intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với nhiều ưu điểm kỹ thuật, phương pháp phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi từ lâu đã là lựa chọn phổ biến trên thế giới để điều trị tắc ống lệ mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI<br /> MỞ THÔNG TÚI LỆ - MŨI Ở NGƯỜI LỚN<br /> Trần Đình Khả*, Trần Việt Hồng*, Lê Ngọc Hùng*, Đỗ Hồng Ân*<br /> TÓM TẮT<br /> Đại cương: Với nhiều ưu điểm kỹ thuật, phương pháp phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi từ<br /> lâu đã là lựa chọn phổ biến trên thế giới để điều trị tắc ống lệ mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa áp dụng<br /> rộng rãi ở Việt Nam. Chúng tôi phối hợp chuyên khoa Mắt để triển khai áp dụng lâm sàng với mục tiêu<br /> nghiên cứu là đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có can thiệp mở thông túi lệ - mũi qua nội soi cho những bệnh nhân<br /> người lớn bị tắc lệ đạo thấp, tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 5/2013 đến tháng 07/2017.<br /> Kết quả: Tiến thành 15 phẫu thuật cho 14 bn (11 nữ: 3 nam). Hơn 50% bệnh nhân ≥ 60 tuổi. Thành<br /> công sau 3 tháng: 10/14 ca (71, 43%). Những trường hợp thất bại là do tăng sinh mô hạt: 2 ca, sẹp hẹp co<br /> rút: 1 ca, màng dính trong mũi: 1 ca.<br /> Kết luận: Mở thông túi lệ - mũi qua nội soi là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả để điều trị tắc lệ đạo<br /> thấp. Thành công của phẫu thuật có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như bệnh lý mũi xoang, chăm sóc sau<br /> mổ và kinh nghiệm phẫu thuật viên.<br /> Từ khóa: Chảy nước mắt sống, phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi, tắc lệ đạo thấp, tắc ống lệ mũi.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE EFFICACY OF ENDOSCOPIC DACRYOCYSTORHINOSTOMY IN ADULTS<br /> Tran Dinh Kha, Tran Viet Hong, Le Ngoc Hung, Do Hong An<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6 - 2018: 195 - 201<br /> Background: With many advantages in technique, endoscopic dacryocystorhinostomy (EN-DCR) has been<br /> widely used in the world to treat nasolacrimal duct obstruction. But it’s still not popular in Vietnam. We<br /> cooperated with Opthamologist for clinical application to evaluate the efficacy of EN-DCR in adults.<br /> Methods: take a descriptive study on adult patients who have been underwent EN- DCR for nasolacrimal<br /> duct obstruction, in Gia Dinh People Hospital from May 2013 to June 2017.<br /> Results: 15 EN-DCR procedures in 14 patients (11 females: 3 males) were studied. More 50% patients are<br /> older than 60 years. The success rate at the 3th month after the surgery is 10/14 case (71.43%). Failure outcomes<br /> were caused by granuloma in 2 case, retracted scar in 1 case, membranous obstruction in 1 case.<br /> Conclusion: Endoscopic dacryocystorhinostomyis a safe and successfulprocedure for the treatment of lower<br /> lacrimal drainage system obstruction. The surgical outcomes are strongly affected by nasal and sinus deseases,<br /> postoperative care as well as surgeon experience.<br /> Keywords: Epiphora, endoscopic dacryocystorhinostomy (EN-DCR), lower lacrimal drainage system<br /> obstruction, nasolacrimal duct obstruction.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thường xuyên và viêm túi lệ mạn tính, làm<br /> người bệnh cảm thấy rất khó chịu, ảnh hưởng<br /> Tắc ống lệ mũi là bệnh lý gây chảy nước mắt<br /> nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Phẫu<br /> <br /> *Khoa TMH – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Khoa Mắt – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc:BS. CKII. Trần Đình Khả, ĐT: 0903375370 Email: bstrandinhkha@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> thuật mở thông túi lệ- mũi (P.T.M.T.T.L.M.) từ Dân Gia Định từ tháng 05/2013 đến tháng<br /> lâu đã được công nhận là phương pháp điều trị 07/2017.<br /> thích hợp nhất(2,6,7) cho những bệnh nhân (BN)tắc Đánh giá trước phẫu thuật<br /> lệ đạo từ túi lệ trở xuống, gồm 2 kỹ thuật: BN được kiểm tra trước mổ bởi một bác sĩ<br /> P.T.M.T.T.L.M.-Đường ngoài và P.T.M.T.T.L.M.- Mắt và một bác sĩ Tai Mũi Họng.<br /> Đường trong mũi. Gần 3 thập kỷ qua, những<br /> Đánh giá lâm sàng: bơm rửa lệ đạo, nội soi<br /> tiến bộ kỹ thuật của phẫu thuật nội soi ống cứng<br /> hốc mũi kiểm tra.<br /> đã thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật<br /> Chụp MSCT mũi xoang trước mổ<br /> P.T.M.T.T.L.M. qua nội soi (P.T.M.T.T.L.M.–<br /> N.SOI). Phương pháp này có nhiều ưu điểm Các bước phẫu thuật<br /> như: ít xâm lấn và an toàn hơn, giảm nguy cơ BN nằm ngửa, mê nội khí quản. Đặt mèche<br /> ảnh hưởng đến các dây chằng mí trong và sinh mũi có thuốc co mạchkhoảng 5 phút.<br /> lý bơm nước mắt, đảm bảo nhu cầu thẩm mỹ Dùng ống nội soi quan sát phẫu trường, xác<br /> cho BN(5,8,10). Hiện tại ở Việt Nam, phương pháp định vị trí đường hàm, chích tê dưới niêm mạc<br /> P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI vẫn còn là kỹ thuật chưa mũi vùng phẫu thuật thuốc tê lidocain có<br /> được áp dụng rộng rãi. Với lợi thế kỹ thuật nội epinephrine.<br /> soi và kết hợp đa khoa, chúng tôi phối hợp Dùng dao rạch niêm mạc vách mũi ngoài<br /> Chuyên khoa Mắt để thực hiện triển khai áp theo chiều đứng hoặc cong xuống dưới, sâu đến<br /> dụng điều trị tắc lệ đạo thấp bằng kỹ thuật mở bề mặt xương, dài từ 10 mm đến 15mm. Vị trí<br /> thông túi lệ - mũi qua nội soi. đường mở niêm mạc bắt đầu ở phía trên chỗ<br /> Mục tiêu nghiên cứu nách bám cuốn mũi giữaở vách mũi ngoài,<br /> Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở hướng đường rạch đi cong dọc xuống dưới ở<br /> thông túi lệ - mũi ở người lớn. phía trước đường hàm.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU Bóc tách nâng vạt niêm mạc lên, sau đó cuộn<br /> vạt niêm mạc vào khe giữa. Bộc lộ xương ngay<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> phíatrên - trước chỗ nách bám đầu cuốn mũi<br /> BNtừ 18 tuổi trở lên: bị tắc lệ đạo thấp,<br /> giữa và mỏm móc, tương ứng với mặt trong<br /> P.T.M.T.T.L.M đường nội soi hoặc đường ngoài<br /> máng lệ.<br /> trước đó bị thất bại.<br /> Dùng kềm gặm xương mở cửa sổ xương tại<br /> Tiêu chuẩn loại trừ đường hàm, đường kính khoảng 10mm. Giới<br /> Tắc nghẽn trước túi lệ, sỏi lệ, bệnhác tính của hạn dưới của cửa sổ xương ngang mức đường<br /> mũi xoang hoặc lệ đạo, rối loạn tâm thần, mang thẳng ngang đi qua bờ trên lỗ thông xoang hàm,<br /> thai hoặc cho con bú… giới hạn trên tương ứng với phía trước trên nơi<br /> Phương tiện dụng cụ bám đầu cuốn mũi giữa.<br /> Nguồn sáng lạnh, ống nội soi 0º, 30º, 45º (4 x Bác sĩ chuyên khoa Mắt đưa que dò qua lệ<br /> 180 mm) (KarlStorz®, Đức), màn hình hiển thị có quản dưới vào túi lệ để định vị túi lệ qua nội soi<br /> độ phân giải cao. Dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi. Bộc lộ túi lệ, rạch niêm mạc túi lệ, tạo 2 vạt<br /> mũi xoang. Kiềm gặmxương, bộ thông lệ đạo, mở rộng vào hốc mũi.<br /> ống silicon, ligating clip. Bác sĩ chuyên khoa Mắt đặt ống silicone<br /> Phương pháp nguyên cứu thông qua 2 lệ quản đi xuống túi lệ, đi vào hốc<br /> Tiến hành nghiên cứu mô tả có can thiệp mở mũi qua lỗ thông mới. Cố định dây silicone<br /> thông túi lệ - mũi qua nội soi cho những BN trên trong hốc mũi bằng nút thắt hoặc ligating clip.<br /> 18 tuổi, bị tắc lệ đạo thấp, tại Bệnh viện Nhân Cắt tạo vạt niêm mạc vách mũi ngoài, phủ<br /> <br /> 196 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lại vạt niêm mạc vách mũi ngoài sao cho rìa mép Biểu hiện cơ năng<br /> cắt niêm mạc mũi tiếp xúc với rìa niêm mạc túi Phổ biến nhất là chảy nước mắt sống, hiện<br /> lệ. Đặt Gelfoam ép vạt niêm mạc mũi và niêm diện ởcả 14BN;<br /> mạc túi lệ. Đặt Merocel ở khe giữa để cầm máu.<br /> Các triệu chứng khác<br /> Đánh giá và chăm sóc sau phẫu thuật Chảy dịch nhầy đục từ khóe mắt trong là<br /> Sau mổ, BN được điều trị với kháng sinh, 10/14 BN (71, 43%), sưng phồng vùng túi lệ ở<br /> kháng viêm, thuốc nhỏ mắt Tobramycintrong 2 4/14 (28, 57%) BN;<br /> tuần, nước muối xịt mũi trong 1 tháng.BN được Thời gian chịu đựng triệu chứng trung bình<br /> hẹn tái khám, chăm sóc sau mổ ở tuần thứ 1 - 2, là 21, 71tháng.<br /> tháng1 – 2 – 3 và định kỳ sau đó. Gỡ bỏ ống<br /> Các biểu hiện mũi xoang được ghi nhận qua<br /> silicone sau 1 tháng.<br /> nội soi: quá phát niêm mạc mũi (4BN), cuốn giữa<br /> KẾTQUẢ to (1 BN), vẹo vách ngăncùng bên (2BN), vẹo<br /> Từ tháng 5/2013 đến tháng 7/2017, chúng tôi vách ngăn đối bên (1 BN).<br /> đã tiến thành 15 phẫu thuật mở thông túi lệ - Các kết quả được ghi nhận trong mổ<br /> mũi qua nội soi cho 14 BN.<br /> Dịch nhầy trong hoặc dịch nhầy mủ, mủ đặc,<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu túi lệ phình to, túi lệ xơ teo.<br /> Bảng 1: Tỉ lệ các nhóm tuổi Các phẫu thuật can thiệp<br /> Độ tuổi Tần suất Tỉ lệ<br /> Số ca phẫu thuật lần đầu: 14 ca. Trong đó có<br /> ≤ 20 tuổi 0 0,00%<br /> 21 – 30 tuổi 2 14,29% 8 trường hợp phẫu thuật mắt bên (P) (chiếm tỉ lệ<br /> 31 – 40 tuổi 4 28,57% 57, 14%) và 6 trường hợp phẫu thuật mắt bên (T)<br /> 41 – 50 tuổi 0 0,00% (chiếm tỉ lệ 42, 86%).<br /> 51 – 60 tuổi 1 7,14% Số ca phẫu thuật lại lần hai: 1 ca.<br /> ≥ 61 tuổi 7 50,00%<br /> Tổng cộng 14 100,00%<br /> Số ca P.T.M.T.T.L.M.–N. SOI đơn thuần: 11 ca.<br /> Có 14 BN: 11 nữ (tỉ lệ 78, 57%), 3 nam (tỉ lệ Có 3 ca P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI kèm phẫu<br /> 21, 44%). Tỉ lệ nữ: nam = 11:3. thuật khác trong mũi: 2 ca chỉnh hình vách ngăn<br /> và 1 ca cắt bán phần cuốn giữa do cuốn giữa to.<br /> Tuổi<br /> Thời gian theo dõi trung bình: 11, 28 tháng (3<br /> Cao nhất là 77, thấp nhất là: 25. Độ tuổi từ ≥<br /> – 24 tháng).<br /> 61 chiếm ưu thế: 50, 00%. Độ tuổi dưới 25 – 30<br /> Tỉ lệ thành công chung<br /> chiếm tỉ lệ thấp: 14, 29%.<br /> Phẫu thuật được xem là thành công khi sau 3<br /> Nguyên nhân<br /> tháng: BN có cải thiện triệu chứng, bơm rửa lệ<br /> Vô căn: 50, 00%, chấn thương: 21, 42%,<br /> đạo không bị tắc nghẽn, lỗ mở túi lệ thông vào<br /> bệnh lý mũi xoang (viêm xoang, dị ứng,<br /> hốc mũi.<br /> LPR…): 28, 56%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Test thuốc nhuộm: Thuốc nhuộm dẫn lưu dễ dàng sau mổ 2 tuần và 1 tháng.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Lỗ mở thông suốt với test thuốc nhuộm sau mổ 1 tháng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Lỗ mở túi lệ thông suốt sau mổ 1 và 2 tháng (túi lệ nông và hẹp).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Lỗ mở túi lệ- mũi thông suốt sau mổ hơn 3 tháng (túi lệ rộng).<br /> Kết quả nghiên cứu sau 3 tháng Sau phẫu thuật<br /> Thành công chung sau P.T.M.T.T.L.M.– Tắc nghẽn ống lệ mũi sau mổ do tăng sinh u<br /> N.SOI lần đầu là 10 ca (N=14) chiếm tỉ lệ 71, 43%. hạt: 2 ca.<br /> Số ca cần mổ lại lần 2 là 1 ca chiếm tỉ lệ 7, 14%, Mô hạt, sẹp hẹp co rút: 1 ca.<br /> sau phẫu thuật nước mắt lưu thông tốt. Màng dính trong mũi: 1 ca.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ thành công chung. Sẹo hẹp điểm lệ: 0 ca.<br /> Sau 2 tháng Sau 3 tháng<br /> (N=14) (N=14)<br /> Các biến chứng khác (trồi mỡ hốc mắt, rò<br /> Tỉ lệ Số Tỉ lệ dịch não tủy, viêm xoang hàm, chảy máu muộn):<br /> Thành công chung Số ca<br /> % ca % 1 ca viêm xoang hàm cấp.<br /> Sau P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI<br /> 11 78,57 10 71,43 Những trường hợp thất bại<br /> lần đầu<br /> Sau 3 tháng, phẫu thuật không thành công ở<br /> Biến chứng<br /> 4BN:<br /> Trong phẫu thuật<br /> Một BN nữ lớn tuổi có tiền căn phẫu thuật<br /> Không có biến chứng lớn xảy ra trong khi mũi xoang và bệnh lý trào ngược dịch vị gây ho<br /> phẫu thuật. dai dẳng nhưng chưa điều trị bệnh lý nội khoa<br /> <br /> 198 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phù hợp. Sau khi điều trị tích cực bệnh lý trào Về kết quả khách quan<br /> ngược dịch vị, BN nhân được phẫu thuật lại lần Lỗ thông túi lệ – mũi mới<br /> 2 với kết quả sau mổ tốt.<br /> Chúng tôi nhận thấy lỗ mở thông túi lệ - mũi<br /> Có 2 BN nữ tắc lệ đạo vô căn, nhưng chưa có khuynh hướng thu hẹp dần theo thời gian,<br /> mổ lại lần 2 vì 1 BN có bệnh lý tim mạch không giống nghiên cứu ở 49 BNcủa Mann(9). Theo<br /> ổn định có ảnh hưởng khả năng gây mê hồi sức Mann, kích thước lỗ mở này sẽ giảm dần trong 4<br /> và 1 BN nhà xa khó thu xếp. tuần đầu tiên, rồi ổn định sau đó. Linberg(12) báo<br /> Một BN trẻ tuổi bị màng dính niêm mạch cáo rằng lỗ thông mới sẽ thu hẹp dần cho đến<br /> vách mũi – cuốn giữa, có bệnh sử của bệnh niêm khi đường kính của nó xấp xỉ 1, 8 mm.<br /> mạc mũi xoang nhưng nhà xa, không có điều Bơm rửa lệ đạo và Test thuốc nhuộm<br /> kiện để điều trị nội khoa và chăm sóc hậu phẫu<br /> Trong nghiên cứu này, những BN không cải<br /> tích cực.<br /> thiện triệu chứng sau 3 tháng là do mô hạt,<br /> Bảng 3: Những trường hợp thất bại. màng dính, sẹp hẹp làm tắc lỗ thông túi lệ mũi.<br /> Thành Thất<br /> NGUYÊN NHÂN Nam Nữ<br /> công bại Theo y văn, có nhiều trường hợp BN không cải<br /> Vô căn 6 5 1 thiện triệu chứng mặc dù lỗ mở túi lệ - mũi<br /> >=61 tuổi Bệnh lý mũi thông thoáng và bơm thuốc nhuộm chảy tự do<br /> (*) 1 1<br /> xoang vào hốc mũi. Trong tình huống này, Elina<br /> Vô căn 1 1<br /> 40-60 tuổi<br /> Penttila(8), Wormald và Tsirbas (2004)(Error!<br /> Bệnh lý mũi<br /> xoang<br /> (*) Reference source not found.) và nhiều tác giả(10),<br /> Chấn thương 3 3 cho rằng nguyên nhân là do tắc nghẽn chức<br /> Người trẻ<br /> =
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0