đầu tư xây dựng 807378
3 Chi phí khác 89418
V Chi phí dự phòng = 10%x ( I + II + III + IV) 1125752
12383277 Tổng chi phí ban đầu C0= C1 + C2 + C3 + C4
Nguồn: tác giả tổng hợp
3.3.5. Chi phí vận hành của dự án ( Cvh = 31.015,664 nghìn đồng)
Bảng 3.5. Chi phí vận hành
Đơn vị tính: đồng
CHI PHÍ VẬN HÀNH
Cách Số Đơn giá Thành tiền STT Khoản mục chi phí tính lượng (đồng)
Chi phí nhân công trực I 9,572,071 tiếp
I.1 Chi phí nhân công 36 8,743,952
Chi phí nhân công đo 1 12 Công 182,332 2,187,984 đạc
Thử nghiệm các phương 2 24 Công 182,332 4,375,968 pháp xử lý
3 Phân tích mẫu nước 2 mẫu 1,090,000 2,180,000
I.2 Công 36 23,003 828,119 Bảo hiểm XH, Y tế
II Chi phí công tác 3,000,000
65
III Chi phí công tác 6,800,000
Thuê xe đi công tác chuyến 2 2,500,000 5,000,000 1
Phụ cấp lưu trú Công 12 150,000 1,800,000 2
IV Chi phí chung 7,167,666
Chi phí lương cán bộ 12% x (I 1 quản lý +II + III) 2,324,648
10% x
2 Chi phí khấu hao TSCĐ (I+ II+ 1,937,207 III)
15% x
3 Chi phí quản lý khác (I+ II+ III 2,905,811 + IV)
5% x (I+
V II+ III + Chi phí khác 1,326,987 IV)
6% x(I+ Thu nhập chịu thuế VI II+ III + 1,672,003 tính trước IV + V)
I+ II+ III VII Giá trị trước thuế + IV + V 29,538,727
5% x VII VIII Thuế GTGT 1,476,936
Tổng cộng 31,015,664
66
(cid:3) Bảng chi phí của dự án:
Bảng 3.6. Chi phí của dự án
STT Khoản mục chi phí Số tiền
1 Chi phí ban đầu ( C0) 12.383277 nghìn đồng
31015,664 nghìn đồng 2 Chi phí vận hành hàng năm ( Cvh)
3. 4. Lợi ích của dự án.
Lợi ích của dự án được chia thành 2 loại là lợi ích có thể lượng hóa bằng cách tính
toán trực tiếp ( B1) và lợi ích không thể lượng hóa ( B2)
(cid:3) B1 bao gồm:
3.4.1. Giảm chi phí xử lý nước thải( B11):
Theo nghị định số 67/2003/ NĐ- CP về thu phí nước thải và Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2003/ NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, đối với hoạt động khai thác khoáng
sản sẽ tiến hành thu phí đối với nước thải công nghiệpbao gồm các chất gây ô
nhiễm sau: TSS, Hg, Cd, Pb, As, BOD.
Sau khi xử lý, hàm lượng TSS giảm từ 170g/ml -> 90g/ml. Theo TCVN thì: B11= (170 – 90) x 10-3 kg/m3 x 1000m3/h x 24h x 365 x 350 đ/kg = 245.288.000
(đồng/năm) = 245288 (nghìn đồng/ năm)
Vậy : B11= 245288 nghìn đồng / năm.
3.4.2. Lợi ích từ việc bán nước sạch ( B12)
Theo sơ đồ công nghệ của trạm xử lý nước thải, nước sạch sau xử lý được dẫn
vào bể chứa, dùng bơm để cấp nước từ bể này để pha các loại dung dịch sữa vôi,
KMnO4, polime. Như vậy sẽ tiết kiệm được một lượng tiền từ việc mua nước sạch
67
để vận hành trạm xử lý này. Theo thiết kế , lượng nước sạch tái sử dụng để pha các loại dung dịch này là 40m3/h, trong đó lượng nước sạch sau khi xử lý được tuần hoàn trở lạilà 30m3/h.Với giá bán nước sạch là 7.600đồng/m3 tính theo giá bán nước
sạch dùng cho hoạt động công nghiệp. Ta tính được lợi ích từ việc bán nước sạch
hàng năm là:
B12 = 30 x 24 x 365 x 7.600 = 1.997280000 ( đồng) = 1997280 ( nghìn đồng)
B12 = 1.331520 (nghìn đồng).
Bảng 3.7. Lợi ích của dự án trong 1 năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT Khoản mục lợi ích Số tiền
1 Lợi ích do giảm tiền đóng phí nước thải 245288
2 Lợi ích từ tái sử dụng nước sạch 1997280
2242568 3 Tổng lợi ích
(cid:3) B2 bao gồm các lợi ích khó lượng hóa:
Những lợi ích sau để bao gồm 2 loại: đó là những lợi ích có thể lượng hóa được,
nhưng do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên dữ liệu để tính toán chưa có đú và
những lợi ích mang tính chất định tính. Cụ thể là:
Bảng 3.8. Danh mục các lợi ích chưa lượng hóa được.
Lợi ích Có thể Định Phương pháp đánh giá
lượng hóa tính
Tránh được khoản tiến phạt do gây ô x Theo quy định của Luật Bảo
nhiễm môi trường nước mặt, nước vệ môi trường 2005.
ngầm, đất…
Tránh được chi phí chữa bệnh do ô x Phương pháp chi phí – sức
nhiễm nước khỏe
x Tăng năng suất nông nghiệp( cây Phương pháp so sánh năng
trồng, vật nuôi, thủy sản) suất sản lượng thu hoạch
Hạn chế suy thoái thủy vực sông x
68
Uy tín doanh nghiệp x
Do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, nên chuyên đề chưa có đủ
các dữ liệu cần thiết để có thể tính toán được các lợi ích này. Tuy nhiên, những lợi
ích này là rất đáng kể và cần phải lưu ý khi phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư
cũng như đưa ra quyết định đầu tư.
3.5. Tính toán các chỉ tiêu.
Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế thế giới, năm
2009 chịu ảnh hưởng từ sự suy thoái kinh tế này, năm 2009 có sự biến động khá lớn
về lãi suất ngân hàng và tỷ lệ lạm phát. Vì thời gian của dự án kéo dài đến 20 năm,
để đơn giản cho tính toán, tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn là 10%.
Theo thiết kế và khấu hao, tuổi thọ của dự án là 20 năm.
Qua tính toán ở trên, ta có bảng tổng hợp lợi ích – chi phí như sau:
Bảng 3.9. Lợi ích và chi phí của dự án.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm Chi phí lợi ích Lợi ích ròng
0 -12383277 0 -12383277
1 -31016 2242568 2211552
2 -31016 2242568 2211552
3 -31016 2242568 2211552
4 -31016 2242568 2211552
5 -31016 2242568 2211552
6 -31016 2242568 2211552
7 -31016 2242568 2211552
8 -31016 2242568 2211552
9 -31016 2242568 2211552
10 -31016 2242568 2211552
69
11 -31016 2242568 2211552
12 -31016 2242568 2211552
13 -31016 2242568 2211552
14 -31016 2242568 2211552
15 -31016 2242568 2211552
16 -31016 2242568 2211552
17 -31016 2242568 2211552
18 -31016 2242568 2211552
19 -31016 2242568 2211552
20 -31016 2242568 2211552
Tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm Excel ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.10. Kết quả tính toán các chỉ tiêu
Đơn vị tính: nghìn đồng
Các chỉ tiêu PBV PCV NPV BCR IRR
Kết quả 17.356,568 11.497,576 5.859,010 1,51 17%
( PBV, PCV là giá lợi ích ròng và giá trị chi phí ròng)
Theo bảng kết quả tính được ở trên, ta thấy:
NPV = 5.859.010 nghìn đồng (= 5,859010 tỷ đồng )> 0
BRC = 1.51 > 1.
IRR = 17%
Kết luận: Dự án hiệu quả, nên tiến hành đầu tư xây dựng.
3.6. Phân tích độ nhạy. 3.6.1. Khi tỷ suất chiết khấu thay đổi:
. Tuổi thọ của dự án khá dài nên tỷ lệ chiết khấu có thể nằm trong một khoảng dao
động lớn. Để phân tích sự thay đổi của NPV khi r thay đổi, chuyên đề chọn 2 tỷ lệ
chiết khấu thay đổi là r = 5% và r = 15%. Theo tính toán trên phần mềm Excel, ta
70
thu được kết quả như bảng sau:
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu(r)
Các chỉ tiêu PVB PVC l NPV BCR IRR
Kết quả với 26.616,527 12.161,718 14.454,808 2.19 17%
r = 5%
Kết quả với 12.206,066 10.936,883 1.269,182 1.12 17%
r = 15%
Nhận xét: Khi r tăng từ 5% -> 15%, các giá trị NPV, BCR giảm dần, tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ không thay đổi (=17%)
Ta có biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của NPV khi tỷ suất chiết khấu thay đổi như
sau:
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi NPV khi r thay đổi
16000
14454.808
12000
8000
NPV
) g n ồ đ u ệ i r t (
5859.01
V P N
4000
1269.182
0
5%
10%
15%
r (%)
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi NPV khi r thay đổi.
71
3.6.2. Khi giá bán nước thay đổi.
Giá bán nước phụ thuộc tình hình kinh tế, sự sẵn có của tài nguyên nước, nhu
cầu sử dụng, phụ thuộc các chính sách sử dụng nước… Vì vậy có thể thay đổi. Giả
sử giá bán nước sạch có thể thay đổi 1500đ/m3 thì ta có các chỉ tiêu thay đổi như
sau:
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu thay đổi khi giá bán nước thay đổi
Các chỉ tiêu PVB PVC NPV BCR IRR
14.305,635 11.497,576 1.808,069 1,24 13% Kết quả với
Pnước =6.100đ/m3
Kết quả với 20.407,538 11.497,57 8.909,962 1,77 20%
Pnước =9.100đ/m3
Nhận xét: Khi giá nước thay đổi từ 6100đ/m3 -> 9100đ/m3, NPV tăng dần, theo đó
tỷ suất lợi nhuận cũng tăng từ 1,24 ->1,77. Ta có biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của
72
NPV theo sự thay đổi của giá nước như sau:
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của NPV khi giá nước thay đổi
12000
8909.962
8000
) g n ồ đ
NPV
5859.01
u ệ i r t (
V P N
4000
1801.069
0
6100
7600
9100
giá bán nước (đ/m3)
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của NPV khi giá bán nước sạch thay đổi
3.7. Kết luận.
Theo kết quả thu được như trên, dự án nên được thực hiện vì đã đạt được hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể: (cid:1) Lợi ích về kinh tế:
- Công trình với mục đích bảo vệ môi trường, giảm chi phí đóng phí nước thải
thông qua các thông số ô nhiễm theo nghị định 67/CP/2003 và nghị định số 04/
2007/ NĐ- CP của Chính phủ về thu phí nước thải bảo vệ môi trường.
- Việc xử lý nước thải,ngăn chặn các chất bẩn độc hại gây ra ô nhiễm môi trường
từ mỏ than đã làm giảm các ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt và môi
trưòng sản xuất xung quanh,
- Giảm thiểu chi phí khắc phục môi trường, tận dụng nguồn nước tái sử dụng cho
73
sản xuất nông nghiệp, tạo nề nếp sản xuất thân thiện với môi trường cho công ty
than Na Dương. Từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính của mỏ hoạt động
một cách liên tục và hiệu quả, duy trì sự phát triển bền vững, nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Là điều kiện đủ để thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm
vụ chính trị của doanh nghiệp mỏ, đảm bảo vệ sinh môi trường và hiệu quả cho
các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh chính của mỏ.
(cid:1) Lợi ích về xã hội: Việc xử lý trạm xử lý nước thải mỏ Na Dương không những
mang lại những lợi ích về kinh tế như đã phân tích ở trên mà còn mang lại lợi
ích to lớn đối với xã hội. Xây dựng trạm xử lý nước thải đảm bảo tuân thủ Luật
Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, là điều kiện để mỏ Na Dương có thể mở
rộng công suất khai thác. Sự phát triển về quy mô khai thác, một mặt mang lại
một nguồn lợi về kinh tế lớn cho công ty Than Na Dương, mặt khác cũng đóng
góp rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội cho địa phương cũng như là nền
kinh tế nói chung. Cụ thể là, việc mở rộng khai thác mỏ sẽ duy trì và tạo thêm
nhiều việc làm mới cho người lao động ( trực tiếp và gián tiếp), nâng cao thu
nhập cho người dân. Phát triển kinh tế thúc đẩy phát triển về xã hội, văn hóa cho
vùng, người dân có nhiều cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ về giáo dục và y
tế hơn. Nguồn ngân sách thu mà chính quyền địa phương thu được sẽ là nguồn
chi cho các chương trình phát triển kinh tế của địa phương.
(cid:1) Lợi ích về môi trường:
Khi xây dựng hệ thống xử lý, nước thải sẽ được xử lý đảm bảo theo tiêu chuẩn
TCVN 5945-2005 (B). Việc nước xả thải đảm bảo tiêu chuẩn sẽ góp phần phục hồi
môi trường nước mặt của khu vực.
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn là công ty đã tuân thủ
tốt pháp luật về Bảo vệ môi trường và Bảo vệ Tài nguyên nước. Xử lý tốt nguồn
nước thải mỏ trước khi thải ra môi trường sẽ giảm thiểu được các tác động lên môi
trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm, giảm thiểu được nguy cơ suy giảm đa
74
dạng sinh học của vùng.
Như vậy: Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ không lớn nhưng lợi
ích thu lại cho mỏ thực sự rất to lớn, thể hiện qua việc ngăn chặn những thiêt hại về
môi trường sản xuất, giá trị thiệt hại dự kiến sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý này. Ngoài ra, khi hệ thống đi vào sử dụng sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động sản xuất của mỏ thân thiện với môi trường, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
3.8. Kiến nghị và đề xuất.
3.8.1. Kiến nghị.
3.8.1.1. Kiến nghị đối với công ty than Na Dương. (cid:1) Theo các các kết quả phân tích ở trên, dự án trạm xử lý nước thải mỏ Na Dương
là một dự án rất khả thi. Dự án đã mang lại nhiều lợi ích to lớn về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường, vì vậy, kiến nghị công ty than Na Dương tạo các điều kiện
thuận lợi để dự án được triển khai và đi vào hoạt động như dự kiến.
(cid:1) Công ty Than Na Dương cần có những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt
trong công tác xây dựng cũng như vận hành trạm xử lý nước thải này, nhằm đảm
bảo công suất và hiệu suất xử lý tối ưu.
(cid:1) Công ty Than Na Dương cần tiến hành kiểm tra thường xuyên việc vận hành và
tuân thủ quy trình xử lý nước thải của trạm. Cần xem xét nhu cầu để mở rộng
công suất xử lý nhằm đáp ứng được yêu cầu xử lý cho tất cả các vỉa khai thác
cũng như tất cả các giai đoạn trong hoạt động khai thác than của mỏ.
(cid:1) Bên cạnh xây dựng trạm xử lý nước thải, công ty Than Na Dương cũng cần xây
dựng các hạng mục công trình khác liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường (
trồng cây chắn bụi, xử lý rác thải, thiết kế các bãi đổ thải đúng quy định…)
nhằm tạo được hiệu quả đồng bộ trong việc giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm
môi trường của hoạt động khai thác than.
75
3.8.1.2 Kiến nghị đến các bên liên quan. - Bộ công thương và Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam.
(cid:1) Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là cơ quan quản lý trực
tiếp hoạt động khai thác Than, vì vậy kiến nghị ban lãnh đạo Tập đoàn cần quan
tâm nhiều hơn về công tác BVMT, không ngừng cải thiện môi trường làm việc
cho người lao động;
(cid:1) Tập đoàn cần có những hình thức khen thưởng nhằm khuyến khích các đơn vị
khai thác than tích cực tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn
đề xử lý ô nhiễm nước thải mỏ.
(cid:1) Các vụ và viện thuộc Bộ công thương phụ trách về lĩnh vực khai thác mỏ và phụ
trách về môi trường cần có sự kết hợp chặt chẽ trong các hoạt động nhằm đảm
bảo môi trường cho hoạt động khai thác mỏ nói chung, khai thác mỏ than nói
riêng. Bên cạnh đó, các vụ viện này cũng cần có sự kết hợp với các bộ ngành
liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kết hợp với các địa phương nhằm
đưa ra và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề
kiểm soát và xử lý nước thải mỏ than.
- Bộ Tài nguyên và môi trường. (cid:1) Bộ Tài nguyên môi trường là cơ quan ban hành các Luật, văn bản dưới Luật,
Nghị định, thông tư liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó có các
quy định về vấn đề bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản. Luật bảo vệ
môi trường 2005 đã đưa ra các mức xử phạt đối với các vi phạm về môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, các mức phí này còn thấp
nên hiệu quả giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm môi trường chưa cao. Mặt khác,
công tác thanh tra kiểm tra cũng như việc thi hành Luật trên thực tế chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, kiến nghị Bộ TN- MT ban hành mức
phạt cao hơn, các quy định cụ thể hơn cũng như phải thực hiện tốt công tác
thanh tra, kiểm tra cũng như xử lý vi phạm thường xuyên và hiệu quả hơn. (cid:1) Bộ TNMT cần có sự kết hợp đồng bộ với các bộ ngành liên quan ( Bộ Công
Thương, Các cấp chính quyền địa phương) trong việc ban hành và thi hành Luật
76
nhằm đạt hiệu quả trong Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác.
(cid:1) Kiến nghị Bộ TNMT đệ trình lên chính phủ về điều chỉnh quy định về loại các
chất gây ô nhiễm trong nước thải mỏ đã nêu ở Nghị định 67/2003/ NĐ- CP và
Nghị định số 04/ 2007/ NĐ- CP sửa đổi, bổ sung nghị định 67. Trên thực tế,
nước thải mỏ than ( cụ thể như mỏ Na Dương, các chất gây ô nhiễm thuộc Nghị
định 67 đều thuộc TCVN, nước thải mỏ thường có tính axít cao, hàm lượng pH,
Fe, Mn,… vượt quá tiêu chuẩn nhiều lần nhưng lại chưa được đưa vào danh mục
các chất bị đánh phí. Vì vậy, chưa khuyến khích các công ty khai thác than xử lý
nước thải, hoặc hiệu quả xử lý chưa cao). - Các cấp chính quyền ở tỉnh Lạng Sơn.
(cid:1) Hoạt động khai thác than của mỏ Na Dương đã mang lại một nguồn thu lớn
cho ngân sách của các địa phương của tỉnh Lạng Sơn. Là điều kiện thúc đẩy
quá trình phát triển về đời sống kinh tế xã hội cho địa phương này. Tuy
nhiên, hoạt động này cũng gây ra rất nhiều các tác động môi trường như đã
phân tích ở trên. Vì vậy, kiến nghị các cấp chính quyền tỉnh Lạng Sơn, một
mặt tạo điều kiện để công ty Than Na Dương tiến hành khai thác than, mặt
khác, cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra về việc tuân thủ môi trường của
công ty này trong quá trình khai thác than.
Một số đề xuất: Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
(cid:1) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành
khoáng sản, đặc biệt là những tiêu chuẩn về an toàn, môi trường.
(cid:1) Cần nhanh chóng biên soạn, ban hành và sửa đổi những văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến các tiêu chuẩn môi trường, các loại chất gây ô nhiễm
trong nước thải mỏ phù hợp hơn trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm
đạt hiệu quả trong bảo vệ môi trường.
(cid:1) Tổ chức hoạt động thanh tra theo hướng thành lập hệ thống thanh tra tại
doanh nghiệp. Hệ thống này hoạt động độc lập, họ có thể là công chức nhà
nước, tinh thông nghề mỏ, thành thạo về nghiệp vụ thanh tra. Họ tiến hành
77
thanh tra theo Luật Thanh tra và Luật mỏ.
Các đề xuất liên quan đến hệ thống quản lý.
(cid:1) Xuất phát từ đặc điểm của công tác BVMT là có ảnh hưởng triên diện rộng,
liên quan đến nhiều đơn vị có tính chất liên vùng, liên mỏ nên công tác
BVMT cần có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất trong toàn vùng. Đặc biệt là
vấn đề trôi lấp đất đá, xử lý nước thải cần có sự phối hợp đồng bộ của các
đơn vị trong khu vực, nếu có đơn vị làm tốt, có đơn vị làm chưa tốt thì hiệu
quả BVMT sẽ giảm đi nhiều.
3.8.2.3 Các đề xuất về các biện pháp khoa học công nghệ, kỹ thuật. (cid:1) Về xử lý nước thải: Xây dựng các trạm nước thải tập trung ở các khu khai
thác mỏ
(cid:1) Đầu tư đổi mới công nghệ sẽ tạo cơ sở vững chắc trong quá trình khai thác,
chế biến khoáng sản.
(cid:1) Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật an toàn cho đội ngũ
chỉ huy sản xuất và của người lao động. Phải định kỳ huấn luyện cho họ, họ
được trang bị và sử dụng thành thạo những phương tiện bảo vệ cá nhân... (cid:1) Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sản
xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và
tái chế, tái sử dụng chất thải; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
bảo vệ môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giaom, ứng dụng
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường.
Các đề xuất về công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường.
(cid:1) Nâng cao nhận thức , tuyên truyền và giáo dục về BVMT cho mọi thành viên
tham gia hoạt động khoáng sản.
(cid:1) Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường, động viên các tổ chức,
cá thể tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường kể cả phổ biến và tham
78
vấn cộng đồng.
(cid:1) Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo trong nhà trường
đặc biệt là ở bậc đại học có liên quan đến hoạt động than khoáng sản.
(cid:1) Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật an toàn cho đội ngũ
chỉ huy sản xuất và của người lao động. Phải định kỳ huấn luyện cho họ, họ
được trang bị và sử dụng thành thạo những phương tiện bảo vệ cá nhân...
Tiểu kết chương 3.
Chương 3 giới thiệu về dự án trạm xử lý nước thải mỏ Na Dương, trong đó tập
trung đánh giá hiệu quả của dự án thông qua phân tích chi phí lợi ích. Các chi phí và
lợi ích có thể lượng hóa được đã được tính toán cụ thể, đó là những thông số để tính
toán các chỉ tiêu NPV, B/C, IRR. Bên cạnh đó, các lợi ích không lượng hóa được
cũng đã được liệt kê, tuy chỉ mang tính chất định tính nhưng những lợi ích này cũng
là những yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án, đây cũng là
những cơ sở để đưa ra lựa chọn và quyết định đầu tư. Thông qua các tính toán và
phân tích, chương 3 đã đưa ra đánh giá hiệu quả của dự án trạm xử lý nước thải mỏ
than Na Dương, đây sẽ là đầu vào quan trọng cho quá trình ra quyết định của các
79
bên liên quan.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Nguyễn Cảnh Nam ( 2006). Lập và phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
2. PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2008). Giáo trình lập dự án đầu tư.
3. PGS. TS Nguyễn Thế Chinh.(2008). Bài giảng môn học phân tích chi phí lợi
ích.
4. PGS. TS Lê Thu Hoa – CN Nguyễn Diệu Hằng. Sơ bộ phân tích chi phí lợi
ích dự án khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước cửa sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên –
80
Huế. Tạp chí kinh tế môi trường, số 4 ( T11- 2007), T39.